THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY VẢI THIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN - TỈNH BẮC GIANG - Pdf 26

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG VĂN BẢO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY VẢI THIỀU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỤC NGẠN - TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2007
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG VĂN BẢO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY VẢI THIỀU TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN - TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HOÀ
THÁI NGUYÊN - 2007
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trương Văn Bảo

MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
3
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
4
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG
SẢN XUẤT VẢI
5
1.1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn 20
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
25
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu 25
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu 25
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 29
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH
TẾ SẢN XUẤT CÂY VẢI THIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
31
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.4.8. So sánh kết quả kinh tế của một số cây ăn quả chủ yếu ở huyện Lục
Ngạn năm 2006
75
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY
VẢI THIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
76
3.1. QUAN ĐIỂM - PHƯƠNG HƯỚNG - MỤC TIÊU SẢN XUẤT ĐẾN NĂM 2010
76
3.1.1 Quan điểm về phát trển sản xuất ở huyện Lục Ngạn 76
3.1.2. Phương hướng phát triển sản xuất ở huyện Lục Ngạn 76
3.1.3. Mục tiêu phát triển sản xuất ở Lục Ngạn 76
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY VẢI THIỀU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
78
3.2.1. Giải pháp chung 78
3.2.2. Giải pháp cho từng vùng sinh thái 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
KẾT LUẬN
93
KIẾN NGHỊ
94
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt chữ đầy đủ
ĐT Đầu tư
ĐVT Đơn vị tính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BVTV Bảo vệ thực vật
BQ Bình quân
CP Chi phí

43
Bảng 2.6 Diện tích, sản lượng các giống vải ở Lục Ngạn giai đoạn
2004- 2006
44
Bảng 2.7 Cơ cấu diện tích các giống vải ở Lục Ngạn giai đoạn 2004- 2006 45
Bảng 2.8 Tình hình biến động giá vải quả tươi ở Lục Ngạn giai đoạn
2004- 2006
48
Bảng 2.9 Sản lượng vải được chế biến ở Lục Ngạn giai đoạn 2004- 2006 51
Bảng 2.10 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra tại 3 xã đại diện huyện
Lục Ngạn
52
Bảng 2.11 Diện tích, năng suất và sản lượng các giống vải ở điểm điều tra
năm 2006
54
Bảng 2.12
Chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản
55
Bảng 2.13
Chi phí chăm sóc các giống vải ở điểm điều tra năm 2006
56
Bảng 2.14
Chi phí chăm sóc vải theo tình hình kinh tế của hộ ở điểm
điều tra năm 2006
59
Bảng 2.15 Chi phí chăm sóc vải ở 3 xã điều tra năm 2006 60
Bảng 2.16 Chi phí sấy khô ở các điểm điều tra năm 2006 62
Bảng 2.17 Kết quả và hiệu quả kinh tế của các giống vải ở điểm điều tra
năm 2006
65

