CA – TBD chuyển hướng phát triển trong tương lai & kiến nghị nhằm thực hiện có hiệu quả quan hệ kinh tế VN- APEC - Pdf 12

Mục lục

Trang
Lời mở đầu

4
Chơng I Cơ sở và đặc trng của toàn cầu hoá kinh tế
7 5
I . Cơ sở của toàn cầu hoá kinh tế
7
1 . Quan niệm về toàn cầu hoá
5 2 . Cơ sở
khách quan thúc đẩy sự gia tăng xu thế toàn cầu hoá
10
II . Đặc trng của toàn cầu hoá kinh tế
30
1 . Toàn cầu hoá là giai đoạn phát triển cao của quốc tế
30
2 . Trong thời kỳ toàn cầu hoá kinh tế hiện nay , hội nhập kinh
tế quốc tế gắn liền với tự do hoá các họat động kinh tế
31
3 . Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế khách quan nhng chịu tác
động lớn từ Mỹ và các nớc t bản phát triển
32
1
4 . Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình mang tính hai mặt
34
5 . Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình mở rộng sự hợp tác đồng
thời với sự gia tăng cạnh tranh ngày càng quyết liệt
38
6 . Toàn cầu hoá kinh tế hiện nay ngày càng gia tăng gắn với xu


41
Chơng III Giải pháp để đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh
tế Quốc tế của Việt Nam
80

72 I . Thuận lợi và thách thức đối với Việt Nam trên con
đờng hội nhập 72 1. Thuận lợi

4
I . Thuận lợi và thách thức đối với Việt Nam trên con đờng
hội nhập
80
1. Thuận lợi
80
2.Thách thức
84
75
II . Kinh nghiệm của một số nớc có nền kinh tế tơng đồng trong
khu vực về vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế .
88
79
1. Nhật Bản
88
79
2. Hàn Quốc
92
5

83

7
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o
111

99
8
Lời mở đầu
Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ cả về qui mô và
tốc độ . Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn phát triển đều phải tham gia vào hội nhập
kinh tế quốc tế để giành lấy lợi ích tối đa có thể đạt đợc cho đất nớc mình . Việt nam
cũng không nằm ngoài xu thế đó .
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang ngày càng đợc mở
rộngvà tăng cờng . Việt Nam đã tham gia ASEAN ( năm 1995 ); APEC ( năm 1998 )
và tiến tới gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) , là thành viên chính thức của
IMF, WB , UNCTAD,... Có thể nói , tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế , Việt
Nam ngày càng tăng cờng đợc vị trí và vai trò của mình trên trờng quốc tế, đồng thời
đa nền kinh tế đất nớc phát triển hoà nhập vào quỹ đạo chung của nền kinh tế toàn
cầu.
Trong các chiến lợc phát triển của các quốc gia đêù đề cập đến xu thế toàn cầu
hoá kinh tế . Vậy toàn cầu hoá kinh tế là gì , có vai trò quan trọng nh thế nào trong
tiến trình phát triển của các quốc gia ?. Trên sách báo và các phơng tiện thông tin đại
chúng đã bàn không ít đến vấn đề này . Tuy vậy , việc nhìn nhận nguồn gốc , bản
chất của toàn cầu hoá kinh tế , đánh giá những tác động của nó trên các bình diện
cũng không phải là đã có sự thống nhất , thậm trí đôi khi còn trái ngợc nhau . Để góp
phần tìm hiểu vấn đề còn tranh luận nêu trên , luận văn tập trung tìm hiểu rõ cơ sở
của toàn cầu hoá kinh tế là gì ? , đặc trng và tác động của nó ra sao ? , từ đó bớc đầu
làm rõ về việc tham gia của Việt Nam vào quá trình này .
Chính vì mục đích nghiên cứu nêu trên , luận văn đợc chia làm 3 phần :
Phần I : Cơ sở và đặc trng của toàn cầu hoá kinh tế.
Phần II : Tác động của toàn cầu hoá và việc Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.

