Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần vật tư và xây dựng Hà Nội - Pdf 12

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn nền kinh tế đang bị khủng hoảng các doanh nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn. Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việc tiêu thụ
sản phẩm khó khăn hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một giải phát
giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xây dựng tiền công lao động chiếm tỉ
trọng lớn trong giá thành. Thì việc nâng cao hiệu quả lao động là yế tố đặt lên
hàng đầu. Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của quá
trình sản xuất. Việc sử dụng lao động một cách hiệu quả, hợp lý luôn là vấn
đề đặt ra cho các nhà quản trị nhiều vấn đề cần giải quyết. Làm tốt bài toán về
lao động giúp doanh nghiệp ổn định chỗ đứng trên thị trường.
Nâng cao năng xuất lao động giúp nâng cao tiền lương, nâng cao đời
sống vật chất cho người lao động. Làm cho người lao động yên tâm sản xuất
đóng ghóp vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty CP VẬT TƯ VÀ XÂY DỰNG HÀ
NỘI em thấy vấn đề sử dụng lao động còn nhiều khía cạnh cần được giải
quyết. Để có thển đưa doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn của nền
kinh tế. Em chọn đề tài. “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại công ty CP vật tư và xây dựng Hà Nội”
Làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề gồm 3 phần
Phần I : Tổng quan về công CP Vật Tư và Xây Dựng Hà Nội
Phần II : Phân tích hiệu quả xử dụng lao động tại công ty CP vật tư và
xây dựng Hà Nội
Phần III. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty CP
vật tư và xây dựng Hà Nội
1
PHẦN I
TỔNG QUAN
VỀ CÔNG TY CP VẬT TƯ VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI

- Tên giao dịch quốc tế viết tắt: HMCC
- Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật
hiện hành của việt nam.
- Trụ sở đăng ký của công ty:
Địa chỉ : 39C Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Số điện thoại : 04.38259797 04.38261376
Fax : 04.38268984
Email :
Mã số thuế : 0100101555
Tài khoản số : 21110000022418 tại Ngân Hàng đầu tư và phát triển TP
Hà Nội
- Tên cơ quan sáng lập : Bộ công thương
1.2 Quá trình phát triển.
Sau khi được thành lập lại vào ngày 2/3/1993 lấy tên là CÔNG TY VẬT
TƯ VÀ SẢN XUẤT HÀNG DÂN DỤNG. Doanh nghiệp chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực như: kinh doanh vật tư, dịch vụ xây dựng cơ bản, kinh doanh
nhà hàng, sản xuất bia nước ngọt, sản xuất nan chiếu trúc xuất khẩu. Với số
vốn ban đầu chỉ có 126.5 triệu đồng. Sau 4 năm hoạt động và phát triển doanh
nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể thi công nhiều công trình quan
trọng. Đem lại công ăn việc làm và tạo đời sống ấm lo cho cán bộ và công
nhân viên trong công ty.
3
Đến năm 1997 sau khi đổi tên thành CÔNG TY VẬT TƯ VÀ XÂY
DỰNG thuộc TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ KỸ THUẬT ĐIỆN. Tổng số vốn
của doanh nghiệp đã tăng lên 1.163.117.977 đồng( một tỷ một trăm sáu ba
triệu một trăm mười bảy nghìn chín trăm chín bảy đồng). Công ty đã mở rộng
lĩnh vực hoạt động của mình sang nhiều ngành nghề mới như: Sửa chữa trang
trí nội thất, khai thác đá xây dựng, xây dựng đường dây tải điện, trạm biến áp,
xây dựng kinh doanh nhà…
Sau khi cổ phần hóa tổng số vốn ban đầu của công ty là 10.000.000.000

