LUẬN VĂN: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường - Pdf 12


LUẬN VĂN:

Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và
vai trò của lợi nhuận trong nền kinh
tế thị trường
Lời nói đầu

Hiện nay trước thế kỷ 21, Việt Nam vẫn đang đứng trước nguy cơ tụt hậu xa về
kinh tế xo với các nước trên thế giới cũng như trong khu vực. Trong cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp trước đây, chúng ta chưa thực sự coi lợi nhuận với tư cách là hình thức
thu nhập đối với người sản xuất kinh doanh. Sản xuất, kinh doanh chỉ là để phục vụ chứ
không phải với mục đích lợi nhuận. Cơ chế hình thành và phân phối lợi nhuận không
được tiến hành trên cơ sở căn cứ khoa học và khách quan. Điều đó đã gây sự bất bình
đẳng lớn giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh, làm mất đi động lực thúc đẩy của đòn bẩy
lợi nhuận, tạo ra một tư tưởng ỷ lại ngày càng trầm trọng của các doanh nghiệp và nhà
nước, làm mất đi tính chủ động sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh Làm cho
nền kinh tế chậm phát triển. Ngày nay, trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nền
kinh tế của chúng ta đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà

nhuận trong lưu thông. Họ cho rằng:”Lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông trao đổi mua
bán sinh ra nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều,mua rẻ bán đắt. Không một người
nào được lợi mà không làm hại cho kẻ khác. Dân tộc này làm giàu bằng cách hy sinh
lợi ích của dân tộc khác. Trong trao đổi phải có một bên thua để bên kia được lợi.”
Có thể thấy các nhà kinh tế học của trường phái Trọng Thương chưa thấy được
nguồn gốc thực sự của lợi nhuận là xuất phát từ quá trình sản xuất.Mặc dù còn những
sai lầm về cơ bản nhưng hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Trọng Thương đã tạo ra
nhiều tiền đề kinh tế – xã hội cho các lý luận kinh tế thị trường sau này phát triển.
2. Các quan điểm của trường phái cổ điển:
a. Quan điểm của William Petty:
W.Petty là nhà đại biểu nổi bật nhất của tư tưởng kinh tế Châu Âu trong thời kỳ tan
rã của Chủ Nghĩa Trọng Thương. K. Mark đánh giá cao W. Petty, coi ông là người
sáng lập ra Kinh Tế Học, Mark viết “ Khoa học cổ điển là toàn bộ mọi Khoa Học Kinh
Tế kể từ W. Petty trở đi đã tìm hiểu cái hiện thực nội tại của các QHSX trong xã hội Tư
Sản “. Ông là người đầu tiên khởi xướng lý thuyết về giá trị lao động và phát triển lý
thuyết này thành học thuyết giá trị lao động.
Xuất phát từ lý luận này,W.Petty đã nghiên cứu về gía trị thặng dư,tuy chưa đi sâu
nhưng ông đã nêu lên khá rõ nét về hai hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư là địa tô
và lợi tức. Ông đã định nghĩa: “Địa tô Tư Bản Chủ Nghĩa là số chênh lệch giữa giá trị của sản phẩm và chi phí sản xuất. Địa tô là một phần của lợi nhuận nhờ độ phì nhiêu
của đất đai và vị trí canh tác”. Như vậy W. Petty đã thấy được địa tô chênh lệch một.
Về lợi tức,trong tác phẩm “Bàn về tiền tệ “, W. Petty cho rằng: “ Lợi tức cũng như
tiền thuê ruộng đất, là số tiền trả cho việc nhịn ăn tiêu và thưởng cho sự mạo hiểm “.
Mức lợi tức phụ thuộc vào những điều kiện tự nhiên và tự phát.
Từ lý thuyết địa tô và lợi tức, W.Petty đã cố gắng giải thích về giá cả ruộng đất.
Ông khẳng định rằng giá cả ruộng đất phải được qui định một cách đặc biệt và gắn giá
cả ruộng đất với mức địa tô. Nhưng ông đã sai lầm vì cho rằng giá cả ruộng đất bằng
20 địa tô/ năm. Có sai lầm này là do W.Petty chưa thấy được giá cả ruộng đất một mặt

