Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê thô của Việt nam - Pdf 12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục lục
Lời Mở Đầu..........................................................................................3
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển ngành sản xuất cà phê nói
chung ở Việt nam.
I Vị trí, vai trò của ngành sản xuất cà phê nói chung và cà phê thô
nói riêng ở Việt Nam.
1. Khái niệm và vai trò của ngành sản xuất cà phê Việt Nam.
a. Khái niệm
b. Vai trò của ngành sản xuất cà phê Việt Nam.
2. Sự cần thiết nâng cao chất lợng sản phẩm cà phê thô Việt Nam.
II - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất sản phẩm cà phê
nhân thô.
1. Đặc điểm kinh tế.
2. Đặc điểm kỹ thuật.
III Các nhân tố ảnh hởng đến qúa trình sản xuất cà phê nhân thô.
1. Các nhân tố tự nhiên.
a. Giống
b. Đất đai
c. Khí hậu
2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà phê.
d. Kỹ thuật trồng
e. Kỹ thuật chăm sóc cây cà phê.
3. Thu hoạch, chế biến, bảo quản cà phê.
a. Thu hoạch
Phí Thị Mai KTNN 42A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Xử lý Chế biến
c. Bảo quản.
IV Kinh nghiệm sản xuất cà phê thô - nhân ở một số nớc trên thế

I Phơng hớng phát triển, nâng cao chất lợng sản phẩm cà phê nhân
của Việt Nam đến năm 2010.
1. Nhận định tình hình phát triển ngành cà phê trong thời gian tới.
2. Những phơng hớng, nhiệm vụ chung của ngành cà phê VN.
2.1 Nhiệm vụ chung
2.2 Chơng trình xúc tiến thơng mại
2.3 Tiến hành một chơng trình phát triển cà phê chất lợng cao.
2.4 Xây dựng thơng hiệu và tên gọi xuất xứ................................
2.5 Những chơng trình hợp tác quốc tế.
2.6 Củng cố Câu lạc bộ xuất khẩu cà phê.
2.7 Làm tốt bản tin.........................................................................
3. Hớng nâng cao năng lực công nghê, thiết bị chế biến.
II - Các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm cà phê nhân
thô.
1. Giải pháp về giống
2. Giải pháp về kỹ thuật canh tác.
3. Giải pháp về vốn đầu t cho công nghệ, thiết bị chế biến.
4. Lựa chọn công nghệ
5. Thu hoạch và bảo quản.
Phí Thị Mai KTNN 42A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6. Đầu t và công nghệ, thiết bị
7. Đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân làm công tác chế biến .
8. Cần rà soát, cải tiến TCVN cà phê nhân xuất khẩu.
9. Thành lập cơ sở chuyên thiết kế, chế tạo thiết bị chế biến cà phê
nhân xuất khẩu.
10.Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát trong chế biến.
Kết Luận.
Lời mở đầu

Phí Thị Mai KTNN 42A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Và đó cũng là lý do vì sao em chọn đề tài nghiên cứu trong chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình là: Những giải pháp nhằm nâng cao chất l-
ợng sản phẩm cà phê thô của Việt nam
Với những hiểu biết còn hạn hẹp về cây cà phê cũng nh những vấn đề
kinh tế, kỹ thuật liên quan đế chế biến cà phê nhân - thô, em mong nhận đợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn: Hoàng Văn Định và các cán
bộ phòng Kế hoạch - Đầu t thuộc Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Nội dung
Phí Thị Mai KTNN 42A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I : Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển ngành sản xuất cà
phê nói chung và sản phẩm cà phê thô nói riêng tại Việt Nam.
I - Vị trí, vai trò của ngành sản xuất cà phê nói chung và cà phê thô
nói riêng đối với Việt Nam.
1. Khái niệm và vai trò của ngành sản xuất cà phê Việt Nam.
a. Khái niệm.
- Sản xuất cà phê là một ngành sản xuất vật chất, thuộc lĩnh vực nông
nghiệp đồng thời cũng gắn bó và có liên quan mật thiết tới lĩnh vực công
nghiệp. Dựa trên các yếu tố tự nhiên thuộc Nông nghiệp nh: đất, nớc, điều
kiện khí hậu và dinh dỡng trong đất, dới sự tác động của con ngời, cây cà
phê đợc trồng, chăm sóc, thu hái quả, cộng với khâu chế biến thuộc lĩnh vực
công ngiệp đã cho ra sản phẩm cà phê tiêu dùng cuối cùng đợc rất nhiều ng-
ời dân thuộc mọi quốc gia trên thế giới a thích.
Ngày nay, cà phê dần trở thành thứ nớc uống đợc cả thế giới a dùng, thì
ngành sản xuất cà phê cũng đã và đang đợc các quốc gia trồng cà phê trên