cũng là động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác của xu thế toàn cầu hoá nói chung.
Tuy nhiên, điều cần thấy là do thực tế vận động của toàn cầu hoá cùng với
những hệ quả của nó đã đa lại những cách lý giải và thái độ không giống nhau đối
với xu thế này.
10
Có quan điểm cho rằng toàn cầu hoá chỉ mới xuất hiện gần đây . Sau khi chế
độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu xụp đổ, Mỹ trở thành siêu cờng trên thế giới.Toàn
cầu hoá đợc hiểu là chính sách của Mỹ nhằm bành trớng quyền lực, thống trị thế giới
theo kiểu Mỹ. Thực chất toàn cầu hoá là Mỹ hoá. Quan điểm này không chỉ tồn tại ở
những nớc đang phát triển mà còn có ngay cả ở các nớc phát triển nh Nhật Bản và
Pháp ..vv.
Chúng ta biết rằng sau chiến tranh lạnh, thế giới vận động theo trật tự đa cực
với một siêu cờng là Mỹ. Với sức mạnh của mình, Mỹ đang đóng vai trò chi phối bàn
cờ thế giới. Suốt những thập kỷ sau chiến tranh thế giới thứ II Mỹ luôn chiếm 30%
GDP thế giới. Mỹ là một trong hai siêu cờng hạt nhân trên thế giới và sau khi Nga
khủng hoảng suy yếu thì Mỹ đang có u thế về lĩnh vực này.
Kể từ khi sụp đổ cửa cờng quốc Xô Viết do khuyết tật trong mô hình, cùng sai
lầm trong đờng lối, Mỹ thực sự trở thành một siêu cờng quốc duy nhất, Mỹ đã xúc
tiến một chiến lợc nhằm đề cao vai trò lãnh đạo của mình. Mu đồ của Mỹ là không
để có một kẻ thách thức nào ở lục địa Âu - á nổi lên có đủ khả năng thống trị nơi
đây và thách thức nớc Mỹ
(1)
. Mỹ muốn quy tụ toàn thế giới vào vòng ảnh hởng, chịu
sự chỉ huy, điều khiển của mình.
Trong lĩnh vực quốc tế, Mỹ thao túng các định chế kinh tế toàn cầu, đòi các
quốc gia phải mở rộng cửa thi trờng, tham gia hội nhập vào bàn cờ kinh tế quốc tế
theo các luật chơi đã đợc định sẵn xuất phát từ nhu cầu, lợi ích và quan niệm chuẩn
mực giá trị lối sống Mỹ. Vì vậy, không phải ngẫu nhiên mà ngời ta đồng nhất toàn
cầu hoá với Mỹ hoá.
Với quan niệm toàn cầu hoá là chính sách của Mỹ là Mỹ hoá nên đã đẩy tới

điều kiện cho quá trình bành trớng ra bên ngoài.
Kêu gọi tự do hoá, thâm nhập vào thị trờng các quốc gia nhằm tìm kiếm lợi
nhuận, rõ ràng có nguồn gốc từ bản chất của nền sản xuất TBCN. Sự bành trớng của
Mỹ , mà đợc gọi là Mỹ hoá không chỉ bị phản ứng của các nớc đang phát triển mà
còn của ngay cả các nớc TBCN phát triển, chính là xuất phát từ mục tiêu cạnh tranh
lợi ích , muốn phản kháng lại vai trò của Mỹ với t cách là trọng tài của các cuộc
chơi kinh tế, muốn giành giật ảnh hởng với Mỹ.
Chính do xu hớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá xuất hiện gắn liền với sự hình
thành và phát triển của CNTB mà dẫn đến nảy sinh quan niệm về quốc tế hoá trớc
12
kia và toàn cầu hoá ngày nay là xu thế lớn của sự vận động nền kinh tế thế giới do
các nớc t bản mà đứng đầu là Mỹ chủ trơng. Từ sự phân tích ở trên chúng ta có thể
thấy rằng quốc tế hoá, toàn cầu hoá thực chất không phải là chủ trơng của một quốc
gia nào. Nhu cầu về tự do hoá và hội nhập đợc đẩy đến bởi sự phát triển của lựclợng
sản xuất do chính CNTB tạo ra.
Loại quan điểm thứ hai là quan điểm thừa nhận tính tất yếu khách quan của
quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế. Tuy vậy ở đây cũng còn cách lý giải khác nhau.
Có ý kiến cho rằng toàn cầu hoá kinh tế là sự điều chỉnh quan hệ sản xuất, là giải
pháp quan hệ sản xuất. Song vấn đề đặt ra là, tại sao toàn cầu hoá lại chỉ trở thành
thực tế trong một, hai thập kỷ vừa qua, sự xuất hiện đó phản ánh điều gì?. Nh vậy,
toàn cầu hoá ngoài việc thể hiện ra là bớc điều chỉnh quan hệ sản xuất, nó còn phản
ánh sự tăng tiến, phát triển mới của sức sản xuất ở một trình độ cao với quy mô toàn
cầu.
Nh vậy , toàn cầu hoá kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vợt
qua mọi biên giới quốc gia khu vực tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh
tế trong sự vận động phát triển . Sự gia tăng của xu thế này đợc thể hiện ở sự mở
rộng mức độ và quy mô mậu dịch thế giới, sự lu chuyển của các dòng vốn và lao
động trên toàn cầu. Cơ sở ra tăng và thúc đẩy xu hớng trên gắn liền với hàng loạt
nguyên nhân mà dới đây chúng ta đi sâu và phân tích.
2. Cơ sở khách quan thúc đẩy sự gia tăng xu thế toàn cầu hoá