trị dinh dưỡng cao, với hương vị thơm ngon nhiều chất bổ, được người tiêu
dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Hoa vải hàng năm là nguồn nguyên
liệu, là phấn hoa cho nghề nuôi ong. Cây vải là cây có khoang tán lớn, tán
tròn tự nhiên hình mâm xôi, cành lá xum xuê quanh năm. Do vậy cây vải
không chỉ là cây ăn quả mà còn là cây bóng mát, cây chắn gió, cây tạo cảnh
quan, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cây trống xói mòn rửa trôi… góp
phần cải tạo môi trường sinh thái [1]
Hiện nay trên thế giới có khoảng 20 quốc gia trồng vải, Châu Á có:
Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Malayxia,
Philippin, Indonexia và Nhật Bản. Châu Phi có: Mali, Madagaxca và Nam
Phi. Châu Mỹ có: Mỹ, Braxin, Jamaica. Châu Đại Dương có: Úc,
Niudilan. Ở Việt Nam, cây vải được nhà nước cũng như người sản xuất
rất quan tâm, cây vải đã và đang được phát triển mạnh thành vùng tập
trung như: Thanh Hà, Chí Linh (Hải Dương), Đồng Hỷ (Thái Nguyên),
Đông Triều, Tiên Yên (Quảng Ninh), Yên Thế, Lục Nam, Sơn Động, Lục
Ngạn (Bắc Giang) [1]
Lục Ngạn là huyện miền núi tỉnh Bắc Giang với diện tích tự nhiên là:
101.223,72 ha, trong đó đất nông nghiệp xấp xỉ 28.144 ha (chiếm 27.8% tổng
diện tích đất tự nhiên) có tiểu vùng khí hậu, đất đai thích hợp với nhiều loại
cây ăn quả Á nhiệt đới như: vải, nhãn, hồng, xoài, đào, mơ, mận,… trong đó
vải thiều chiếm vị trí quan trọng. Theo điều tra nông nghiệp nông thôn tháng
10/2006 Lục Ngạn có tổng diện tích cây vải là 19.212 ha, tổng sản lượng
1
52.500 tấn, giá trị sản xuất khoảng 367,5 tỷ đồng/năm. Trong những năm qua
sản lượng vải không ổn định có phần giảm xuống, nhưng vị trí kinh tế của cây
vải luôn giữ vai trò quan trọng đối với người dân huyện Lục Ngạn. Ngày
18/10/2005 Huyện uỷ Lục Ngạn đã có nghị quyết số 22/NQ-HU về phát triển
đa dạng các loại cây ăn quả theo qui hoạch, kế hoạch, với cơ cấu cây trồng và
cơ cấu giống phù hợp. Trong đó, cây vải thiều là mũi nhọn về đa dạng hoá và
thâm canh cây ăn quả nhằm đa dạng sản phẩm hàng hoá, cho tiêu thụ quả

Các hộ trồng vải, những vấn đề kinh tế kỹ thuật liên quan tới phát triển
sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất của 4 giống vải (Lai Chua, U Hồng, Lai
Thanh Hà và Thanh Hà) được trồng chủ yếu trong hộ nông dân ở huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại 3 xã Phượng Sơn,
Giáp Sơn, Tân Mộc huyện Lục Ngạn có diện tích, sản lượng vải lớn, đặc điểm
tự nhiên, khí hậu phù hợp với phát triển cây vải .
- Về thời gian: Thu thập số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho
đề tài từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu
thống kê của huyện từ năm 2004-2006 và số liệu điều tra các hộ sản xuất
vải năm 2006.
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong
sản xuất vải.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây vải trên địa bàn huyện
Lục Ngạn.
3
- Đề suất các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba chương:
Chương I: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Thực trạng phát triển sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất
cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn
Chương III: Giải Pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên địa
bàn huyện Lục Ngạn
4
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

bệnh đường ruột, là một thực phẩm quí đối với phụ nữ và người già” [12].
Cây vải có khung tán lớn, tròn, lá xum xuê, xanh quanh năm có thể làm
cây bóng mát, cây chắn gió, cây cảnh, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
hạn chế sự xói mòn,… góp phần cải thiện môi trường sinh thái [14].
Trồng vải trong vườn gia đình mang lại thu nhập khá cao so với các cây
ăn quả khác (cam, chuối, táo, hồng xiêm …). Cùng một đơn vị diện tích nếu
trồng vải thiều sẽ thu giá trị kinh tế gấp 40 lần trồng lúa [29].
1.1.1.2. Các quan điểm và ý nghĩa hiệu quả kinh tế
 Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Trong doanh nghiệp hoặc nền sản xuất xã hội nói chung, người ta hay nhắc
đến “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không hiệu quả” hay “sản xuất kém hiệu
quả”. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau,
các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp , có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó
cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động “ hay tăng hiệu quả.
"Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của
người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội". [17]
- Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng
“hiệu quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm
xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội ”. [17]
6
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, đứng đầu là Paul A.
Samuelson và Wiliam. D. Nordhalls cho rằng, một nền kinh tế có hiệu quả, một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên đường giới
hạn khả năng sản xuất của nó và “ hiệu quả có ý nghĩa là không lãng phí ”. Nghiên
cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng

chưa toàn diện, vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp. Vì vậy, khi
xem xét hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội, nghĩa là phải quan
tâm tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như nâng cao mức sống, cải thiện
môi trường…
Như vậy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ của mọi hình
thái kinh tế - xã hội. ở các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, quan niệm về hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và
mục đích yêu cầu của từng đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, mọi quan niệm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh đều thể hiện một điểm chung nhất. Đó là tiết kiệm nguồn lực
để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa. Vì vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế trong
sản xuất kinh doanh một cách bao quát như sau:
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện
tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
 Ý nghĩa: Phát triển kinh tế theo chiều rộng tức là huy động mọi nguồn lực
vào sản xuất như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và kỹ thuật
mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra
8
nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường…Phát triển kinh tế theo chiều sâu nghĩa là
xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh áp
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyên
môn hoá, hợp tác hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trình độ
sử dụng các nguồn lực. Theo nghĩa này, phát triển kinh tế theo chiều sâu là nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phát triển kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của mọi nền
kinh tế và mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh nghiệp
và ở mỗi thời kỳ sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của các
nước, cũng như các doanh nghiệp là ở thời kỳ đầu của sự phát triển thường tập

sản xuất kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể.
Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhưng có
quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt
lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện
khối lượng, qui mô của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ
tiêu, tuỳ thuộc vào từng trường hợp. Hiệu quả là đại lượng được dùng để đành
giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? chi phí bao nhiêu? mức chi phí cho 1
đơn vị kết quả có chấp nhận được không? Song, hiệu quả và kết quả phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc điểm của từng
ngành sản xuất, qui trình công nghệ, thị trường… Do đó, khi đánh giá hiệu quả
cần phải xem xét tới các yếu tố đó để có kết luận cho phù hợp.
- Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lượng hoá các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) của từng sản phẩm, dịch vụ của
từng công nghệ trong điều kiện nhất định.
10
Các doanh nghiệp với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận tối đa trên cơ sở
khối lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhiều nhất với các chi phí tài
nguyên và lao động thấp nhất. Do vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến
các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Việc lượng hoá hết và cụ
thể các yếu tố này để tính toán hiệu quả kinh tế thường gặp nhiều khó khăn
(đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp). Chẳng hạn:
+ Đối với yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, tài sản cố
định (TSCĐ) được sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm
nhưng không đồng đều. Mặt khác, giá trị thanh lý và sửa chữa lớn khó xác
định chính xác, nên việc tính khấu hao TSCĐ và phân bố chi phí để tính hiệu
quả chỉ có tính chất tương đối.
Một số chi phí chung như chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường
giao thông, trạm, trường…), chi phí thông tin, khuyến cáo khoa học kỹ thuật
cần thiết phải hạch toán vào chi phí, nhưng trên thực tế không tính toán cụ thể

kinh tế đánh giá trình độ sản xuất nhưng không phải mục đích cuối cùng
của sản xuất.
1.1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
 Công thức tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng chỉ tiêu số tương
đối cường độ, nghĩa là biểu thị quan hệ so sánh giữa lượng kết quả kinh tế
thu được (Q: đầu ra) và lượng chi phí đầu tư (C: đầu vào). Ngoài ra, hiệu
quả kinh tế cũng đo lường bằng số tuyệt đối, biểu thị sự chênh lệch tuyệt
đối giữa kết quả thu được với toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Mối quan hệ này
được xác lập theo các công thức sau:
12
- Xác định toàn phần
+ Dạng thuận:
C
Q
H
=
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả kinh tế thu được
C là giá trị đầu tư (chi phí)
H biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra nhiều đơn vị đầu ra. H
còn được dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay
chi phí thường xuyên đến kết quả kinh tế.
Hay: H = Q – C
Trong cách tính này, H thể hiện phần lợi nhuận (thu nhập thực tế) mà
đơn vị sản xuất kinh doanh thu lại được sau khi đã trừ toàn bộ chi phí.
+ Dạng nghịch:
Q
C
E

sau khi đã trừ chi phí tăng thêm.
Dạng nghịch:
Q
C
E
b


=
Trong đó: ∆Q là lượng kết quả tăng (giảm)thêm
∆C là lượng đầu tư tăng (giảm) thêm
E
b
cho biết để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung bao
nhiêu đơn vị đầu vào.
+ Dạng tương đối
Dạng thuận:
C
Q
H
b


=
%
%
Trong đó: %∆Q là % lượng kết quả tăng (giảm)thêm
%∆C là % lượng đầu tư tăng (giảm) thêm
H
b

kiện cần thiết cho sản xuất kinh doanh, được gọi là nguồn lực chủ yếu của
doanh nghiệp. Nó được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
15


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status