cũng phủ nhận lý luận giá trị thặng dư.
c. Quan điểm của David Ricardo:
Nếu như A.Smith sống trong thời kỳ công trường thủ công phát triển mạnh mẽ thì
D.Ricardo sống trong thời kỳ cách mạng công nghiệp. Đó là điều kiện khách quan để
ông vượt được ngưỡng giới hạn mà A.Smith dừng lại. Theo Mác D.Ricardo là nhà tư
tưởng của thời đại công nghiệp.
D.Ricardo cho rằng: “ Lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền lương mà nhà Tư Bản trả
cho công nhân “. Ông đã thấy được xu hướng giảm sút tỉ suất lợi nhuận và giải thích
nguyên nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận động biến đổi thu nhập giữa ba giai
cấp: Địa chủ, công nhân và nhà Tư Bản. Ông cho rằng do qui luật màu mỡ đất đai ngày
càng giảm, giá cả nông phẩm ngày càng tăng lên làm cho tiền lương công nhân và địa
tô tăng theo còn lợi nhuận không tăng. Do đó “lợi nhuận có khuynh hướng tự nhiên
giảm xuống “. Như vậy theo ông địa chủ là người có lợi, công nhân không có lợi cũng
như không bị hại còn nhà Tư Bản thì có hại vì tỉ suất lợi nhuận giảm xuống.
Mặc dù có nhiều tiến bộ so với những học thuyết trước nhưng ông cũng vấp phải
nhiều sai lầm như: ông đã giải về lợi nhuận căn cứ vào năng suất lao động, ông không
phân biệt được giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư. Cũng xuất phát từ việc chưa phân
biệt được tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư nên ông đã kết luận rằng tỷ suất
lợi nhuận giảm là do tăng lương. d. Quan điểm của Samuelson về lợi nhuận:
Theo Samuelson lợi nhuận là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro cho sự đổi mới,
lợi nhuận là lợi tức độc quyền. Ông cho rằng phần lớn giá trị lợi nhuận kinh doanh được báo cáo chỉ là phần lợi tức
của các chủ sở hữu công ty có được do lao động của họ hay do vốn đầu tư của họ mang
lại. Nếu loại bỏ tất cả các lợi tức ẩn thì ta được lợi nhuận thuần tuý và đó là phần
thưởng cho các hoạt động đầu tư có lợi bất định. Doanh thu của công ty phụ thuộc rất

động. Phần lớn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà Tư Bản chiếm đoạt. Vậy “ Gía trị
thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị
nhà tư bản chiếm đoạt “. Như vậy hàng hoá sức lao động cũng có thuộc tính là nguồn
gốc sinh ra giá trị. Đó là đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá sức lao động do với hàng
hoá khác. Nó là chìa khoá để giải thích tính mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
b. Qúa trình sản xuất giá trị thặng dư (m):
Để nghiên cứu cốt lõi tạo nên giá trị thặng dư trong quá trình sản xuất của tư bản
Mác đã chia tư bản thành hai bộ phận: Tư bản bất biến và tư bản khả biến Tư bản bât
biến là hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm tức là
giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất. Ký hiệu là C. Còn bộ phận tư
bản biểu hiện dưới hình thức giá trị sức lao động trong quá trình sản xuất đã tăng thêm
về lượng gọi là tư bản khả biến. Ký hiệu là V.
Như vậy ta thấy muốn tư bản khả biến hoạt động được phải có một tư bản bất biến
đã được ứng trước với những tỉ lệ tương đương. Và qua sự phân chia ta rút ra tư bản
khả biến tạo ra giá trị thặng dư vì nó dùng để mua sức lao đông. Còn tư bản bất biến có
vai trò gián tiếp trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Từ đây ta có kết luận “ Gía trị của
một hàng hoá bằng giá trị tư bản bất biến mà nó chứa đựng cộng với giá trị của tư bản
khả biến ( tức là giá trị thậng dư đã được sản xuất ra ). Nó được biểu hiện bằng công
thức:
Gía trị = C + V + m
C: Gía trị tư liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm.
V: Gía trị sức lao động của người công nhân.
m: Gía trị thặng dư.Như thế nhà tư bản đã bỏ ra một lượng tư bản để
tạo ra giá trị là C + V. Nhưng giá trị mà nhà tư bản thu vào là C+V+m. Phần m dôi ra
ngoài là phần mà nhà tư bản bóc lột của người công nhân.
Để rõ hơn chúng ta về quá trình tăng thêm của giá trị, ta hãy nghiên cứu thí dụ sau:
Gỉa định để sản xuất 10kg sợi cần 10kg bông. giá 10kg bông là 10$. Để biến số bông
đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6h và hao mòn máy móc là 2$; giá trị
sức lao động của công nhân trong 1ngày là 3$; trong 1h lao động người công nhân tạo
ra lượng giá trị là 0,5$. Trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động

