Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại NHNN và PNT tỉnh Bắc Cạn - Pdf 12

Khoá luận tốt nghiệp
nói đầu

Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, là chủ thể trung
gian tài chính quan trọng không thể thiếu giúp cho sự vận động hàng hoá và lu
thông tiền tệ nhanh chóng, thuận lợi. Để đạt đợc điều này đòi hỏi phải có sự đầu
t vốn lớn, năng động.
Vốn là nhu cầu phát triển kinh tế không những của một doanh nghiệp,
một quốc gia mà của cả thế giới, nhu cầu về vốn là qui luật khách quan, là điều
kiện cần thiết cho quá trình phát triển sản xuất và lu thông hàng hoá.
Vốn-Công nghệ-Nhân lực và khách hàng là những nhân tố cấu thành cơ
sở để tổ chức hoạt động kinh doanh.
Nếu nguồn vốn tự có là cơ sở để tổ chức hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng là tiền đề cho sự khởi đầu của hoạt động kinh doanh thì nguồn vốn huy
động đóng vai trò chủ đạo cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh, đảm bảo cơ
sở tài chính cho hoạt động kinh doanh.
Vốn xác định vị thế của một ngân hàng. Chiến lợc về nguồn vốn và
khách hàng là cơ sở quyết định sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng.
Một ngân hàng có một nguồn vốn lớn với số lợng khách hàng đông đảo thì đó
chính là điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh trên thị trờng tiền tệ.

Để đạt đợc những thuận lợi ấy Ngân hàng phải không ngừng mở rộng
nguồn vốn huy động, đa dạng hoá cơ cấu nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và chinh phục khách hàng. Một trong những công cụ để thực hiện những
mục tiêu trên là việc đa dạng hoá, cải tiến và mở rộng các phơng thức thu hút
tiền thoả mãn tối đa nhu cầu phong phú của khách hàng lựa chọn gửi tiền hay
đầu t sinh lời.
1
Khoá luận tốt nghiệp
Tuy nhiên tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi ở Việt Nam còn rất
hạn chế, tỉ lệ ngời dân có tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng so với xã hội là rất

I. Vai trò, chức năng của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
thị trờng:
1-Vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động vốn trong quá trình sản xuất
và lu thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc
đẩy quan hệ hàng hoá-tiền tệ ngày càng sâu sắc, tác động đến mọi mặt của cuộc
sống, kinh tế xã hội. Vào khoảng thế kỷ XV, sản xuất và lu thông hàng hoá ra
đời và mở rộng đã kéo theo sự vận động vốn, chính là nền tảng tạo nên những tổ
chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang nét đặc trng của một Ngân hàng. Đến thế
kỷ thứ XVII, khi các nghiệp vụ về kinh doanh tiền tệ phát triển đã làm đã làm
nảy sinh ra các tổ chức đợc coi là Ngân hàng đầu tiên. Sự ra đời của Ngân hàng
đã tác động trở lại quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá bằng những u thế
mà chỉ có trung gian tài chính mới có. Đó là u thế về vốn và công nghệ Ngân
hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ
tuần hoàn của nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ
cao khi có một hệ thống Ngân hàng mạnh, không có nền kinh tế tăng trởng khi
hệ thống tổ chức Ngân hàng yếu kém, lạc hậu. Nh vậy đòi hỏi Ngân hàng phải
phát triển tơng xứng và hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực lu thông tiền tệ.
Ngân hàng và kinh doanh Ngân hàng xuất hiện từ buổi bình minh của
kinh tế hàng hoá, lúc đầu NH hoạt động từ giữ tiền hộ, đúc và đổi tiền với tệ
nạn cho vay nặng lãi đối với giới quí tộc ăn chơi xa xỉ. Nhng kinh tế hàng hoá
không ngừng phát triển, về phạm vi đòi hỏi số tiền ngày càng lớn cho giao dịch
kinh doanh thanh toán đến mức bản thân tiền kim loại không đáp ứng đợc. Dần
dần các thơng nhân hình thành mua bán chịu đợc đảm bảo bằng thơng phiếu.
Thơng phiếu là chứng từ nhận nợ tơng đơng với séc thanh toán ngày nay đảm
3
Khoá luận tốt nghiệp
bảo vai trò phơng tiện thanh toán lu thông tiền tệ. Chính các thơng phiếu này là