Cà phê Việt Nam là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ hai sau lúa
gạo. Việt Nam là nớc xuất khẩu cà phê đứng thứ hai trong mời nớc xuất
khẩu lớn nhất thế giới, sản lợng đạt 800.000 tấn. Kim ngạch xuất khẩu đạt
gần nửa tỷ đô la, chiếm 25 27% kim ngạch xuất khẩu nông sản và 4
5% kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Trên một triệu ngời có cuộc sống gắn
với cây cà phê hoặc có thu nhập từ cây cà phê.
Với vai trò quan trọng nêu trên, ngành cà phê đang ngày càng thu hút
đợc sự đầu t và quan tâm của Nhà nớc và nớc ngoài. Từ giá trị kinh tế cao mà
cây cà phê mang lại cho ngời nông dân cũng nh đất nớc, trong tơng lai, hy
vọng ngành cà phê sẽ còn phát triển nhanh và mạnh hơn nữa, góp một phần
đáng kể vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đa Việt Nam
trở thành một cờng quốc sánh vai cùng các quốc gia phát triển khác trên thế
giới.
Phí Thị Mai KTNN 42A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Sự cần thiết nâng cao chất lợng sản phẩm cà phê thô Việt Nam.
Một điều hiển nhiên mà ai cũng biết, không chỉ với ngời kinh doanh cà
phê mà với cả ngời dùng cà phê đó là: Các nhà kinh doanh và rang xay cà
phê quốc tế luôn đòi hỏi và sẵn sàng trả giá cao cho cà phê chất lợng tốt. Về
phần mình, ngời tiêu dùng cũng chỉ sẵn sàng thanh toán giá cao để mua cà
phê có chất lợng tốt.
Vậy để có đợc sản phẩm cà phê chất lợng tốt đến với ngời tiêu dùng thì
các nhà sản xuất cà phê Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung trớc tiên
phải làm thế nào? Đó trớc hết là việc nâng cao chất lợng của sản phẩm cà
phê thô - hay cà phê nhân- sản phẩm trớc khi đem chế biến thành cà phê
tinh, cà phê hoà tan hay cà phê sữu mà ngời tiêu dùng a chuộng.
Ngày nay, sản phẩm cà phê đang trở thành thị hiếu tiêu dùng của phần
lớn dân c trên thế giới, đặc biệt là giới trẻ. Nhu cầu về tiêu dùng cà phê ngày
một tăng. Vì vậy, mà việc không ngừng đổi mới nâng cao chất lợng sản