Thi công nhà làm Xí Nghiệp vật liệu xây dựng điện
Xưởng sản xuất bia hơi Gia Lâm.
Kho dự trữ quốc gia Hà Tây.
Thi công hệ thống thủy lợi Tam Dương huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh
Phúc.
San lấp mặt bằng hồ Thanh Trì.
Nhà làm việc Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện.
Văn phòng làm việc chi cục dự trữ Hà Nội
Và nhiều công trình khác..
5
BẢNG KÊ THÀNH TÍCH KINH NGHIỆM THI CÔNG CÁC CÔNG
TRÌNH ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP VÀ DÂN DỤNG
( Đơn vị tính: Việt Nam đồng)
Bảng 1
Tên công trình
Giá trị hợp
đồng
Tên chủ công trình
Thời gian thực hiện
Năm
khởi
công
Năm
hoàn
thành
1.Công trình đường dây viễn thông
Xóa công tơ tổng khu
GNVC Hải Phòng
420.000.000 Điện lực Hải Phòng 3/2003 5/2003

CQT và xóa bán điện
qua công tơ tổng khu
CA TT thị trấn Lập
Thạch-Vĩnh Phúc
538.000.000 Điện lực Vĩnh Phúc 9/2003 12/2003
Di chuyển HT Điện
QL6- Đoạn thị xã Hòa
Bình- Mộc Châu
1431.000.000 PUM2&PUM5 3/2004 6/2004
Di chuyển lưới điện
GPMB trạm điện cụm
xã Mường Do Phù Yên
-Sơn La
530.000.000
UBND huyện Phù
Yên
6/2004 9/2004
Xóa công tơ tổng khu
du lịch Quán Sỏi -An
Hải - Hải Phòng
480.000.000 Điện lực Hải Phòng 6/2004 8/2004
CQT xã Nghi Tiến -
Nghi Lộc -Nghệ An
750.000.000 Điện lực Nghệ An 9/2004 12/2004
CQT xóa bán tổng khu
Tọ Thượng-Phù Yên-
Sơn La
829.000.000 Điện lực Sơn La 10/2004 1/2005
CQT qua tổng Tổ 2 và
6- Phường Quyết

Huyện Bạch Thông,
Tỉnh Bắc kạn
200.699.000 Điện lực Bắc Kạn 11/2006
12/2006
Xây lắp cột Anten, hệ
thống tiếp địa, cầu cáp
thuộc Dự án xây dựng
hạ tầng viễn thông nông
thôn giai đoạn 4 Bắc
Kạn
824.605.707 Điện lực Bắc Kạn 3/2007
6/2007
Sửa chữa lớn ĐZ 10 Kv
lộ 971- TG Đông
Hưng , tỉnh Thái Bình
997.284.000 Điện lực Thái Bình 12/2007
1/2008
Cấp điện khu tái định
cư xã Chiềng Đen - tỉnh
Sơn La
2.299.834.000 Điện lực Sơn La 1/2008

8
ĐZ 35 KV cấp điện cho
khu mỏ khai thác và
chế biến đá xây dựng
Bản Tặc - Bắc Kạn
330.074.000 Điện lực Bắc Kạn 4/2008

(Nguồn P. Kế toán)

(Đường dây 500 KV playcu – Thường tín)
2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Công ty không
ngừng đổi mới nâng cao trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị, quy trình công
nghệ. Dựa trên cơ sở của công nghệ trước đây. Đặc biệt là đưa các ứng dụng
mới nhất của các trang thiết bị hiện đại vào sản xuất. Đã rút ngắn được thời
gian thi công. Nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả kinh tế cho công
10
ty. Cán bộ công nhân viên thường xuyên đóng ghóp những giải pháp, sáng
kiến thi công phù hợp với từng công trình và điều kiện cụ thể.
Xác định rõ vai trò con người là yếu tố quyết định. Sự phát triển của
công ty phụ thuộc vào sự sáng tạo của tất cả các thành viên trong công ty.
Công ty xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, kinh nghiệm.
Đồng thời có bộ máy tổ chức làm việc hiệu quả. Có hệ thống dữ liệu thông
tin phong phú đa dạng đảm bảo cung cấp thông tin chính xác kịp thời.
Luôn luôn cải tiến đổi mới quy trình công nghệ đã tạo lên sự thành công
cho doanh nghiệp.
Trình tự thi công đường dây.
Bước 1 : Nhận tuyến
Bước 2.: Thi công đào móng
Bước 3 :Vận chuyển vật liệu vào vị trí
Bước 4 : Đúc bê tông cột móng.
Bước 5 : Dựng cột
Bước 6 : Lắp đặt xà, thiết bị, phụ kiện mới
Bước 7 : Cắt điện, dải căng dây lấy độ võng dây mới
Bước 8 : Nghiệm thu, đấu nối
2.3 Đặc điểm máy móc thiết bị
Bảng 2:
Danh mục máy móc thiết bị thụ vụ thi công
Mô tả thiết bị