Khi xuất hiện chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa thì công thức giá trị hàng hoá
(gt=c+v+m) sẽ chuyển thành gt=k+m. Giữa giá trị và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
có sự khác nhau về cả mặt lượng lẫn về mặt chất. Về mặt lượng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí thực tế hay giá
trị hàng hoá.
( c+v)<(c+v+m).
Về mặt chất chi phí thực tế là chi phí lao động, phản ánh đúng đầy đủ hao phí lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó, còn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
chỉ phản ánh hao phí tư bản của nhà tư bản mà thôi.
b. Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận:
Ta đã thấy giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn có
một khoảng chênh lệch, nên sau khi tiêu thụ hàng hoá nhà tư bản không những bù đắp
đủ số tư bản đã ứng ra mà còn thu đực một số tiền lời ngang bằng với giá trị thặng dư.
Số tiền này được gọi là lợi nhuận. “ Gía trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản ứng
trước, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước sẽ mang hình thức
chuyển hoá của lợi nhuận.
Nếu ta ký hiệu lợi nhuận là pt thì công thức: gt = c+v+m sẽ chuyển thành gt=
k+m.(hay giá trị hàng hoá bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận.
Qua những phân tích trên ta có thể thấy nguồn gốc của lợi nhuận là kết quả bóc lột
lao động của công nhân làm thuê. Đồng thời sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa đã xoá nhoà sự khácnhau giữa c và v nên việc p sinh ra trong quá trình sản xuất
nhờ bộ phận của v được thay thế bằng sức lao động bây giờ lại trở thành con đẻ của
toàn bộ tư bản ứng trước. Do k luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thức tế nên nhà tư bản chỉ
cần bán hàng hoá cao hơn chi phí sản xuất là đã có lợi nhuận. Nếu nhà tư bản bán hàng
với giá bằng giá trị của nó thì m=p, trong trường hợp còn lại thì m > hoặc < p. Chính sự
không nhất quán này đã che dấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa, che dấu nguồn gốc
thực sự của lợi nhuận.
3. Tỷ suất lợi nhuận. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:


1. Tỷ suất giá trị thặng dư:
Là tỷ số giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến. Ký hiệu là m’.

m.100%
m’=
v
Tỷ suất giá trị thặng dư vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột công nhân.
Thức chất đây là tỉ lệ phân chia lao động thành thời gian lạo động cần thiết và lao động thặng dư. Nhưng nó không biểu hiện lượng tuyệt đối của sự bóc lột tức là khối lượng
giá trị thặng dư.
2. Tỷ suất lợi nhuận:
Đối với người chủ xí nghiệp thì mức lãi cao hay thấp là do tỷ suất lợi nhuận quyết
định. Tỷ suất lợi nhuận là biểu hiện của tỷ số giữa giá trị thặng dư và tổng tư bản. Ký
hiệu: P’.
m.100
P’=
k
Sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành tỷ suất lợi nhuận được hoàn thành ở sự chuyển
hoá giá trị thăng dư thành lợi nhuận.
3. Lợi nhuận công nghiệp:
Về bản chất là phần giá trị do công nhân tạo ra bị nhà tư bản chiếm không và phần
giá trị này được đem bán trên thị trường để thu được một số tiền lời sau khi trừ đi chi
phí sản xuất. Ngày lao động của công nhân được chia thành hai phần: một phần làm ra
giá trị tương đương với số lương mà nhà tư bản trả cho anh ta và một phần tạo ra giá trị
thặng dư. Vì mong muốn lợi nhuần cao nên nhà Tư Bản Công Nghiệp luôn tìm cách
giảm thời gian lao động tất yếu tăng thời gian lao động thặng dư bằng cách làm tăng
năng suất lao động. Thời gian lao động thặng dư càng nhiều lợi nhuận của nhà tư bản

Lợi tức vận động theo qui luật tỉ suất lợi tức. Tỉ suất lợi tức là tỉ lệ tính theo % giữa
tổng số lợi nhuận bình quân, tỉ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tức và thu nhập của xí
nghiệp mà nhà tư bản hoạt động, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của tư bản cho vay.
6. Lợi nhuận ngân hàng:
Lợi nhuận ngân hàng là thu nhập của nhà tư bản ngân hàng là hình thái biến tướng
riêng biệt của giá trị thặng dư m. Nghiệp vụ chính của ngân hàng là thu nhận tiền gửi
cho vay. Lợi tức cho vay của ngân hàng cao hơn lợi tức tiền gửi, con số chênh lệch này
là nguồn gốc lợi nhuận của ngân hàng. Tuy vậy không phải toàn bộ con số chênh lệch
ấy đều là lợi nhuận của ngân hàng, lợi nhuận ngân hàng mà lợi nhuận ngân hàng chỉ là
con số còn lại sau khi đã trừ đi một phần để bù vào chi phí nghiệp vụ ngân hàng.
Ngân hàng trực tiếp cho các nhà sản xuất, kinh doanh vay. Nhà tư bản lấy số tiền đó
để sản xuất ra giá trị thặng dư, sau đó đem một phần m thu được thành lợi tức trả cho
ngân hàng. Do đó lợi nhuận ngân hàng cũng là giá trị thặng dư. Sự cạnh tranh giữa các ngành trong xã hội tư bản cũng là do lợi nhuận ngân hàng
bằng lợi nhuận binh quân, nếu không chủ ngân hàng sẽ chuyển sang kinh doanh ngành
khác.
7. Lợi tức cổ phần:
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản gặp phải một giới hạn của qui mô tư bản cá biệt.
Vì vậy muốn mở rộng sản xuát và xây dựng các xí nghiệp lớn thì phải liên kết nhiều
nhà tư bản cá biệt lại với nhau thành công ty cổ phần. “ Công ty cổ phần là một xí
nghiệp lớn tư bản chủ nghĩa mà vốn được hình thành từ sự đóng góp của nhiều nguồn
thông qua phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu là một thứ chứng khoán có giá, ghi nhạn quyến
sở hữu cổ phần đồng thời bảo đảm cho người chủ sở hữu có quyền lĩnh một phần thu
nhập của công ty tương ứng với số tiền ghi trên cổ phiếu. Như ta đã biết lợi nhuận của
công ty có nguồn gốc từ giá trị thặng dư do người công nhân làm ra. Vì vậy thực chất
lợi tức cổ phần cũng bắt nguồn từ giá trị thặng dư.
8. Địa tô, lợi nhuận siêu ngạch:
Cũng như các nhà tư bản kinh doanh trong công nghiệp, các nhà tư bản kinh doanh