động quốc tế, tạo ra điều kiện phát triển hơn nữa của quá trình quốc tế hoá. Quan hệ
giữa các quốc gia dân tộc, giữa các nớc phát triển và kém phát triển từ đặc trng phụ
thuộc một chiều chuyển dần sang quan hệ tơng hỗ phụ thuộc lẫn nhau.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II gắn liền với sự phát triển của phong trào giải
phóng dân tộc là hiện tợng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và ngày càng trở
thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Các phát kiến về khoa học nhanh chóng đợc áp
dụng vào sản xuất đã thúc đẩy phân công lao động phát triển lên một bớc mới. Trên
thực tế quan hệ giữa khoa học công nghệ và sản xuất ngày càng gắn bó chặt chẽ với
nhau. Trong thế kỷ XIX thời gian đa phát minh khoa học vào ứng dụng trong sản
xuất phải mất từ 60 đến 70 năm, đầu thế kỷ XX chỉ còn vài trục năm và trong thập
niên 90 khoảng 3 đến 5 năm. Dự báo sau năm 2000 chỉ còn dới một năm.
Do sự tác động của các thành tựu khoa học kỹ thuật và sự xoá bỏ của hệ thống
thuộc địa và phụ thuộc, nhờ có sự phát triển mạnh mẽ dựa trên phân công lao động
14
quốc tế mới đã làm gia tăng đáng kể các hoạt động kinh tế quốc tế, thúc đẩy gia
tăng xu thế quốc tế hóa các hoạt động kinh tế.
Chúng ta biết rằng trớc khi bớc vào thế kỷ XX mặc dù khoa học, trí tuệ của
loài ngời đã có sự phát triển đáng kể nhng về cơ bản con ngời vẫn chỉ là nhận thức
vận dụng những quy luật của giới tự nhiên mà mình quan sát đợc áp dụng vào hoạt
động lao động sản xuất. bớc sang thế kỷ XX con ngời không chỉ dừng lại ở những
hoạt động khám phá tự nhiên trong tầm quan sát mà đã có khám phá mới trong thế
giới vi mô và vĩ mô bằng những thiết bị khoa học. Đáng chú ý trong những thành tựu
của khoa học công nghệ là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu và năng lợng mới, công nghệ hàng không vũ trụ. Sự phát triển của những loại
hình công nghệ mới này đã làm ra đời hàng loạt ngành kinh tế mới, làm thay đổi
diện mạo của nền kinh tế toàn cầu. Dới sự tác động của khoa học công nghệ các
ngành kinh tế truyền thống dần dần nhờng bớc cho các ngành đại diện cho tiến bộ kỹ
thuật. Sự tăng trởng của nền kinh tế từ dựa chủ yếu vào nguyên vật liệu và lao động
chuyển sang dựa chủ yếu vào tri thức. Tri thức trở thành động lực chính cho sự tăng
trởng và phát triển trong nền kinh tế.