Khoá luận tốt nghiệp
đây và hiện nay ở các nớc Châu á nh Trung Quốc, Việt Nam Nhà nớc là chủ sở
hữu không chỉ NHTW mà cả hệ thống Ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn.
Đồng thời hoạt động kinh doanh Ngân hàng đợc tự do hoá, mở chi nhánh ra
toàn quốc, ra nớc ngoài, phát triển nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế và đa dạng hoá
hoạt động nghiệp vụ tiến tới Ngân hàng đa năng.
Nhng quan trọng nhất trong thế kỷ XX là sự hình thành các tổ chức tiền
tệ và Ngân hàng quốc tế, thực hiện chức năng phối hợp và hỗ trợ các NHTW
trong nớc. Đó là quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) ra đời năm 1944. Ngân hàng tái thiết
và phát triển thế giới hay Ngân hàng thế giới (WORLDBanK) ra đời năm 1945.
Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) ra đời năm 1966 và NH tái thiết và phát
triển Đông Âu ra đời năm 1990.
Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng, vì
hoạt động của NH nh các trung gian tài chính giữa những ngời gửi tiền và ngời
vay tiền (giữa chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn). Với chức năng và nhiệm
vụ của mình NH đã góp phần giải giải quyết nhu cầu thừa, thiếu vốn tạo điều
kiện thuận lợi cho các quá trình sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ.
Ngoài ra các Ngân hàng thơng mại còn cung cấp cho khách hàng một số lợng
đáng kể các sản phẩm dịch vụ của mình thông qua các hoạt động trung gian
thanh toán và trung gian trao đổi, đồng thời đa ra các công cụ thực hiện tốt
chính sách tiền tệ quốc gia .
NHTM có vai trò hết sức to lớn đối với tiết kiệm đầu t của dân chúng,
hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế và sự tăng trởng phát triển của
nền kinh tế quốc dân. NHTM đóng vai trò trung gian trong quá trình thanh toán
biểu hiện NH thay mặt cho khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua bán
hàng hoá và dịch vụ bằng cách phát hành bù trừ séc, cung cấp mạng lới thanh
toán điện tử kết nối các quỹ, đồng thời thực hiện việc phân phối tiền. Ngoài ra
NH còn là ngời bảo lãnh cho khách hàng hay thay mặt khách hàng quản lý và
bảo vệ tài sản của họ hoặc đại lý cho khách hàng thực hiện việc phát hành,
chuộc lại chứng khoán. Là một loại hình Doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm

b- Chức năng trung gian thanh toán:
NH trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia. Thay mặt khách hàng, NH thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ.
6
Khoá luận tốt nghiệp
Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NH đa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi,
nhờ thu, các loại thẻ... cung cấp mạng lới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và
cung cấp tiền tiền giấy khi khách hàng cần. Các NH còn thực hiện thanh toán
bù trừ với nhau thông qua NHTW hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Công nghệ thanh toán thông qua NH ngày càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử
dụng công nghệ đó càng đợc mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại
qua NH thờng đợc các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức
thanh toán đợc chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không
chỉ giữa các NH trong một Quốc gia mà còn giữa các NH trên toàn thế giới các
trung tâm thanh toán quốc tế đợc thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán
qua NH, biến NH trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả,
phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu .
Trong nền kinh tế thị trờng, hàng ngày trong nền kinh tế xuất hiện hàng
loạt các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hoá với khối lợng và các khoản thanh
toán lớn. Nếu mọi khoản thanh toán đều thực hiện bằng tiền mặt trực tiếp thì sẽ
gặp phải một số khó khăn nh :
- Thứ nhất: Các khoản chi phí tốn kém cho việc in ấn, vận chuyển, đến
nhận và bảo quản tiền .
- Thứ hai: Tốn kém về thời gian trong quá trình thanh toán ảnh hởng đến
cơ hội kinh doanh của khách hàng .
- Thứ ba: Những rủi ro trong quá trình vận chuyển, bảo quản nh: thất
lạc, hoả hoạn, cớp bóc .
- Thứ t: NH sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát khối lợng tiền lu thông
trên thị trờng.

nói cách khác đó chính là sự tăng lên của khối lợng tiền lu thông, thông qua
hoạt động tín dụng của NHTM .
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua NH, các khách hàng nhận thấy
nếu họ có đợc số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có đợc
hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu. theo quan điểm hiện đại, đại lợng tiền tệ bao
gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lu thông (Mo), thứ hai là số d
8
Khoá luận tốt nghiệp
trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các NH, thứ ba là tiền
gửi trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn...
Khi NH cho vay, số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho
vay (hay tạo tín dụng) các NH đã tạo ra phơng tiện thanh toán (tham gia tạo ra
M1).
Toàn bộ hệ thống NH cũng tạo phơng tiện thanh toán khi các khoản tiền
gửi đợc mở rộng từ NH này đến NH khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng
tại một NH sử dụng tài khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức là
làm tăng tiền gửi) của một khách hàng khác tại một NH khác từ đó tạo ra các
khoản cho vay mới. Trong khi không một NH riêng lẻ nào có thể vay lớn hơn
dự trữ d thừa toàn bộ hệ thống NH có thể tạo ra khối lợng tiền gửi (tạo phơng
tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
NHTM giống nh các tổ chức kinh doanh đặc biệt đó là kinh doanh tiền
tệ, trong đó hoạt động tín dụng là đặc trng chủ yếu. Chức năng tạo tiền (khả
năng mở rộng tiền gửi) có ảnh hởng rất lớn đối với nền kinh tế. NH đã góp phần
vào việc thực hiện chính sách ổn định giá cả, tăng trởng kinh tế, giải quyết đợc
việc làm và chống hạn phát. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền
mang một ý nghĩa kinh tế rất lớn.
II. Các nghiệp vụ của NHTM và ý nghĩa của nguồn vốn huy động
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1- Các nghiệp vụ của NHTM.