vào vấn đề nghiên cứu khoa học, đây là một điều kiện hết sức thuận lợi đối với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật qua đó tạo điều kiện thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
một cách nhanh chóng.
Theo bước tiến của sự phát triển về khoa học kỹ thuật. những người công nhân là
nhưng người trực tiếp sử dụng vận hành công nghệ mới cũng buộc phải không ngừng
nâng cao trình độ tay nghề nếu không họ sẽ bị đào thải bởi qui luật phát triển. Còn về
các nhà Tư bản, họ hiểu rằng để đạt được hiệu quả cao, tận dụng được hết các chức
năng của công nghệ tiên tiến thì phải có một đội ngũ công nhân lanh nghề có trình độ
kỹ thuật cao. Vì vậy yêu cầu cấp thiết là phải nâng cao trình độ của bản thân nhà tư bản
và của công nhân đã diễn ra. Qua đó trình độ chuyên môn chung trong các nganh nghề
nói riêng và cả xã hội nòi chung từng bước được nâng cao.
2.Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có quan hệ biện chứng với nhau, khi lực
lượng sản xuất phát triển thì nó kéo theo sự phát triển của quan hệ sản xuất và ngược
laị.
Do tác động của lợi nhuận, do sự phân chia lợi nhuận dưới nhiều hình thức khác
nhau một cách hết sức chặt chẽ giữa các bên tham gia vào quá trình phân chia đã làm
cho chế độ sở hữu ngày càng được củng cố và phát triển. Quan hệ sở hữu từng bước được thắt chặt hơn, rõ ràng hơn giữa các nhà Tư Bản và người lao động nói riêng, giữa
các cá nhân trong xã hội nói chung.
Bên cạnh mục đích lợi nhuận luôn đặt cácnhà kinh tế, các tổ chức kinh tế trước yêu
cầu hiệu quả, làm thế nào để chi phí ít nhât và thu được lợi nhuân lớn nhất. Điêu đó đòi
hỏi tính chuyên môn hoá cao và sự sắp sếp, tổ chức thiết lập lại các bộ phận quản lý để
quá trình hoạt động được nhịp nhàng thông suốt, tránh sự trì trệ hạn chế bớt một bộ
phận quản lý cồng kềnh. Thông qua những hoạt động trên quan hệ sản xuất trong xã
hội dần dân từng bước phát triển.
3.Vai trò của lợi nhuận với quá trình tái sản xuất xã hội:
Để hiểu được vai trò của lợi nhuận đối với quá trình tái sản xuất xã hội trước tiên ta

bản: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai.

II.ảnh hưởng tiêu cực của lợi nhuận:
Việc sử dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật đòi hỏi qui mô sản xuất và tư
bản rất lớn. Vì vậy đặt ra yêu cầu phải tích tụ và tập trung sản xuất. Do mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt làm cho tư bản loại vừa và nhỏ phá sản còn tư
bản lớn thì càng lớn. Khi sự tích tụ và tập trung sản xuất tới một mức cao sẽ dẫn tới sự
hình thành các tổ chức độc quyền. Do đó phá vỡ thế cạnh tranh hoàn hảo, gây nên tình
trạng mất hiệu quả của nền kinh tế. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì cấu tạo hữu cơ
của tư bản càng cao do đó tỷ suất lợi nhuận chung giảm xuống. Đây là kết quả không
một nhà tư bản nào mong muốn cả. Do vậy họ tìm mọi cách đẻ kìm hãm sự giảm sút
của tỷ suấ lợi nhuận, vì vậy dẫn đến việc công nhân bị áp bức bóc lột nặng nề. Nhà tư
bản không quan tâm đến sức khoẻ của công nhân. Các chủ xí nghiệp bắt công nhân làm
việc trong những điều kiện dưới mức trung bình tối thiểu, nguy hiểm quả như lạm.
Những hành động đó làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng trở nên sâu sắc.
Lợi nhuận cũng có những tác động xấu đến nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận sự
giàu có làm cho các nhà Tư Bản, không ít doanh nghiệp quên mất tư cách đạo đức của
mình, vi phạm truyền thống tốt đep của dân tộc, của gia đình để làm những việc trái với
đạo đức, pháp luật, làm mai một dần các nganh nghề cổ truyền làm lung lay các truyền
thống văn hoá có từ lâu đời. Đồng thời việc chạy theo lợi nhuận keo theo sự phát triển
của công nghiệp cùng với những cặn bã mà nó đã và đang làm ô nhiễm bầu không khí,
ô nhiễm môi trường sống tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt;các nhà tư sản đổ xô vào
các nước đang phát triển để chia xẻ bớt gánh nặng này. Họ xuất sang các nước này
những phương tiện lạc hậu gây ô nhiễm, tận dụng nguồn tài nguyên nhân lực phong phú ở những nước này. Nhân dân ở các nước đang phát triển bị bóc lột triệt để đồng
thời để lại những hậu quả nghiêm trọng khó có thể khắc phục đối với môi trường hiện
nay và trong tương lai như: Hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ôzôn, trái đất nóng lên
Đây là một vấn đề nhức nhối cấp thiết mang tính toàn cầu. Nếu chúng ta không ngăn

