Một số biện pháp nhằm nâng cao sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty cổ phần sản xuất và Thương mại Tây Sơn - Pdf 12

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng theo cơ chế mở cửa tự do của nớc ta hiên
nay vừa là cơ hội cho các doanh nghiệp kinh tế phát triển lại vừa là những
thách thức cạnh tranh lớn. Để thu đợc lợi nhuận cũng nh sự tồn tại của Công
ty, họ luôn phải chủ động trong sản xuất kinh doanh với sự nỗ lực không
ngừng đi liền với cả sự mạo hiểm. Trong đó, xét trên phơng diện kinh tế
cũng nh phơng diện phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
vốn và hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề hết sức quan trọng
Để đảm bảo có đủ vốn cho sản xuất và nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định cho một cơ cấu vốn hợp lý.
Chính vì vậy nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp càng
trở nên bức xúc và quan trọng hơn. Vì một mặt các doanh nghiệp phải đối
mặt trực tiếp với sự biến động của thị trờng cùng với sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nớc, các bạn hàng nớc ngoài nên đòi hỏi sao cho phải sử
dụng vốn hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác để mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, tái sản xuất giản đơn các doanh nghiệp tìm mọi
cách để tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả và do vậy sự cạnh tranh trên thị
trờng vốn càng trở nên quyết liệt
Theo Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ ban hành quy
chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà
nớc. Trong đó xác định rõ nhiệm vụ hàng đầu đặt ra đối với các doanh
nghiệp là sản xuất kinh doanh phải có lãi trên cơ sở bảo toàn và không
ngừng tái tạo, mở rộng vốn đầu t, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do đó
trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu các biện pháp nhằm tạo và sử dụng
vốn có hiệu quả trong các doanh nghiệp là vấn đề thực sự cấp bách.
Xuất phát từ thực tế trên, vấn đề tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp đã trở thành vấn đề cấp thiết đòi hỏi sự
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
1

Vốn nói chung đợc hiểu là khoản tiền ban đầu hay số tài khoản tích
luỹ đợc thuộc sở hữu cá nhân hay một tổ chức. Nó khác với khoản thu nhập
và lợi nhuận phát sinh từ đó
Vốn là một nhân tố đầu vào quan trọng để quá trình sản xuất kinh
doanh đợc thực hiện, đảm bảo cho sự tăng trởng của một hình thái xã hội.
Trong thực tế, vốn luôn tồn tại dới hai hình thái sau:
Dới dạng hiện vật: Là toàn bộ sản phẩm vật chất mà nền kinh tế có đ-
ợc suốt từ thời điểm lịch sử đến thời điểm ta nghiên cứu. Vốn gồm t liệu sản
xuất, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đợc phân thành hai loại: Vốn cố
định và vốn lu động. Tổng vốn tích luỹ xét về mặt này gọi là tài sản quốc
gia và cũng đợc chia thành hai bộ phận: Vốn sản xuất và vốn tài sản quốc
gia phi sản xuất. Nó đợc biểu hiện cụ thể ở 9 dạng sau:
- Nhà máy, công xởng
- Văn phòng và thiết bị văn phòng
- Máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải
- Cơ sở hạ tần
- Tồn kho của các loại hàng hoá
- Công trình công cộng
- Công trình kiến trúc quốc gia
- Giá trị các nhà ở
- Giá trị các căn cứ quân sự
Dới dạng tiền tệ (giá trị): Vốn đợc hiểu là các khoản tích luỹ, là phần
thu nhập thờng xuyên cha đợc tiêu dùng.
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trờng vốn của các quốc gia hay
của doanh nghiệp, bên cạnh việc tồn tại dới hình thức là tài sản hữu hình
còn tồn tại dới hình thức là tài sản vô hình đó là những bằng phát minh sáng
chế, kiểu dáng công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá... vốn tồn tại dới hình thức