trờng nhiên liệu càng trở thành quan trọng. Kinh tế thị trờng càng phát triển thì có
nghĩa phân công lao động càng sâu sắc, vì vậy các bộ phận, các thị trờng càng gắn
bó phụ thuộc chặt chẽ vào nhau.
Chúng ta biết rằng ở thế kỷ XV-XVI nghề nuôi cừu ở Anh đã trở thành kinh tế
hàng hoá, là điều kiện để nghề dệt len dạ của Anh phát triển, sản phẩm này thờng trở
thành mặt hàng có u thế lớn với nớc Anh trong ngoại thơng. Để tiếp tục thúc đẩy
phát triển nông nghiệp thơng phẩm, nớc Anh đã tiến hành cách mạng thủ tiêu quan
hệ ruộng đất phong kiến. Với sự biến đổi này, cùng với sự tăng tiến của ngoại thơng
đã thúc đẩy quá trình hình thành nền kinh tế thị trờng khá sớm ở Anh.
Với kinh tế thị trờng đã mở ra điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của sức
sản xuất, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ chế kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
thúc đẩy sự phân công lao động. Sự phát triển mạnh mẽ của Anh trong thế kỷ XIX và
XX cũng gắn liền với sự phát triển của kinh tế thị trờng, của sự bành trớng thế lực
kinh tế ra bên ngoài, tạo ra sự liên hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Kinh tế thị trờng phát triển đã mở ra điều kiện cho sự gia tăng xu hớng quốc
tế hóa thể hiện trên hai khía cạnh chính. Thứ nhất, kinh tế thị trờng mở ra cơ sở, điều
kiện cho sự phát triển của lực lợng sản xuất làm cho quy mô sản xuất không bó hẹp
trong phạm vi của từng quốc gia mà mang tầm quốc tế, nh vậy cũng có nghĩa là thúc
16
đẩy quá trình phân công lao động quốc tế, gắn các quốc gia vào trong sự ràng buộc
của sản xuất và tiêu thụ. Thứ hai, kinh tế thị trờng phát triển ở các quốc gia đa lại cơ
chế thống nhất cho xử lý các mối quan hệ kinh tế, cũng có nghĩa rằng tồn tại cơ chế,
phơng thức phân bổ các nguồn lực từ sức lao động, đến t liệu sản xuất ... Điều này rõ
ràng là có ý nghĩa cho thúc đẩy mở rộng đầu t, giao dịch thơng mại và tiếp nhận
nguồn lao động ..vv.
Cho đến nay loài ngời đã chứng kiến vai trò của kinh tế thị trờng trong thúc
đẩy sự phát triển sản xuất. Trên thế giới cha có quốc gia nào phát triển mà lại không
dựa trên nền kinh tế thị trờng. Quá trình hình thành, phát triển các nền kinh tế thị tr-
ờng trên thế giới rất đa dạng, phong phú với nhiều cấp độ, nhiều dạng, nhiều kiểu.
Mô hình Đức đợc gọi là mô hình kinh tế thị trờng xã hội. Loại mô hình này