trường, mà dựa trên hệ thống định mức đánh giá sự cống hiến của mỗi tập thể và cá
nhân tương ứng với vị trí quyền lực trong hệ thống “ phân phối – phân phối lại “. Đồng
thời bộ maý quản lý rất cồng kềnh hoạt động có nhiều cấp trung gian kém năng động,
từ đó sinh ra một đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý không thông thạo nghiệp vụ
kinh doanh nhưng phong cách thì quan liêu cửa quyền Vì vậy nền kinh tế gặp phải
khó khăn lớn, luôn xảy ra tình trạng “ lãi giả lỗ thật “. Do những hậu quả của cơ chế kế
hoạch hoá tập trung để lại cho nền kinh tế Việt Nam, do xu hướng phát triển theo cơ
chế thị trường trên thế giới, do tính năng động của nền kinh tế thị trường. Tất của
những yếu tố đó trở thành yếu tố khách quan của sự chuyển đổi của nền kinh tế Việt
Nam.
Từ đại hội Đảng lần thứ 6 ( 12/1986) Đảng và Nhà Nước ta đã tiến hànhđổi mới xoá
bỏ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN. Không giống với nền kinh tế thị trường TBCN nó có những
đặc trưng sau:
- Nền kinh tế thị trường nước ta là nền kinh tế thị trường mà ở đó kinh tế thị
trường được sử dụng như một công cụ, một phương tiện để phát triển lực lượng
sản xuất, phát triển kinh tế phục vụ lợi ích của đa số nhân dân lao động nhằm
mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh.
- Sử dụng cạnh tranh làm động lực phát triển nhưng không phải cạnh tranh một
cách khốc liệt ; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội ; khuyến
khích làm giàu gắn liền với xoá đói giảm nghèo, gia tăng mức sống nhưng vẫn
phải giữ gìn được bản sắc văn hoá dân tộc.
- Nền kinh tế có sự đa dạng về hình thức sở hữu, về thành phần kinh tế, về hình
thức phân bố nhưng trong đó kinh tế quốc doanh phải giữ vai trò chủ đạo và là
nhân tố kinh tế đảm bảo cho sự định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường.

- Nền kinh tế có sư lãnh đao của Đảng Cộng Sản và có sự quản lý điều tiết của
Nhà Nước sao cho vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa đảm bảo phát triển xã hội
và con người.


chuyển đổi. Sự chuyển biến đã khá mạnh mẽ trên thị trường chấp nhận tự do kinh
doanh theo pháp luật nhưng lại chưa giải quyết đầy đủ. Những tiền đề cơ bản còn mang nhiều yếu tố tự phát. Cơ chế vận hành thô sơ, luật pháp chưa hoàn thiện tạo nhiêù khe
hở cho kiểu làm ăn bất chính.