2. Đặc điểm kỹ thuật của quá trình chế biến sản phẩm cà phê thô -
nhân.
Quy trình chế biến cà phê thô đợc xem là có đặc điểm kỹ thuật khá
phức tạp. Đối với phơng pháp chế biến khô, tuy quy trình có đơn giản hơn
một chút song để có đợc sản phẩm cà phê có chất lợng tốt thì các quá trình:
phơi khô, sấy, tách các lớp vỏ quả, vỏ hạt phải đợc tiến hành cẩn thận bằng
thiết bị tốt. Có nh vậy, hạt cà phê mới không bị lẫn tạp chất và không bị mất
đi mùi vị đặc trng. Đối với phơng pháp chế biến ớt thì đây quả là một quá
trình phức tạp, đòi hỏi độ tỉ mỉ cao hơn.
Nói tóm lại, quy trình chế biến cà phê thô là một quá trình phức tạp đòi
hỏi phải cẩn thận và đặc biệt là các thiết bị chế biến phải phù hợp, hiện đại,
mới mong tạo ra đợc sản phẩm cà phê thô - nhân có chất lợng cao, đáp ứng
đợc nhu cầu ngày càng cao ở trong nớc và quốc tế.
Phí Thị Mai KTNN 42A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III Các nhân tố ảnh h ởng đến quá trình sản xuất cà phê thô -
chất lợng sản phẩm cà phê thô.
Chất lợng của sản phẩm cà phê thô chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố
khác nhau, những nhân tố này đợc chia thành 4 nhóm chủ yếu sau:
1. Các nhân tố tự nhiên.
Nhìn chung quá trình chế biến cà phê nói chung trên thế giới có hai ph-
ơng pháp:
- Phơng pháp chế biến khô.
- Phơng pháp chế biến ớt
Song dù chế biến bằng phơng pháp nào, muốn có đợc cà phê thô chất l-
ợng tốt thì các nhà sản xuất, kinh doanh cà phê thô cũng phải chú ý từ khâu
đầu tiên cho tới khâu cuối cùng của cả quá trình:
Chất lợng bắt đầu từ vờn cà phê.
Để sản phẩm có chất lợng cao thì bớc đầu tiên phải quản lý tốt vờn cà

nhiêu của đất. Ngay cả trên đất bazan, nếu cà phê không đợc chăm sóc tốt
vẫn dẫn tới hiện tợng cây mọc còi cọc, năng suất thấp. Ngợc lại, ở những nơi
không phải là đất bazan nếu đảm bảo đợc đủ lợng phân bón hữu cơ, vô cơ,
giải quyết tốt cây đậu đỗ, phân xanh trồng xen, tủ gốc tốt cùng các biện pháp
thâm canh tổng hợp khác nh: tuới nớc....vẫn có khả năng tạo nên những vờn
cà phê có năng suất cao.
Nói tóm lại, dù đợc trồng ở trên nhiều loại đất khác nhau, song cây cà
phê vẫn có yêu cầu rất cao về đất trồng: đất phải sâu, xốp, thoáng khí thấm
nớc và có độ PH trung bình hoặc hơi chua. Những chất cần thiết cho cây là:
N, P, K. Lớp đất mặt phải nhiêu mùn, một mặt để cung cấp chất dinh dỡng
cho cây và để giữ độ ẩm, mặt khác giảm sự rửa trôi đất bởi những trận ma
rào và gió lớn.
c. Khí hậu.
Phí Thị Mai KTNN 42A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không phải vùng nào ở trên trái đất cũng trồng đợc cà phê. Ngoài yếu
tố dất đai, cây cà phê còn đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, lợng m-
a, ánh sáng, gió. Vì vậy, khi chọn vùng trồng cà phê phải chú ý tới các yếu
tố quan trọng này:
- Nhiệt độ.
Nói chung trong phạm vi nhiệt độ tơng đối rộng từ 5
0
32
0
cây cà phê
vẫn có khả năng tồn tại, sinh trởng và phát triển. Song phạm vi nhiệt độ phù
hợp đối với từng giống cà phê có khác nhau.
Cà phê chè Arabica a nơi mát và hơi lạnh, phạm vi thích hợp từ 18
0