Mỹ từ thập kỷ 70 đến nay có sự gia tăng. Năm 1970 đầu t nớc ngoài chiếm 4 % tổng
tài sản của Mỹ, năm 1984 là 7,6 % và đến năm 1988 tăng lên 37 %. Tổng tài sản nớc
ngoài ở Mỹ hiện nay lên đến 5800 tỷ USD, so với GDP của Mỹ là 7575 tỷ USD, tức
là bằng 76,5 %. Năm 1998 nếu chỉ tính tám nớc thành viên EU (Anh, Đức, Hà Lan,
Thụy Sỹ, Pháp, Bỉ, ý, Thuỵ Điển và Ai Len) đã có 151 công trình đầu t vào Mỹ với
tổng doanh thu 530 tỷ USD. Ngay nh Nhật Bản, một quốc gia vốn hạn chế đầu t nớc
ngoài thì đến năm 1999 tỷ lệ vốn đầu t nớc ngoài đã chiếm 24 % tổng vốn đầu t vào
các doanh nghiệp Nhật Bản. So với 10 % trong những thập niên trớc đây. Toyota một
hãng lớn của Nhật và thế giới, mức sản xuất ôtô hiện nay ở nớc ngoài đúng bằng
khối lợng ôtô xuất khẩu đợc của hãng sắn sàng tại Nhật Bản. Ngợc lại ngành công
nghiệp sản xuất ôtô của Mỹ sẽ bị sụp đổ nếu không còn điều kiện nhập các linh kiện
phụ tùng từ Nhật. Đối với EU thì Mỹ cũng đầu t vào một khối lợng khổng lồ, riêng
trong cổ phần của hãng ôtô Chysler Mỹ đã chiếm 1/3.
Qua sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng không chỉ ở sự mở rộng
qui mô về không gian, về sự xâm nhập ràng buộc lẫn nhau giữa các thị trờng mà còn
thể hiện ở sự phát triển theo chiều sâu, đó là sự bùng nổ phát triển thị trờng tài chính
gắn liền với sự xuất hiện của một loạt công cụ mới trong thanh toán giao dịch. Các
thị trờng tài chính đan xen vào nhau chặt chẽ đến mức lãi xuất cho vay và giá chứng
khoán cũng ràng buộc với nhau và lợng vốn t nhân luân chuyển trên thị trờng tài
chính lớn hơn tài nguyên của nhiều nớc. Thị trờng sản phẩm hàng hoá cũng gia tăng
mạnh mẽ thể hiện ở quy mô cha từng có của khối giao dịch thơng mại và ở sự phát
triển của các dạng giao dịch mới nh thơng mại dịch vụ và điện tử.
18
Nh vậy, có thể thấy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trờng chính là cơ sở,
là điều kiện cho quá trình quốc tế hóa. Nhìn chung các nớc trên thế giới ngày nay
đều dựa trên cơ chế thị trờng, sử dụng các phơng tiện và công cụ của kinh tế thị trờng
trong hoạt động kinh doanh, đa lại một không gian rộng lớn, không gian toàn cầu
cho các hoạt động sản xuất và lu chuyển các yếu tố của quá trình sản xuất ấy.
2 . 3 Thứ ba là sự bành trớng của công ty xuyên quốc gia
(TNC-Transnational corporation)

xuất , tăng trởng thơng mại đầu t và chuyển gao công nghệ quốc tế .
Các TNC thờng tập trung vào lĩnh vực chế tạo và hớng vào xuất khẩu . Trong
hơn một thập niên gần đây giá trị thơng mại của các TNC trên thế giới đã tăng lên
một cách mạnh mẽ, từ 2,426 tỷ USD năm 1982 lên đến 6,412 tỷ USD năm 1994 , tức
tăng trên 2,6 lần. Đáng chú ý là mức tăng giá trị thơng mại của các chi nhánh TNC ở
khu vực Đông Nam á đạt mức cao nhất, từ 193 tỷ USD lên 871 tỷ USD trong cùng
thời gian trên.
Vai trò trong thơng mại thế giới của các TNC còn thể hiện ở lợng giá trị thơng
mại đợc thực hiện trong nội bộ các TNC . Nhìn chung mức trao đổi nội bộ giữa các
chi nhánh chiếm khoảng 1/3 tổng giá trị thơng mại thế giới .
Điều cần thấy là các TNC đã đóng vai trò rất lớn trong việc tăng mức xuất
khẩu của các nớc đang phát triển , thực chất là đẩy mạnh tiến trình hội nhập của các
nền kinh tế này vào nền kinh tế thế giới nói chung . Trong hơn một thập kỷ lại đây,
xuất khẩu của các chi nhánh TNC ở các nớc đang phát triển tăng mạnh , đặc biệt ở
một số quốc gia thuộc khu vực châu á-Thái Bình Dơng. Ví dụ ở Xingapo xuất khẩu
của các chi nhánh TNC chiếm tới 90% tổng giá trị xuất khẩu hàng chế tạo , Malaixia
khoảng 50% ,Philippine 50% . Ngay ở Việt Nam mức đóng góp vào xuất khẩu của
các công ty có vốn đầu t nớc ngoài trong những năm vừa qua cũng tăng đáng kể .
Tính từ khi có đầu t từ nớc ngoài vào Việt Nam đến tháng 8/1999,mức xuất khẩu
của khu vực có FDI là 5.387 triệu USD 1998: 1983 triệu USD , riêng 8 tháng đầu
năm 1999 đạt 1.598 triệu USD .
Cùng với việc thúc đẩy hoạt động thơng mại khu vực và toàn cầu , các TNC
còn thực hiện và thúc đẩy qúa trình tự do hoá đầu t . Theo số liệu thống kê phần chủ
yếu của đầu t nớc ngoài đợc thực hiện qua kênh của TNC .Mức đầu t ra nớc ngoài
trong những thập niên gần đây có sự gia tăng mạnh mẽ. Năm 1997 các TNC trên thế
20
giới đã thực hiện 424 tỷ USD FDI .Năm 1999 tổng FDI trên thế giới là 644 tỷ USD
trên phạm vi hơn 100 quốc gia , tức là tăng lên 36,6% so với năm 1998 và cao gấp r-
ỡi so với 1997. Trong đó mức FDI qua kênh TNC đổ vào các nền kinh tế thế giới
trong năm 1999 đạt khoảng 441 tỷ USD , riêng các nớc đang phát triển đạt 165 tỷ