3.Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
- Xoá bỏ triệt để cơ chế chỉ huy bao cấp: Cơ chế chỉ huy quan liêu bao cấp với
một số đặc trưng chủ yếu như: Quản lý bằng mệnh lệnh hành chính, các cơ quan
hành chính kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đơn vị cơ sở, bỏ qua quan hệ hàng hoá tiền tệ và hiệu quả kinh tế, bao cấp qua
giá, hoạt động không tuân theo những qui luật khách quan, bộ máy quản lý cồng
kềnh, hoạt động kém hiệu quả, phong cách quan liêu đã tích góp những xu
hướng tiêu cực làm nảy sinh sự trì trệ trước xu thế của thời đại.
- Thực hiện nhất quán quan điểm kết hợp hài hoà các loại lợi ích kinh tế trong sự
phát triển kinh tế: Suy đến cùng vấn đề phân phối thu nhập phân phối lợi ích
kinh tế cho người lao động, tập thể và xã hội như thế nào cho công bằng so với
sự đống góp về lao động trong quá trình tạo ra lợi ích kinh tế. Một nền kinh tế
đạt được tốc độ tăng trưởng ngày càng cao có điều kiện và khả năng thực tế để
giải quyết tốt các lợi ích kinh tế. Đến lượt mình, việc giải quyết tốt các lợi ích
kinh tế tạo ra động lực mới cho sự phát triển.
- Nhà Nước kiến tạo và bảo đảm môi trường kinh doanh an toàn ổn định thuận lợi
và bình đẳng để thúc đẩy xã hội phát triển ; thực chất là đảm bảo và khuyến
khích cạnh tranh bình đẳng, kiểm soát và hạn chế cạnh tranh không lành
mạnh,chống độc quyền.
- Tạo sự bình ổn thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô mà chủ yếu là các chính
sách về ngân sách tiền tệ, hối đoái nhằm tăng trưởng kinh tế, toàn dụng các yếu
tố sản xuất bình ổn giá cả và cân bằng ngoại thương.


Kết luận

Toàn bộ đề án đã một phần làm rõ được nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận cũng
như vai trò cua nó trong nền kinh tế thị trường. Chúng ta thấy rằng việc theo đuổi lợi
nhuận là một điều tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế vì nó là động lực thúc đẩy kinh
tế phát triển. Tuy nhiên quá trình này đã làm nảy sinh tiêu cực trong văn hoa xã hội,lối
sống của người dân trong cơ chế mới cũng như sự tăng lên về vấn đề ô nhiễm môi
trường. Những yêu cầu trên đặt ra một yêu cầu là tất cả chúng ta cùng phải cố gắng để
góp phần đưa nền kinh tế phát triển một cách lành mạnh và hạn chế tối đa những tiêu cực
trong quá trình phát triển kinh tế gây ra. Đặc biệt, là những nhà kinh tế tương lai, chúng
ta không thể đứng nhin những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình chuyển đổi mà hãy nỗ
lực hơn nữa trong học tập và trong lao động để có thể góp phần nhỏ bé của mình vào công
cuộc xây dựng đất nước với niềm tin vững chắc vào sự thành công của quá trình phát triển
kinh tế, tiến lên chủ nghĩa xã hội của đát nước.
Mục lục
Chương I: Nguồn gốc - bản chất của lợi nhuận. 4
I. Các quan điểm về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.
1. Quan điểm của trường phái trọng thương về lợi nhuận 4
2.Quan điểm của trường phái cổ điển. 4
a. Quan điểm của W. Petty. 4
b. Quan điểm của A.Smith. 5
c. Quan điểm của D.Ricardo. 6
d. Quan điểm của Samuelson. 6
II. Quan điểm của Mác về nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận
1. Qúa trình sản xuất ra giá trị thặng dư. 6
a. Mâu thuẫn của công thức của tư bản 6
b. Qúa trình sản xuất ra giá trị thặng dư 7
2. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Lợi nhuận 8
a. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa 8
b. Lợi nhuận. Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status