hoạch, nhiệt độ thấp thì thuận lợi cho quá trình phân hoá mầm hoa của cây
cà phê. Cà phê mít có yêu cầu về nhiệt độ và lợng ma tơng tự nh cà phê vối.
Song cây cà phê mít có bộ rễ ăn sâu, có thể trồng ở những vùng có lợng ma ít
hơn.
Phí Thị Mai KTNN 42A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ở nớc ta, lợng ma phân bố không đều, tập trung khoảng 70 80% vào
mùa ma gây ra hiện tợng thừa nớc. Mùa khô thờng kéo dài từ 3 đến 5 tháng,
nhng lợng ma chỉ chiếm 20 30%, do vậy có nhiều nơi cây cà phê thiếu n-
ớc nghiêm trọng đặc biệt là ở các tỉnh Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ.
Để khắc phục hiện tợng này, vấn đề tủ gốc giữ ẩm đất, đai rừng phòng hộ,
cây che bóng và tới nớc có một ý nghĩa quan trọng.
- Độ ẩm.
Độ ẩm của không khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh trởng và
phát triển của cây cà phê. Đặc biệt là giai đoạn cà phê nở hoa cần phải có độ
ẩm cao, do đó tới nớc bằng biện pháp phun ma rất thích hợp cho quá trình nở
hoa của cà phê. Độ ẩm quá thấp cộng với điều kiện khí hậu khô khan, nhiệt
độ cao dẫn tới hậu quả làm cho các mầm, nụ hoa bị thui, quả non bị rụng.
- ánh sáng.
Cà phê là loại cây thích ánh sáng tán xạ ( nguồn gốc mọc trong rừng th-
a ở Châu Phi), ánh sáng trực xạ làm cho cây bị kích thích ra hoa quá độ dẫn
tới hiện tợng khô cành, khô quả, xuống dốc nhanh. ánh sáng tán xạ có tác
dụng điều hoà sự ra hoa phù hợp với cơ chế quang hợp tạo thành và tích luỹ
chất hữu cơ có lợi cho cây cà phê, giữ cho vờn cây lâu bền, năng suất ổn
định. Cà phê vối cần có lợng cây che bóng vừa phải để điều hoà ánh sáng,
điều hoà quá trình quang hợp của vờn cây.
- Gió.
Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trởng và phát triển của
cây cà phê. Gió quá mạnh làm cho lá bị rách, rụng lá, các lá non bị thui đen;

Trong sản xuất lớn còn dùng máy khoan hố có đờng kính từ 50 60
cm và khoan sâu từ 50 60cm, cày rạch hàng sâu 40 50cm, sau đào hố
bổ sung cho đủ chiều sâu.
Đối với kinh tế vờn kích thớc hố có thể đào rộng hơn:
Phí Thị Mai KTNN 42A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Dài : 80cm
- Rộng : 60cm
- Sâu : 60 70cm
Khi trồng mới bắt buộc phải có phân hữu cơ, mối hố bỏ từ 10 20kg
phân chuồng ( nhiều hơn càng tốt ), nếu không đủ phân chuồng cần dùng
phân rác, cỏ, cây phân xanh, đậu đỗ thay thế cho đủ lợng tơng ứng với phân
chuồng. Mỗi một hố cà phê cần 500gam phân lân nung chảy đem ủ cùng
phân chuồng, hoặc trộn lẫn với phân chuồng đem ủ ở ngoài hố trớc khi trồng
cà phê từ 30 60 ngày tuỳ theo độ hoai mục của phân.
Việc trồng cà phê đúng thời vụ và kỹ thuật là một nhân tố quan trọng
tạo nên một vờn cà phê có năng suất cao và chất lợng tốt.
b. Kỹ thuật chăm sóc cây cà phê.
Quá trình chăm sóc cây cà phê từ lúc gieo trồng cho tới khi thu hoạch
là cả một quá trình phức tạp đòi hỏi ngời trồng cà phê phải nắm vững kỹ
thuật, chăm sóc tỉ mỉ mới mong có đợc một vờn cà phê mang lại lợi ích kinh
tế cao. Công việc chăm sóc cây cà phê đầu tiên sau khi trồng cây con là:
* Tủ gốc giữ ẩm.
Đây là một biện pháp hết sức quan trọng đối với những vùng có mùa
khô hạn dài. Ngay sau khi trồng mới có thể tiến hành tủ gốc ngay để đề
phòng các tiểu hạn. Song bớc vào thời kỳ cuối mùa ma, đầu mùa khô cần
phải tiến hành tủ gốc giữ ẩm. Ngoài vai trò giữ ẩm ra nó còn có nhiều tác
dụng khác: tăng thêm chất hữu cơ cho cây cà phê, làm thuận lợi quá trình
chuyển hoá các chất dinh dỡng khoáng điều hoà đợc nhiệt độ và độ ẩm trong