trình công nghệ. Đây chính là một thế mạnh và là điều kiện quan trọng bảo đảm cho
sự phát triển mạnh mẽ của các TNC.
Điều cần thấy là trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt , muốn
có đợc u thế đòi hỏi các TNC phải gắn chặt hoạt động kinh doanh với nền kinh tế
toàn cầu , đồng thời phải xem và thực sự tạo lập cho đợc không gian kinh tế có có
tính hệ thống toàn cầu để thực hiện các hoạt động kinh doanh sản xuất , đầu t ở
mọi vùng , kết hợp phân công hợp tác trong nội bộ và với các đơn vị ngoài công ty ,
tức phải có chiến lợc kinh doanh toàn cầu . Các TNC trong những năm qua đã đẩy
mạnh triển khai chiến lợc nh vậy , bao gồm một số nội dung nh : thứ nhất là thực
hiện toàn cầu hoá cơ cấu tổ chức TNC . Mọi liên hệ trong và giữa các công ty đều
liên kết thành một mạng lới thống nhất kinh doanh toàn cầu . Thứ hai là thực hiện
toàn cầu hoá đầu t . Thứ ba là toàn cầu hoá thị trờng , tức là chú ý mở rộng phạm vi
tiêu thụ , xây dựng mạng lới kinh doanh tiêu thụ trong toàn bộ thị trờng với một
không gian toàn cầu . Thứ t toàn cầu hoá mở rông kỹ thuật , trong đó chú trọng tạo
lập mạng lới kỹ thuật tin học toàn cầu , góp phần thúc đẩy thực hiện ba mặt nêu trên
. Thứ năm là tạo lập liên minh chiến lợc xuyên quốc gia toàn cầu . Điều này cho
phép phối hợp hoạt động chung của các tập đoàn vì mục tiêu chung , nhất là trong
phối hợp sử dụng các nguồn lực , phân chia lợi nhuận và gánh chịu rủi ro . Với các
chiến lợc này không chỉ gắn bó hoạt động của các TNC với nhau mà thực sự nó tạo
ra động lực cho quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới .
Nh vậy sự phát triển và xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các công ty xuyên
quốc gia vào các nền kinh tế dân tộc đã góp phần xoá bỏ sự ngăn cách , biệt lập
trong phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới . Các quốc gia dân tộc từng bớc
tham gia , thích ứng với các chuẩn mực của nền kinh tế quốc tế , đồng thời nó cũng
đem lại nét mới từ những bản sắc riêng của các quốc gia bổ xung vào nền kinh tế
toàn cầu , làm gia tăng tính đa dạng của nó .
2 . 4 Thứ t là vai trò của các định chế kinh tế toàn cầu và khu vực .
Các định chế kinh tế toàn cầu ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế quốc tế
hoá , toàn cầu hoá kinh tế . Sự tồn tại và hoạt động của các định chế kinh tế toàn cầu
và khu vực lại góp phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của xu thế toàn cầu hoá.

