Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho các dự án ở Trung ương Đoàn - Pdf 12

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục các chữ viết tắt:
TWĐ: Trung ương Đoàn.
BCH: Ban chấp hành
BTV: Ban thường vụ
TNCS: Thanh niên cộng sản
TNXP: Thanh niên xung phong
TT: trung tâm
GD – SK – MT: giáo dục - sức khoẻ - môi trýờng.
PT: phát triển
TT PT KH - CN TN: trung tâm phát triển khoa học - công nghệ thanh niên
TC TN: tạp chí thanh niên
TTN: thanh thiếu niên
TT THTN: trung tâm truyền hình thanh niên
NXB TN: nhà xuất bản thanh niên
HLHTN: hội liên hiệp thanh niên Việt Nam
TT TM &DL TNVN: Trung tâm thương mại & du lịch thanh niên Việt Nam
C.ty SX XNK TNVN: Công ty sản xuất & xuất nhập khẩu thanh niên Việt
Nam
C.ty PT KH – KT TNVN: Công ty phát triển khoa học - kỹ thuật thanh niên
Việt Nam
C.Ty ĐT & TM: Công ty đầu tư & thương mại.
ĐT: đầu tư
2

4
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TWĐ:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TWĐ:
1. Quá trình hình thành và phát triển của TW Đoàn:
Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh
niên nước ta là lịch sử của đội quân xung kích luôn nêu cao chủ nghĩa anh
hùng cách mạng; chiến đấu, hy sinh oanh liệt; lao động sáng tạo, kiên cường,
góp phần làm rạng rỡ non sông đất nước ta.
Sau đại chiến thế giới lần thứ nhất, thực dân Pháp ráo riết thực hiện chính
sách bóc lột hết sức tàn bạo nhằm vơ vét sức người, sức của ở Việt Nam.
Trong thân phận người dân mất nước, cũng như cha anh mình, tuổi trẻ Việt
Nam hồi đầu thế kỷ phải sống dưới gông cùm nô lệ. Ở mọi lĩnh vực kinh tế,
xã hội, thanh niên là lực lượng lao động chủ yếu và là lớp người bị áp bức,
bóc lột nặng nề nhất. Các tầng lớp thanh niên khác, nhất là thanh niên nông
dân đều cùng chung cảnh ngộ bị đọa đầy dưới ách thực dân, phong kiến.
Không thể cam chịu mãi cảnh sống cơ cực nước mất, nhà tan, các phong trào
yêu nước của nhân dân và thanh niên ta không ngừng phát triển ngày càng
mạnh mẽ làm cho kẻ thù lo sợ và điên cuồng đối phó.
Song, trước sau do thiếu một đường lối đúng đắn, một tổ chức chặt chẽ
nên cuối cùng các phong trào đấu tranh bị kẻ thù dìm trong biển máu. Tình
trạng khủng hoảng về lãnh đạo đòi hỏi phải được giải quyết để đưa cách mạng
nước ta tiến lên. Đúng vào thời điểm này, người thanh niên yêu nước Nguyễn
Tất Thành, sau lấy tên là Nguyễn ái Quốc đã mở đầu cuộc hành trình hết sức
quả cảm và gian lao tìm đường cứu nước, cứu dân...
5
5