Nhng để ứng biến kịp thời khi có sự thay đổi bất thờng của thời tiết thì
tốt nhất là nên tiến hành che túp cho cây cà phê hợp lý. Nh vậy, ngời nông
dân sẽ hạn chế đợc rất nhiều những thiên tai bất ngờ mà thời tiết mang lại.
Cây che bóng và đai rừng chắn gió.
Phí Thị Mai KTNN 42A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cây che bóng có mấy tác dụng sau:
- Điều hoà ánh sáng cho phù hợp với yêu cầu sinh lý của các giống cà
phê.
- Điều hoà nhiệt độ, độ ẩm trong không khí.
- Giảm lợng nớc bốc hơi từ trong đất.
- Bảo vệ cấu tợng của đất, nâng cao độ phì của đất.
- Hạn chế sinh trởng của cỏ dại.
- Vờn cây cho năng suất bền, ổn định sản lợng giữa các năm.
+ Cây che bóng, che gió tạm thời.
Cần trồng xung quanh gốc cà phê hày trồng thành một vòng cung ở
phía hớng gió chính, trồng ở trên hàng vào khoảng cách giữa hai cây cà phê
hoặc trồng thành băng ở giữa hai hàng cà phê bằng các cây phân xanh có
thân đứng cao nh muồng hoa vàng.
Khoảng cách từ gốc cây che gió, che bóng tạm thời đến gốc cây cà phê
ít nhất phải xa từ 70 80 cm. Trồng gần sát hố cà phê sẽ gây hiện tợng
tranh chấp dinh dỡng và tranh chấp nớc giữa cây che bóng, che gió tạm thời
với cây cà phê.
+ Cây che bóng lâu dài.
Cây che bóng lâu dài gồm hai tầng: cây trồng thấp và cây trồng cao.
Cây bóng mát có tầng thấp trông với khoảng cách nh sau:
cà phê vối trồng với khoảng cách : 6x7.5 m
Cà phê chè dạng cây lùn trồng với khoảng cách : 5x6 m.
Các loại cà phê chè khác khoảng cách : 6x6 m.

Tạo hình.
Tạo hình sửa cành cho cà phê là một trong những biện pháp kỹ thuật
hết sức quan trọng. Có thể đặt vị trí của việc tạo hình sửa cành đứng sau
phân bón và tới nớc. Tạo hình tốt sẽ tạo ra một bộ tán cà phê cân đối, mang
nhiều cành quả, sử dụng hợp lý đợc không gian để tạo ra một mô hình cho
năng suất cao và ổn định giữa các năm. Sau đây là nội dung tạo hình chủ yếu
tập trung vào cây cà phê vối cà cà phê chè.
Phí Thị Mai KTNN 42A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Hãm ngọn.
Đối với những nơi, cây cà phê vối có ít hay không phát sinh hệ cành thứ
cấp thì không hãm ngọn, tiến hành nuôi thân trên một hố và thực hiện chu kỳ
ngắn. ở những nơi cây cà phê vối dễ phát sinh và phát triển hệ cành thứ cấp
thì cần áp dụng biện pháp hãm ngọn và sau đó dùng biện pháp nuôi thêm
tầng 2, tầng 3 vào các thời kỳ sau. Thông thờng chiều cao để hãm ngọn đối
với cà phê vối từ 1,2 1,6 m.
Nguyên tắc chung là:
- Đất đai tốt, thâm canh tốt thì hãm ngọn cao.
- Đất xấu, thâm canh yếu thì hãm ngọn thấp
+ Tỉa cắt cành.
Đối với cà phê vối cắt tỉa cành có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, biện
pháp này nếu không đợc làm tốt sẽ dẫn đến các vờn cà phê thiếu các cặp
cành cơ bản do bị thui rụng cành ở gốc và tầng giữa gây mất mùa. Phải cắt
tỉa cành ngay từ sau khi thu hoạch vụ bói đầu tiên. Nguyên tắc là cắt tỉa cành
ở phía dới gốc sau đó lần lợt lên phái trên.
+ Ca đốn phục hồi.
- Thời vụ ca:
Tiến hành ca phục hồi vào cuối mùa khô, đầu mùa ma. Nếu ca sớm quá
vào mùa khô có thể làm cho cây chết.