kỳ sản xuất tơng ứng.
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào các quá trình sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản
giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng đợc tách thành hai phần, một phần sẽ
gia nhập vào các chi phí sản xuất sản phẩm tơng ứng với giảm dần giá trị sử
dụng tài sản cố định, phần còn lại của vốn cố định đợc cố định trong đó.
Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp nếu nh phần vốn luân chuyển đợc dần
tăng lên thì phần vốn cố định lại dần dần giảm đi tơng ứng với mức suy
giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự nghiệp ngợc chiều
đó tài sản cố định hết thời hạn sử dụng vốn cố định cùng hình thành một
vòng luân chuyển.
Nh vậy trong quá trình sản xuất, vốn cố định đợc luân chuyển dần
từng phần, vì thế sau một thời gian dài vốn cố định mới hình thành một vòng
luân chuyển. Từ những phân tích nêu trên ta có thể rút ra khái niệm về vốn
cố định nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc
về tài sản cố định, đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu lỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định
hết thời hạn sử dụng
b- Vốn lu động và những đặc điểm của nó:
Vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và tài sản lu động
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện thờng
xuyên, liên tục. Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
tuần hoàn liên tục và hình thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản
xuất. Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái
sản xuất. Vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của vật t cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ,
sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp
* Phân loại vốn lu động: Thông thờng có các cách phân loại sau:
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh

hoá và ngợc lại
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Vốn lu động trong doanh nghiệp đợc vận động dới hình thái hiện vật
của tài sản lu động trong quá trình sản xuất đợc biến đổi từ hình thái vật
chất này sang hình thái vật chất khác, từ nguyên thủ hoặc sản phẩm trung
gian làm nguyên liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Sự vận động vốn dới hình thức hiện vật. Quá trình vận động đó đi
qua các khâu dữ trữ, sản xuất, lu thông: T ...H...sản xuất...H...T, mỗi chu
kỳ vận động từ hình thái tiền tệ T sang hình thái tiền tệ T là một vòng luân
chuyển của vốn lu động
3- Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào
cũng cần phải có một lợng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra
đời có một lợng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của các doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện
đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lợng vốn nhất định. Lợng vốn đó tối
thiểu phải bằng lợng vốn pháp định (lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy
định cho từng loại hình doanh nghiệp), khi đó địa vị pháp lý của doanh
nghiệp mới đợc xác lập. Ngợc lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể
thực hiện đợc. Trờng hợp trong quá trình kinh doanh vốn của doanh nghiệp
không đạt điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố
chấm dứt hoạt động nh phá sản, giải thể, sát nhập... Nh vậy, vốn có thể đợc
xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách
pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một
trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh
nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị,

lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có
tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và
bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta
thấy đợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng
vốn nói riêng.
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa nhằm tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
thu đợc càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh
nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để
vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời
+ Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm
+ Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không thể để vốn bị sử
dụng sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý
2- Phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy
những u điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có 2 phơng
pháp để phân tích tài chính cũng nh phân tích hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Đó là phơng pháp so sánh và phơng pháp phân tích tỷ lệ.
* Phơng pháp so sánh

thành các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt
động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tủ lệ lại bao
gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động tài chính.
Trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích ngời phân tích
lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích
hiệu quả sử dụng vón của doanh nghiệp, ngời ta thờng dùng một số các chỉ
tiêu mà ta sẽ trình bầy cụ thể ở phần sau.
3- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng đặt ra
nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những
mục tiêu đợc u tiên thực hiện nhng tất cả đều nhằm mục tiêu cuối cùng là
tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt đợc mục tiêu đó doanh nghiệp
mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó, yếu tố tác động có tính
chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, vì vậy doanh
nghiệp phải xét đến các nhân tố ảnh hởng đến khi tìm các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện hiện nay.
Trớc đây trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh
nghiệp Nhà nớc coi nguồn vốn cấp pháp từ ngân sách Nhà nớc đồng nghĩa
với cho không nên khi sử dụng nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm
đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nớc bù đắp, nên gây ra tình
trạng vô chủ trong việc quản lý và sử dụng vốn dẫn đến lãng phí vốn và hiệu
quả kinh tế rất thấp. Theo số liệu thống kê cho thấy việc sử dụng tài sản cố
định chỉ đạt 50% - 60% công suất thiết kế, phổ biến chỉ hoạt động 1

cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng
nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng
thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà nó
còn ảnh hởng đến sự phát triển của nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các
doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp
III- Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung
nhất ngời ta thờng dùng một số chỉ tiêu tổng quát nh hiệu suất
sử dụng tổng tai sản, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng vốn
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết
một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngợc lại.
Doanh lợi vốn =
lợi nhuận
Tổng vốn
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng
sinh lời của một đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn
đầu t, nó cho biết một đồng vốn đầu t đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ =
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận
Nguyên gia bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản
cố định có hiệu quả. Ngoài ra hệ số đổi mới tài sản cố định và hệ số loại bỏ
tài sản cố định để xem xét tình hình đổi mới nâng cao năng lực sản xuất của
tài sản cố định
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ lạc hậu + cũ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về tài sản
cố định mà còn phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi
mới trang thiết bị của doanh nghiệp
Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định doanh
nghiệp còn sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thần
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bỏ ra có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ Công ty đã sử
dụng tốt vốn cố định
Số vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình
quân số học giữa số vốn cố định ở cuối kỳ và đầu kỳ
Số vốn cố định bình
quân trong kỳ
=
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ

VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đợc gọi là hệ số luân chuyển vốn lu động, nó cho biết
vốn lu động đợc quay bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quat tăng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại
Thời gian của một vòng
luân chuyển
=
Thời gian của một kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
của vốn lu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn
quay vòng hiệu quả hơn.
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Mặt khác, do lu động biểu hiện dới nhiều hình dạng tài sản lu động
khác nhay nh tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu... nên khi đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ra còn đánh giá các mặt cụ thể trong
công tác quản lý sử dụng vốn lu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản
nhất phản ánh chất lợng của công tác quản lý Ngân quỹ và các khoản phải
thu
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn =
Tổng số tài sản lu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải
thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp này
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là
bình thờng hoặc khả quan

Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử
dụng máy móc, thiết bị nhng phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và
yêu cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp
dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhng khó giữ đợc chỉ
tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị
cao, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh, giảm lợi nhuận trên vốn cố
định
3- Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ
sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định lợi
nhuận cho doanh nghiệp
Nếu sản phẩm là t liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ
nh rợu, bia, thuốc lá... thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa nhứng máy móc dùng để sản
xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá lớn, nên doanh nghiệp dễ
có điều kiện đổi mới. Ngợc lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn
đợc sản xuất trên dây truyền công nghệ có giá trị cao nh ô tô, xe máy... thu
hồi vốn sẽ lâu dài.
4- Tác động của thị trờng
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trờng sản phẩm ổn định sẽ là tác nhân tích
cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trờng. Nếu
sản phẩm mang tính thời vụ thì ảnh hởng tới doanh thu, quản lý sử dụng
máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
5- Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất
a- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo
Vai trò của ngời lãnh đạo trong quá tình sản xuất kinh doanh là rất

đoạn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nên để đồng vốn đợc sử dụng có hiệu
quả thì phải xác đinh mức dự trữ hợp lý để tránh trờng hợp dự trữ quá nhiều
dẫn đến ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản
- Khâu sản xuất: (Đối với các doanh nghiệp thơng mại không có khâu
này) trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng nh công
nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai thác tối đa
công suất, thời gian làm việc của máy móc đảm bảo kế hoạch sản xuất sản
phẩm.
- Tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối u đồng thời
cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp
tái sản xuất
7- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn
Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế
toán - tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đa ra các số liệu chính xác
giúp cho lãnh đạp nắm đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung
cũng nh việc sử dụng vốn nói riêng, trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn.
mặt khác, đặc điểm hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính
chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động đến việc quản lý
vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thờng xuyên kiểm tra tình hình
sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện
pháp giải quyết.
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
8- Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố kể trên, còn rất nhiều các nhân tố khác ảnh hởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