Phản ánh nguồn gốc hình thành vốn của NHTM từ chủ NH và các chủ nợ
đợc phân chia thành 4 nhóm sau:
Nhóm I: Nguồn vốn của NH do NH tạo thành bao gồm vốn điều lệ, các
quĩ và lãi cha chia thể hiện qui mô và mức tăng trởng của NH.
Nhóm II: Khoản mục tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn,tiền gửi tiết kiệm.
Đây là nhóm quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của NH
cần đặc biệt quan tâm.
Nhóm III: Nguồn vốn đi vay: Vay NHNo, vay các tổ chức tín dụng khác,
vay trên thị trờng liên NH. Chủ yếu đáp ứng nhu cầu thanh toán và đầu t cơ hội.
10
Khoá luận tốt nghiệp
Nhóm IV: Nguồn vốn chứng khoán: Nghĩa là NH phát hành chứng
khoán, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu tạo nguồn vốn có kỳ hạn một cách chủ
động để mở rộng kinh doanh.
c- Những đặc điểm tài chính kinh doanh.
*NHTM là doanh nghiệp tự chủ tài chính thấp so với các loại hình Doanh
nghiệp khác, tỷ trọng vốn tự có trên tổng nguồn vốn huy động của NHTM thấp.
Điều này nếu kinh doanh thua lỗ, NH dễ bị phá sản mặc dù vẫn hoạt động hoàn
toàn dựa vào vốn ngoại lai.
* Tài sản dự trữ chiếm tỷ trọng thấp trên tài sản có. Vì vậy khách hàng
rút tiền đồng loạt dễ làm cho NH mất khả năng thanh toán.
* Kinh doanh NH là mua và bán quyền sử dụng vốn tiền tệ. Giá cả mức
lãi suất chỉ là % của giá trị hàng hoá mua, bán. Thời gian hoàn trả dài, Vì vậy
NH gặp rất nhiều rủi ro trong kinh doanh. Tài sản có thể bị suy giảm cần phải
dự phòng.
* Kinh doanh NH cần phải thận trọng với ngời mua vì giá trị vốn hàng
hoá lớn, hoàn trả sau một thời gian dài. Nếu không bị tổn thất bởi khoản nợ khó
đòi hoặc không đòi đợc.
* Kinh doanh NH đòi hỏi phải xác lập, duy trì trạng thái cân bằng giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn. Vấn đề đọng vốn tức huy động vốn mà không cho

- Nghiệp vụ chuyển tiền, đòi tiền, chiết khấu kỳ phiếu.
- Nghiệp vụ cung cấp thông tin và t vấn về tài chính cho các doanh
nghiệp, hộ gia đình và Nhà nớc.
1.4- Nghiệp vụ bên nợ của NHTM:
Đây là nghiệp vụ tạo nguồn vốn cho NH hoạt động. Tạo nguồn vốn ổn
định và ngày càng lớn với chi phí tối thiểu, là một yêu cầu quan trọng của kinh
doanh NH.
Trong các nghiệp vụ bên nợ thì nghiệp vụ nguồn vốn ngoại lai tạo nguồn
vốn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh. Đây là bộ phận vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của một NHTM có thể đạt trên 90%.
a- Vốn tự có:
12
Khoá luận tốt nghiệp
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do NH tạo lập đợc, thuộc
quyền sở hữu của NH. Thành phần của vốn tự có bao gồm vốn điều lệ (hay vốn
tự có cơ bản), quỹ bổ xung vốn điều lệ, các loại quỹ.
Vốn tự có chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NH, song
lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một NH. Do tính chất thờng
xuyên ổn định của vốn tự có nên các NH có thể chủ động sử dụng vào các mục
đích khác nhau nh trang bị cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định (Văn phòng,
xây dựng văn phòng, trang thiết bị ...vv) phần vốn tự có còn lại có thể cho vay,
đầu t tham gia góp vốn liên doanh. Ngoài ra vốn tự có còn giữ vai trò chức năng
bảo vệ nó đợc coi nh tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng duy trì khả
năng thanh toán trong trờng hợp NH thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ
quyết định đến khả năng và khối lợng vốn huy động của Ngân hàng.
Là bộ phận nguồn vốn phản ánh qui mô, tầm cỡ của NH vì nó quyết định
qui mô hoạt động vốn và qui mô mở rộng nghiệp vụ tài sản có, tỷ trọng vốn tự
có trên tổng nguồn vốn cho thấy mức độ tự chủ tài chính của NH.
Vốn điều lệ là vốn ban đầu do các cổ đông sáng lập góp và đợc ghi vào điều lệ
hoạt động của NH.