Pa lăng xích các cỡ Bộ 04 5 Sở hữu
Máy đo kinh vĩ Cái 10 7 Sở hữu
Máy đo, thử cáp Cái 03 8 Sở hữu
Cân kỹ thuật Cái 02 2 Sở hữu
Ẩng kim loại lấy mẫu Cái 01 2 Sở hữu
Bộ lưới sàng các loại Bộ 06 2 Sở hữu
Bình khối lượng riêng Chiếc 06 3 Sở hữu
Côn thử độ sụt Chiếc 03 2 Sở hữu
Máy lén các loại Cái 04 5 Sở hữu
Máy thử uốn Cái 02 4 Sở hữu
Súng bắn bê tông Chiếc 05 3 Sở hữu
Máy kiểm tra mối hàn Chiếc 03 6 Sở hữu
Máy kéo thép Chiếc 08 4 Sở hữu
Máy đo vạn năng M1220 Cái 03 5 Sở hữu
Máy toàn tạc điện tử Cái 02 8 Sở hữu
Máy đo cường lực Cái 02 7 Sở hữu
Máy đo độ võng Cái 03 9 Sở hữu
Máy đo biến dạng Cái 02 5 Sở hữu
Máy đo điện trở 1 chiều Chiếc 04 2 Sở hữu
Máy đo chấn động Cái 02 2 Sở hữu
Máy đo điện trở tiếp xúc Cái 04 2 Sở hữu
Máy trắc đạc Cái 02 2 Sở hữu
(Nguồn P. KỸ THUẬT)
12
2.4 Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu thục vụ thi công các công trình do TỔNG CÔNG TY
THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM cung cấp. Gồm các loại dây điện, cột điện cho
đường dây từ 220 kv đến 0.4 kv. Ngoài ra còn một số các đồ dùng thiết bị
chuyên dụng khác. Những vật liệu khác thụ vụ thi công móng cột điện công ty
mua tại địa phương như xi măng, sắt thép, cát sỏi…