WTO qui định các nớc gia nhập phải thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ pháp lý theo
các hiệp định hiện có của WTO và vì vậy cần phải điều chỉnh những quy định, luật lệ
quốc gia cho phù hợp với thông lệ chung của quốc tế , tất nhiên theo những lộ trình
23
phù hợp với quy định của WTO . Bên cạnh đó các quốc gia tham gia vào WTO phải
cam kết mở của thị trờng hàng hóa và dịch vụ . Những quy định này thực tế thúc đẩy
các quốc gia tham gia vào quá trình toàn cầu hoá .
Nhìn lại chặng đờng của GATT/WTO chúng ta thấy tổ chức này đã đóng góp
quan trọng vào thúc đẩy tự do hoá nền kinh tế toàn cầu . Nếu trong thời kỳ đầu của
GATT , mức thuế bình quân của các nớc phát triển là 44%, sau một thời gian đến
năm 1979 mức đó đã giảm đáng kể , đối với EU còn 7% , Nhật Bản 10%, Mỹ: 13%.
Cho tới vòng đàm phán TOKYO đã có 90 quốc gia tham gia vào GATT và theo qui
định của hiệp định TOKYO , năm 1988 mức thuế bình quân của Mỹ giảm xuống tới
4.73% , EU: 3.9% , Nhật: 4,85% . cho đến nay WTO có khoảng 140 thành viên , một
số quốc gia trong đó có Việt Nam đang thúc đẩy tiến trình tham gia vào WTO .
b) Các tổ chức tài chính tiền tệ lớn nh WB,IMF,...cũng đóng vai trò lớn trong
thúc đẩy nền kinh tế thế giới theo xu hớng quốc tế hoá , toàn cầu hoá. Các tổ chức
này tham gia vào điều chỉnh quan hệ tài chính - tiền tệ giữa các quốc gia thành viên
và thực hiện cho vay để hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế xã hội . Nếu WB cho vay
theo các dự án và chơng trình phát triển dài hạn , thì IMF cho các nớc bị thâm hụt
cán cân thanh toán vay gắn và trung hạn .
Xung quanh cơ chế điều phối của WB , IMF cũng còn nhiều ý kiến khác nhau và
gắn liền với nguồn tài chính từ các tổ chức này cũng không ít các giàng buộc , nhất
là với các nớc đang phát triển . Hiện nay còn nhiều ý kiến , nhất là từ các nớc đang
phát triển đòi hỏi phải thay đổi mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của tổ chức này ,
tạo điều kiện bình đẳng cho các quốc gia tiếp cận các nguồn vốn tài chính giúp
khắc phục tình trạng lạc hậu , nghèo đói .
Trên thực tế các tổ chức tài chính này chịu sự chi phối của các nớc t bản phát
triển , đặc biệt là Mỹ . Vì vậy, các điều kiên đặt ra khi cho vay khó có thể tránh khỏi
áp lực nhất định , nhất là với những nớc nh Việt Nam , đang xây dựng nền kinh tế

ớc về giao thông vận tải , thông qua quy tắc và quy định bình đẳng ở phạm vi đa ph-
ơng đối với việc kiểm soát những hành động hạn chế thơng mại, ...
UNCTAD đã tiến hành giúp đỡ nhiều quốc gia đang phát triển trên cở sở cỏ cấu
lại các khoản nợ , đóng vai trò quan trọng trong việc vân động sự hỗ trợ quốc tế cho
các chơng trình hành động của các nớc đang phát triển ... Ngoài ra , UNCTAD còn
25

Trích đoạn Toàn cầu hoá kinh tế hiện nay ngày càng gia tăng gắn liền với xu thế khu vực hoá .Tác động của toàn cầu hoá kinh tế Tham gia AFTA .2 Tham gia AIA (khu vực đầ ut ASEAN) Bớc đầu tham gia chơng trình hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO)
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status