6
6
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
các phong trào đấu tranh yêu nước rộng lớn của thanh niên và nhân dân theo
con đường của cách mạng vô sản; được sự trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng và tổ
chức, lãnh đạo của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc, tổ chức thanh niên cơ sở ở nước
ta “từ bước đầu hiếm hoi” với một nhóm nhỏ đoàn viên do lãnh tụ Nguyễn ái
Quốc chăm sóc, dìu dắt, chỉ sau một thời gian ngắn 5 năm đã phát triển nhanh
chóng và lớn mạnh vượt bậc.
Vào mùa xuân năm 1931 ở thời điểm từ ngày 20 đến 26-3-1931, khi
tiến hành Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai, trong đó
Trung ương dành một phần quan trọng trong chương trình làm việc để bàn về
công tác thanh niên đã đi đến những quyết định có ý nghĩa đặc biệt như các
cấp Đảng từ Trung ương đến địa phương phải cử ngay các cấp ủy viên của
Đảng phụ trách công tác Đoàn. Trước sự phát triển và lớn mạnh của phong
trào thanh niên cũng như sự phát triển và lớn mạnh của Đoàn, trên cả ba miền
Bắc, Trung, Nam, ở nước ta xuất hiện nhiều tổ chức Đoàn cơ sở với khoảng
hơn 1.500 đoàn viên và một số địa phương đã hình thành hệ thống tổ chức
Đoàn xã, huyện lên đến tỉnh. Đến cuối năm 1931 số lượng đoàn viên trong cả
nước lên đến khoảng hơn 2500 đồng chí, chứng tỏ tác động tích cực của
những quyết định quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ hai (tháng 3 -
1931). Biết bao đoàn viên và thanh niên đã chiến đấu, hy sinh cho lý tưởng
cộng sản chủ nghĩa của Đoàn. Qua những đóng góp to lớn của đoàn viên,
thanh niên và sự nghiệp lớn mạnh của Đoàn trong cao trào đấu tranh cách
mạng thời kỳ năm 1930 - 1931, Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương
được Ban Chấp hành Quốc tế thanh niên cộng sản công nhận là một bộ phận
của Quốc tế thanh niên cộng sản.
Sự ra đời của Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương đáp ứng kịp

Minh.
Quá khứ hào hùng của các thế hệ đi trước là truyền thống tốt đẹp
hướng dẫn các thế hệ trẻ ngày nay đoàn kết phấn đấu thực hiện công nghiệp
8
8
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đi vào tương lai, sánh vai các cường quốc năm
châu như mong muốn thiết tha của Bác Hồ kính yêu.
2. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của TW Đoàn:
2.1. Nguyên tắc và chức năng hoạt động:
Cơ quan TW Đoàn là cơ quan chuyên trách của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh ở cấp Trung ương, hoạt động theo những nguyên tắc của điều lệ Đoàn
và tuân theo pháp luật của Nhà nước. Cơ quan TW Đoàn có chức năng :
Nghiên cứu tham mưu cho ban chấp hành, ban Thường vụ TW Đoàn
trong việc hoạch định các chủ trương, kế hoạch, chương trình công tác của
Đoàn.
Hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện các Nghị quyết chủ trương,
chương trình công tác của Đoàn.
Tổng hợp phân tích đành giá tình hình hoạt dộng của Đoàn và phong
trào thanh thiếu nhi; đề xuất kiến nghị với ban thường vụ, ban chấp hành về
việc thực hiện đườn lối, chính sách nhiệm vụ của Đảng, Nnhà nước trong hệ
thống tổ chức của Đoàn và trong cơ quan.
2.2. Nhiệm vụ của cơ quan TW Đoàn:
Nghiên cứu, đề xuất với ban thường vụ, ban chấp hành TW Đoàn về:
các chủ trương công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong từng
giai đoạn, tổng kết hướng dẫn tổ chức thực hiện các nghị quyết chỉ thị,
chương trình, dự án… của BCH, BTV TW Đoàn; Công tác đối ngoại và tổ
chức thực hiện các hoạt động đối ngoại và tổ chức thực hiện các hoạt động

hoạt động của Đoàn.
2.3.Tổ chức bộ máy của cơ quan TW Đoàn gồm có:
Theo quy chế về tổ chức và hoạt động của cơ quan TWĐ thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, ta có sơ đồ cơ cấu tổ chức của TWĐ:

10
10
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Ban bí thư TWĐ
Các ban đơn vị khối phong trào:
- Ban phong trào TN
- Ban TN trường học
- Ban mặt trận TN
- Ban TNXP & lao động trẻ
- Ban công tác thiếu nhi
- Ban tư tưởng – văn hoá
- Ban tổ chức
- Ban kiểm tra
- TT giáo dục DS – SK – MT
- TT PT hợp tác quốc tế TN
Các đơn vị trức năng:
- Vụ kế hoạch & tài chính
- Vụ tổ chức cán bộ
- Vụ kinh tế
- Văn phòng
Các đơn vị sự nghiệp:

Các doanh nghiêp:

- TT dạy nghề & dịch vụ việc làm TN Sông Hồng
- TT dạy nghề & dịch vụ việc làm TN thuộc TW HLHTN VN
- TT công nghệ nhân giống cây ăn quả
- TT hoạt động TTN các tỉnh phía Nam
- Ban quản lý công trình
12
12
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
13
13
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đặc điểm đặc trưng của TWĐ:
TWĐ là tổ chức đoàn thể đại diện cho thanh niên, là tổ chức đứng ra
bảo vệ quyền lợi của thanh niên. là tổ chức tập hợp tầng lớp thanh niên ưu tú,
hăng hái nhiệt tình, trung thành với lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại, trung thành
với đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Mọi hoạt động của TWĐ đều
hướng tới mục tiêu: nâng cao đời sống của thanh niên (mục tiêu kinh tế) từ đó
thu hút tập hợp thanh niên trung thành với tổ chức (mục tiêu chin chính trị -
xã hội). Do đó đặc trưng cơ bản của TWĐ đó là: TWĐ là tổ chức chính trị -
xã hội của thanh niên, là cánh tay đắc lực của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mục
tiêu hoạt động của TWĐ đó là mục tiêu chính trị.
II.TÌNH HÌNH THAM GIA VÀO DỰ ÁN CỦA TWĐ:
1. Xu hướng đầu tư của TWĐ (quy mô và số lượng dự án tham gia):
Đầu tư nói chung là sự bỏ ra, sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền,

1.1.2 Sơ đồ mối quan hệ giữa chương trình và dự án:
Kế hoạch 5 năm
Chương trình dài hạn và trung hạn
Kế hoạch hàng năm
Chương trình trung hạn và ngắn hạn
Dự án
Chiến lược
phát triển
Quy hoạch ngành, vùng
(1) (2)
(3)
(5) (6)
15
15
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp
(4) (7)
(8)
(9) (10)
(11) (12)
Giải thích mối quan hệ:
- (1), (2), (3): từ chiến lược phát triển của một quốc gia chính phủ sẽ
xây dựng (1) chương trình dài hạn và trung hạn; (2) quy hoạch ngành, vùng;
(3) kế hoạch 5 năm.
- (4): từ kế hoạch 5 năm sẽ xây dựng nên chương trình trung và ngắn
hạn.
- (5), (6): từ quy hoạch ngành, vùng sẽ xây dựng nên (5) kế hoạch 5
năm; (6) chương trình trung và ngắn hạn.
- (7), (8), (10): Từ kế hoạch 5 năm; chương trình trung và ngắn hạn; dự