chấp thuận của Đại hội cổ đông và phù hợp với quy định của Pháp Luật.
Theo quy định trong điều lệ của công ty. Cổ phần phổ thông phải được
ưu tiên bán cho các cỏ đông hiện hữu theo tỉ lệ tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ
phần phổ thông của họ trong công ty tại thời điểm phát hành trừ trường hợp
Đại hội đồng cổ đông quy định khác. Công ty phải thông báo việc chào bán
cổ phần, trong thông báo phải nêu rõ số cổ phần được chào bán và thời hạn
đăng ký mua phù hợp( Tối thiểu 20 ngày làm việc) để cổ đông có thể đăng ký
mua. Số cổ phần cổ đông không đăng ký mua hết sẽ do Hội đồng quản trị côn
ty quyết định.
Hội đồng quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho các đối tượng theo
các điều kiện và cách thức mà Hội đồng quản trị thấy là phù hợp, nhưng
không được bán số cổ phần đó theo các điều kiện thuận lợi hơn so với nhũng
điều kiện đã chào bán cho các cổ đông hiện hữu, trừ trường hợp được Đại hội
đồng cổ đông chấp thuận khác hoặc trong trường hợp cổ phần được bán qua
Sở giao dịch chứng khoán/ Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Công ty có thể mua cổ phần do chính công ty đã phát hành theo nhũng
cách thức được quy định trong Điều lệ và pháp luật hiện hành. Cổ phần phổ
thông do Công ty mua lại là cổ phiếu quỹ và Hội đồng quản trị có thể chào
bán theo những cách thức phù hợp vớ quy định của Điều lệ công ty. Luật
14
chứng khoán và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Công ty có thể phát hành các loại chứng khoán khác phù hợp theo quy
định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán khi được phê
chuẩn bằng văn bản của Đại hội đồng cổ đông.
2.6.3. Chứng chỉ cổ phiếu
Cổ đồng của công ty được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận cổ phiếu
tương ứng với số cổ phần và loại cổ phần sở hữu.
Cổ phiếu công ty phát hành dưới hình thức ghi sổ (in dưới dạng Tờ cổ
phiếu hoặc Sổ chứng nhận cổ đông theo mẫu quy định tại Thông tư số
86/2003/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P.KỸ THUẬT
BAN TÀI CHÍNH
CÔNG TRƯỜNG
P.KH-KD
CHỈ HUY TRƯỞNG
CÔNG TRƯỜNG
BỘ PHẬN GSKT-
KTAT
Tổ xây lắp 1
Tổ xây lắp 2
17
2.8 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.8.1. Hội đồng quản trị
Các thành viên của hội đồng quản trị do cổ đông đề cử theo tỷ lệ sở hữu
cổ phần của từng cổ đông. Hoặc được các cổ đông khác ghộp quyển sở hữu
cổ phần với nhau để bỏ phiếu đề cử.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh
và các công việc khác của công ty. Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để
thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty. Trừ quyền thuộc đại hội đồng
cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và
các cán bộ quản lý khác. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân
sách hàng năm. Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu
chiến lược được Đại hội đồng cổ đông thông qua. HĐQT có quyền bãi nhiệm
và bổ nhiệm các chức danh như: Giám đốc điều hành, phó giám đốc, kế toán
trưởng…
Hội đồng quản trị còn có nhiệm vụ như phê chuẩn việc thành lập chi
nhánh văn phòng đại diện. Thành lập các công ty con của công ty.
2.8.2. Chủ tịch hội đồng quản trị.
Hội đồng quản lựa chọn trong số các thành viên Hội đồng ra một thành

Đội xây lắp
3
Đội xây lắp
2
Đội xây lắp
1
Tổ
XL 1
Tổ
XL 2
Tổ
XL 1
Tổ
XL 2
Tổ
XL 2
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
19
3. Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm từ 2005 – 2008
Bảng 7 CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Đơn vị : VNĐ)
Chỉ tiêu
năm
2005 2006 2007 6 tháng 2008
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 5607153083 6986161503 8933999246 2191400049
1. DT thuần 5601520729 6986161503 8933999246 2191400049
2. Giá vốn hàng bán 4699217594 4248633112 6769409718 1838129912
3. LN gộp 902303135 2737528391 2164589528 353270137
4. DT hoạt động TC 2100068 9242498 4287535 1428101