2
0
5
(Lân) K
2
0(Kali)
Năm 1 90 60 50
Năm 2 120 100 60
Năm 3 200 120 150
Phí Thị Mai KTNN 42A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
T.kỳKinh
doanh
200 150 200
T.kỳ Phục
hồi
150 - 200 100 - 150 150 - 200
Thời vụ và tỷ lệ bón phân ở mỗi lần trong năm.
Mỗi năm có thể bón từ 3 4 lần. Nếu bón 3 lần/1năm thì sử dụng lợng
phân ở mỗi lần vào các thời gian sau:
Biểu2: Tỷ lệ bón phân theo các lần trong năm.

Loại
phân
Tỷ lệ phân ở các tháng(%)
3 - 4 6 - 7 10 - 11
Đạm 35 40 25
Lân - 40 60
Kali 30 40 30

nhiêu nhân công cũng nh tài chính.
Để có loại cà phê thợng hạng chỉ thu hái từng quả chín một bằng phơng
pháp thủ công. Kiểu thu hoạch này rất tốn công và thời gian nhng bảo đảm
cho cà phê chất lợng cao nhất. thu hái kiểu này đợc áp dụng với cà phê chè,
đây là loại cà phê xử lý ớt. Cách thu hái chọn lọc này nhắc lại sau 8 10
ngày cho tới khi thu hoạch hết.
Phí Thị Mai KTNN 42A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với loại thu hái tuốt, tất cả các quả cà phê trên một cành, dù độ
chín còn khác nhau, đều đợc tuốt đồng loạt cùng một lúc. Quả rơi lên những
tấm vải trải trên mặt đất. Kiểu thu hoạch này đợc áp dụng với cà phê vối
cũng nh với cà phê chè Braxin và Ethiopie. Đây là những loại xử lý khô.
b. Chế biến Xử lý.
Quả cà phê tơi sau khi thu hái về không thể sử dụng đợc ngay, quả cà
phê rất khó bảo quản cà vận chuyển. Để có thể tiêu thụ đợc, trớc tiên phải
bóc các lớp vỏ quả, vỏ thịt của chúng. Có hai phơng pháp phổ biến bóc các
lớp vỏ này đó là: phơng pháp xử lý khô và phơng pháp xử lý ớt.
- Phơng pháp xử lý khô.
Phơng pháp này phải phơi sấu quả cà phê cho thật khô sau đó chà sát,
bỏ hết vỏ quả và tạp chất, chỉ lấy mỗi hạt cà phê. Có thể nói phơng pháp này
là một phơng pháp đơn giản và có từ thời cổ xa. Xử lý khô có thể áp dụng ở
những nơi có khí hậu khô và nóng. Đối với những nơi khan hiếm nớc dùng
để chế biến ớt thì đây là một phơng pháp đợc lựa chọn đầu tiên. áp dụng
cách xử lý này còn phụ thuộc vào các yếu tố nh loại cây, trang bị cơ giới và
chi phí nhân công. Nói chung, trừ một vài trờng hợp ngoại lệ, cà phê vối th-
ờng đợc xử lý khô. Để phơi khô cần rải quả chín đều trên sân bê tông hoặc
sân lát. Tại các cơ sở nhỏ, ngời ta còn phơi cà phê trên giá. Cần giữ lớp quả
cà phê không quá dầy khi phơi, tránh tình trạng để quả bị ủng. Phải đảo th-
ờng xuyên. Phải che chắng khi có ma hoặc khi có biến động đột ngột về

khí đã hun nóng vào sản phẩm.
Quả cà phê đã phơi khô cũng nh hạt cà phê còn thóc sau khi đã xử lý ớt
đều phải tiếp tục chế bién qua bóc tách vỏ bằng cối xay hoặc Beneficio
khô để loại trừ tất cả các lớp vỏ ở hạt cà phê.
Việc tách các lớp vỏ ở hạt diễn ra thông qua máy móc bóc tách, bằng
hai cách nh hạt bị va đập mạnh vào một vật cản hoặc hạt chịu sức ép lớn đến
mức vỏ bị tách ra.
Phí Thị Mai KTNN 42A
25

Trích đoạn Đặc điểm tự nhiên kinh tế kỹ thuật của Việt Nam ảnh –– ởng đến chất lợng cà phê thô Việt Nam.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status