của riêng mình cho các thanh niên tham gia. Như vậy chương trình mục tiêu
quốc gia vẫn thực hiện được mà lực lượng thanh niên ở các địa phương lại có
thể sử dụng tham gia các chương trình đó, xây dựng mô hình kinh tế sản xuất
đạt hiệu quả cao. Tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của địa phương TWĐ
mà đại diện là các ban trực thuộc có thể xây dựng các dự án phát triển kinh tế
xã hội cho phù hợp.
TWĐ có ba hướng đầu tư chính thông qua bốn ban trực tiếp thực hiện:
(1) ban Thanh niên xung phong - TW Đoàn phải tiến hành đầu tư nhiều hạng
mục công trình, đầu tư một cách tổng thể toàn diện: đầu tư về cơ sở hạ tầng
17
17
17
18
Chuyên đề tốt nghiệp
(điện, đường, trường, trạm), đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ hải sản…( các hạng mục gồm hệ thống kênh mương, thuỷ lợi, các trạm
bơm nước…), (dự án làng thanh niên lạp nghiệp dọc đường Hồ Chí Minh, dự
án đảo Cồn Cỏ…); (2) ban Thanh niên công nhân chủ yếu thực hiện các dự án
về dạy nghề và giải quyết việc làm (dự án xây dựng trung tâm giới thiệu việc
làm cho thanh niên…); (3) ban Thanh niên nông thôn triển khai các dư án tập
huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho thanh niên nông thôn vùng miền núi
khó khăn (dự án tạo việc làm cho thanh niên); (4) Trung tâm hỗ trợ thanh niên
nông thôn triển khai dự án hỗ trợ vốn vay cho thanh niên nghèo để sản xuất
kinh doanh (dự án đào tạo cán bộ xoá đói giảm nghèo, dự án tập huấn mô
hình xoá đói giảm nghèo, dự án cho vay vốn xoá đói giảm nghèo….)
Thực tế 20 năm xây dựng và trưởng thành, ban TWĐ đã tham mưu đề
xuất nhiều chương trình, dự án, mô hình thanh niên tham gia phát triển KT-
XH như: Đoàn thanh niên tham gia chương trình quốc gia giải quyêt việc làm
(120) với hàng ngàn dự án nhỏ (năm 2001 bàn giao cho banThanh niên nông
nhân), chương trình 327 (phủ xanh đất chống đồi núi trọc) và dự án trồng mới

là phương tiện để Đoàn thanh niên thực hiện chức năng nhiệm vụ xã hội của
mình, thông qua hiệu quả kinh tế để đạt được hiệu quả xã hội đó là tập trung
lực lượng thanh niên theo tổ chức Đoàn theo lý tưởng của Đảng và Nhà nước.
Tính chất xã hội đặc thù của các dự án thanh niêm còn được thể hiện ở đối
tượng đầu vào của thanh niên. Đó là những thanh niên học sinh thôi học,
thanh niên nông nhàn,bộ đội xuất nhũ và cả một số thanh niên mắc tệ nạn xã
hội. Tất cả các đối tượng trên đều chưa có việc làm, chưa có tay nghề, có tinh
thần tự nguyện cần được làm việc và cống hiến.
Do đó, nguồn vốn chủ yếu cho các dự án của TWĐ là vốn ngân sách
nhà nước (NSNN), để giải quyết vấn đề xã hội vì mục tiêu xã hội là chủ yếu.
Nguồn vốn cho dự án của ban chủ yếu được chuyển từ vốn của các chương
trình mục tiêu quốc gia, vốn từ các chương trình đầu mối ( vì dự án của ban
19
19
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp
TWĐ được xây dựng trên cở sở các chương trình mục tiêu quốc gia kết hợp
với từng điều kiện cụ thể của từng địa phương).
TWĐ được giao quản lý và sử dụng vốn này để đầu tư trực tiếp (dưới
hình thức các dự án giao cho tỉnh đoàn cơ sở) hoặc tiến hành cho vay ưu đãi
đối với các đối tượng là thanh niên với lãi suất thấp, thời gian vay dài. Vốn
TWĐ tập trung ở vụ tài chính – TWĐ quản lý. Vào đầu năm các tỉnh Đoàn cơ
sở lập kế hoạch vốn trình TWĐ, sau đó TWĐ dựa trên tình hình thực tế của
dự án (nhu cầu vốn, tiến độ…) và điều kiện về nguồn vốn của mình để ra
quyết định điều chỉnh lại kế hoạch vốn giao cho tỉnh Đoàn cơ sở. Trên cơ sở
vốn được duyệt hàng năm tỉnh Đoàn cơ sở sẽ đầu tư cho các dự án ở địa
phương mình quản lý.
Bảng 1: Biểu chi Ngân sách Nhà nước (NSNN)
giai đoạn năm 2001-2006 (triệu đồng)