nhiều công trình phức tạp. Mặt khác do đạc thù của ngành xây dựng lên số
lượng công nhân của công ty khá đông.
Qua bảng trên chúng ta có thể thấy số lượng lao động biến động qua
từng năm và không theo quy luật.
Cụ thể:
Tổng số lao động của năm 2006 giảm so với năm 2005 là 16 người
tương ứng tốc độ giảm là 5.13%. Sang đến năm 2007 giảm thêm 6 người
tương ứng với tốc độ giảm là 2.02%. Đến năm 2008 tổng số lao động tiếp tục
giảm thêm 2 người tương ứng tốc độ giảm 0.68%.
21
Nguyên nhân của sự giảm số lượng liên tục qua các năm là do ảnh
hưởng của dấu hiệu suy thoái kinh tế. Các dự án đã giảm so với các năm
trước. Công ty liên tục phải điều chỉnh số lượng lao động cho phù hợp. Đồng
thời trong thời gian qua công ty cũng đã đầu tư thêm trang thiết bị máy móc
hiện đại nâng cao năng suất. Thay thế lao động chân tay bằng máy móc.
Qua biểu trên ta thấy số lượng lao động trực tiếp liên tục giảm qua các
năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động và giao động trong
khoảng 84-85%. Ta thấy năm 2005 tổng số lao động trực tiếp là 265 người
chiếm 84.93%. Sang năm 2006 lao động trực tiếp giảm 14 người và tỷ lệ lao
động trực tiếp giảm xuống 84.8% giảm 0.13%. Đến năm 2007 lao động trực
tiếp giảm thêm 6 người làm cho tỉ lệ lao động trục tiếp trong tổng số lao động
giảm xuống 84.48% và giảm 0.45%. Đầu năm 2008 số lao động trực tiếp chỉ
còn 242 người giảm thêm 3 người so với năm 2007 và tỉ lệ chiếm 84.02%
giảm thêm 0.46%. Nguyên nhân sự giảm số lượng lao động trên là do ảnh
hưởng chung của sự biến động số lượng lao động trong công ty. Nhưng ta
thấy đã có dấu hiệu của sự bất ổn trong cơ cấu lao động khi tỉ lệ số lượng lao
động trực tiếp trong tổng số lao động liên tục giảm qua các năm.
- Xét theo đặc điểm về giới tính ta thấy.
Do đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do đó tỷ
trọng lao động trong tổng số lao động thường là rất cao từ 80 – 90 %.

2005 2006 2007 2008
So sánh
Số
người
tỉ
trọng
%
Số
người
tỉ
trọng
%
Số
người
tỉ
trọng
%
Số
người
tỉ
trọng
%
2006/2005 2007/2006 2008/20007
CL TL% CL TL% CL TL%
Tổng số công nhân 312 296 290 288
-16 -5.1 -6 -2.03 -2 -0.69
1. Theo độ tuổi

Dưới 30 63 20.192 71 23.986 70 24.138 60 20.833
8 12.7 -1 -1.41 -10 -14.3

tăng là 5 %.
Đây là một tín hiệu đáng mừng vì chúng ta có thể thấy trong khi số
lượng công nhân giảm mà số lượng lao động trình độ Đại học lại tăng. Cho
thấy đây là chủ chương đúng đắn của công ty nâng cao trình độ công nhân
giúp công ty nâng cao chất lượng lao động nâng cao năng suất. Công ty tuyển
dụng đội ngũ cán bộ trình độ cao sẽ tạo ra những lợi thế cho công ty.
Năm 2007, tổng số lao động của công ty là 290 người, giảm đi 6 người
so với năm 2006. Trong đó số người có trình độ Đại học và trên Đại học là 42
người không đổi so với năm 2002.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong sản xuất số lượng lao động liên tục
phải cắt giảm nhưng công ty luôn cố gắng giữ lại đội ngũ lao động có trình độ
và chất lượng ở lại công ty. Đây là yếu tố quan trọng lao động có trình độ ảnh
hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất kinh doanh do đó tạo điều kiện cho đối
tượng lao động này gắn bó với công ty giúp công ty ổ định sản xuất, thực hiện
các mục tiêu đề ra đúng theo kế hoạch.
Đầu năm 2008 tổng số lao động trong công ty là 288 người giảm 2 người
so với năm 2007. Nhưng số lao động trên đại học là 46 người tăng 4 người
tương ứng với tốc độ tăng là 9.52%. Đây là một quyết định đúng đắn của
25

Trích đoạn Tổ chức ca làm việc Trình độ CMH trong quản lý lao động Chuẩn bị kỹ thuật cho quá trình sản xuất. Hệ thống tổ chức quản lý và sử dụng lao động Đối với công tác tuyển dụng lao động
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status