I. Khái quát về Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây
Sơn
1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất và
thơng mại Tây Sơn
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn đợc thành lập theo:
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số: 0103001688 do sở kế hoạch - đầu
t thành phố Hà Nội cấp ngày 24 tháng 12 năm 2002
Địa chỉ trụ sở chính: Số 11 - ngõ 178 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: (04) 8573863
Fax: (04) 8573863
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn là Công ty thành lập
cha đợc bao lâu, vì vậy Công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Mặc dù
vậy nhng ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên trong Công ty đã vợt
qua đợc những khó khăn ban đầu để đạt đợc những thành quả nhất định
trong kinh doanh
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn là một doanh nghiệp
đa dạng về ngành nghề kinh doanh, thơng mại, dịch vụ
Ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của Công ty:
- Sản xuất và kinh doanh sản phẩm giấy ăn cao cấp mang thơng hiệu
swan.
- Kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm, đồ uống nhập
khẩu và sản xuất trong nớc.
- Làm đại diện phân phối độc quyền cho một số thơng hiệu nh: vital,
Mico, Bacchus, chè An Thái
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Đây là những lĩnh vực mà Công ty đang chú trọng đầu t cả chiều sâu
lẫn chiều rộng, với mục đích và chiến lợc là phát triển mạnh các ngành mũi
nhọn lấy đà để mở rộng và phát triển các ngành nghề kinh doanh khác.

+ Vốn lu động: 2.600.000.000 đồng
Ngoài ra, Công ty cũng đang có một số vốn vay Ngân hàng khoảng
1,1 tỷ đồng. Công ty chỉ vay ngắn hạn đồng thời cán bộ công nhân viên
cũng bỏ vốn của mình góp vào vốn kinh doanh của Công ty.
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ
phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn
a. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý là một yếu tố hết sức quan trọng trong kinh doanh ở bất kỳ
một Công ty nào, một nhà máy nào hay ở bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để
đảm bảo có thể hoàn thành đợc những chiến lợc cũng nh mục tiêu của Công
ty, ban lãnh đạo của Công ty phải nghiên cứu và đa ra một bộ máy tổ chức
quản lý, hoạt động sao cho phù hợp với điều kiện của Công ty.
Với chức năng, nhiệm vụ nêu trên và căn cứ vào tình hình thực tế của
Công ty cộng với địa bàn hoạt động kinh doanh phức tạp, dàn trải khắp các
quận nội thành của thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận: Hải Dơng, Bắc
Ninh, Hà Tây, Hng Yên, Vĩnh Phúc Do vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy của
Công ty phải sắp xếp phù hợp với yêu cầu cũng nh tình hình thực tế của
Công ty. Một cơ cấu tổ chức làm sao phải gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với
nền kinh tế thị trờng hiện nay, đồng thời cũng phải phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của Công ty.
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
A - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sản xuất và thơng
mại Tây Sơn
Bộ máy của Công ty bao gồm:
- Hội đồng quản trị
- Giám đốc
- Phó giám đốc
- Các trởng phòng

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
vật tư
Xưởng
sản
xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Là ngời phụ trách kỹ thuật trong sản xuất
của Công ty.
* Trởng phòng: Là ngời giúp việc giám đốc quản lý và điều hành
công việc của các phòng ban chức năng
B - Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
- Phòng nghiên cứu thị trờng: Hiện phòng có 7 ngời, gồm một trởng
phòng, một phó phòng và 5 nhân viên. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu xem
xét nhu cầu, xu hớng của thị trờng để đa ra đợc kế hoạch kinh doanh cho
Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có 12 ngời, gồm một trởng phòng, một phó
phòng và 10 nhân viên; phòng trực tiếp chịu trách nhiệm về việc tiêu thụ các
sản phẩm của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có 8 ngời, gồm một trởng phòng, một phó phòng và
6 nhân viên, phòng có trách nhiệm thiết kế các mẫu hàng hoá cũng nh kỹ
thuật sản xuất các sản phẩm của Công ty.
- Phòng kế toán: Có 2 ngời, thực hiện chức năng ghi chép, tính toán
một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, trung thực công tác tài chính. Phòng
có trách nhiệm giúp giám đốc nắm đợc hoạt động kinh doanh trong mỗi kỳ
kinh doanh. Phòng kế toán thực hiện chế độ thanh toán quyết toán theo quy
định Nhà nớc, quản lý chặt chẽ tài sản và nguồn vốn.
- Phòng nhân sự: Có 4 ngời, là phòng có chức năng quản lý cán bộ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status