và Nhà nước ta đã giao cho Đoàn thanh niên là tổ chức xã hội phải xây dựng
được một mạng lưới cán bộ thanh niên ở địa phương vùng đồng bào dân tộc
khó khăn làm nhiệm vụ tuyên truyền cho mọi người có hiểu biết đúng đắn về
Đoàn, Đảng. Để thực hiện được nhiệm vụ này, TWĐ phải thông qua mục tiêu
kinh tế là xoá đói giảm nghèo cho nhân dân mà lực lượng nòng cốt là thanh
niên nông thôn, thực hiện mục tiêu chính trị lâu dài là tập trung thanh niên
theo tổ chức Đoàn. Xác định được mục tiêu cụ thể TWĐ tập trung vốn đầu tư
giao trung tâm hỗ trợ thanh niên nông thôn quản lý và thực hiện.
Bảng 2: Bảng cơ cấu đầu tư theo các ban: (đơn vị %)
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Vốn ĐT ban thanh
niên xung phong
12 13,6 17 19,5 21 30,3
Vốn ĐT ban thanh
niên công nhân và
đô thị
7,3 11 9,7 9,2 8,4 7,4
Vốn ĐT ban thanh
niên nông thôn
16,6 16 16 16 16 14,4
Vốn ĐT trung tâm
hỗ trợ thanh niên
nông thôn
64,1 59,4 57,3 55,3 54,6 47,9
21
21
21
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn vào bảng 2 ta thấy: trong tổng vốn đầu tư của TWĐ vốn đầu tư do

Cách tính: (3) = * 100
Ở bảng 3 ta thấy giai đoạn 2001 – 2006 vốn đầu tư của ban thanh niên
công nhân mang dấu âm “-“ tức là vốn đầu tư năm 2003 giảm so với năm
2002. Vì trong năm 2003 có một số dự án đã thực hiện xong nên nhu cầu vốn
giảm.
Biểu đồ: nguồn vốn đầu tư chi cho hoạt động đầu tư của TWĐ
giai đoạn 2001 – 2006Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy vốn đầu tư tăng dần từ năm 2002 – 2006
chứng tỏ các dự án do TWĐ thực hiện đạt hiệu quả do đó các dự án này tiếp
tục được thực hiện với quy mô lớn hơn. Từ sự tăng vốn đầu tư đều hàng năm
cho ta thấy các dự án đầu tư cho thanh niên đã chứng minh được tính hiệu quả
của mình, có thể thu hút được vốn đầu tư tăng thêm từ ngân sách Nhà nước.
Cũng khẳng định Nhà nước đã có sự quan tâm đặc biệt tới các dự án cho
thanh niên, coi đây là nơi đầu tư hiệu quả (hiệu quả về kinh tế, chính trị, xã
hội) cần phải được phát huy.
Nguồn vốn đầu tư cho các dự án của TWĐ gồm có hai nguồn: nguồn
vốn ngân sách Nhà nước là chủ yếu, ngoài ra còn có nguồn vốn đối ứng của
23
23
23
24
Chuyên đề tốt nghiệp
các địa phương nơi dự án thực hiện. Vốn đối ứng là vốn của các địa phương
tham gia vào dự án, nguồn vốn này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáng kể
trong tổng nguồn vốn đầu tư cho dự án nhưng lại đóng vai trò quan trọng. Ví
dụ như: Trong dự án xây dựng 4 làng TNLN tổng nguồn vốn đầu tư cho dự án
là 87.275 triệu đồng, trong đó vốn NS TW là 17.608 triệu đồng và vốn NS địa
phương là 7.667 triệu đồng chiếm khoảng gần 5% vốn NSTW. Vốn đối ứng

III ĐT XD CSHT 16.346,8 14.346,8 2.000
1 Giao thông (cả công trình trên đường) km 13,74 3.896 3.896
2 thuỷ lợi CT 2.800 2.800
3 điện CT 3.308 1.308 2.000
25
25
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status