NH là một tổ chức kinh doanh tiền tệ dới hình thức huy động, cho vay,
đầu t và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn
cho NHTM đóng vai trò quan trọng, ảnh hởng tới chất lợng hoạt động của NH.
Vốn kinh doanh của NH đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau; do NH Nhà
nớc cấp, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết, vốn tự tạo, vốn huy động ...vv
trong đó vốn huy động là tài sản nợ lớn nhất trong bảng tổng kết tài sản của
NH.
Với t cách là ngời đi vay, NH huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội bằng các hình thức nhận tiền gửi của các Doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân hoặc phát hành kỳ phiếu Ngân hàng thơng mại, trái phiếu Ngân
hàng thơng mại để huy động vốn. Nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi này thuộc quyền
sở hữu của các đối tợng khác nhau với số lợng, tính chất, thời hạn nhàn rỗi khác
nhau do đó NH phải có những biện pháp thích hợp để khuyến khích khách hàng
gửi tiền nh: đa dạng hoá các hình thức huy động: Qui định mức lãi suất và hình
14
Khoá luận tốt nghiệp
thức trả lãi thoả đáng phù hợp với hình thức huy động, cung cấp các hình thức
thanh toán có chất lợng, hạch toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác đảm bảo
nhu cầu thanh toán bằng mọi hình thức khi khách hàng có nhu cầu.
3- ý nghĩa của nguồn vốn huy động đối với nền kinh tế và hoạt động kinh
doanh NH.
*Đối với nền kinh tế:
Xuất phát từ hiện tợng luôn xảy ra trong nền kinh tế là việc các Doanh
nghiệp, các chủ thể kinh doanh trong kinh tế thị trờng đợc tự chủ về hoạt động
sản xuât kinh doanh của mình. Quá trình đó tại một thời điểm hay tại một
khoảng thời gian nào đó, các Doanh nghiệp có tình trạng thừa vốn hay thiếu
vốn. Thừa vốn do tiền bán hàng tập trung về cha đủ để thanh toán hoặc cha kịp
thanh toán, do tính thời vụ của sản xuất, tiền bán hàng thu hồi về hết nhng cha
kịp mua nguyên vật liệu để tiến hành chu kỳ sau, do nhu cầu tích luỹ để tiến
hành tái sản xuất...

Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên thơng
trờng. Trong nền kinh tế thị trờng để tồn tại và ngày càng mở rộng qui mô hoạt
động đòi hỏi các NH phải coi uy tín trên thị trờng là điều trọng yếu, uy tín đó
trớc hết đợc thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả. Mà khả năng thanh
toán của NH sẽ tỷ lệ thuận với vốn của NH. ngoài ra NH có tiềm năng về vốn
lớn, có khả năng thì có thể hoạt động kinh doanh với qui mô ngày càng mở
rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín vừa
nâng cao thanh thế của NH trên thơng trờng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NH. Thực tế đã chứng minh qui
mô, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật hiện đại của NH là tiền đề cho việc
thu hút khách hàng do cải tiến và nâng cao đợc chất lợng sản phẩm dịch vụ. Với
một NH có qui mô về vốn lớn sẽ dễ dàng giúp cho NH có khả năng tài chính để
kinh doanh đa năng trên thị trờng, đồng thời cũng là yếu tố để giảm thiểu chi
phí. Đây là yếu tố cạnh tranh về giá cả của sản phẩm dịch vụ NH so với các NH
khác trên thị trờng (vì chi phí vốn bình quân/1 đồng vốn thấp).
Việc huy động vốn cho đầu t phát triển nền kinh tế ngày càng trở nên cần
thiết, cấp bách và mang ý nghĩa to lớn.
16
Khoá luận tốt nghiệp
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế hiện tại ở
Việt Nam còn kém, do đó để đáp ứng cho tốc độ phát triển nền kinh tế trong
những năm tới đòi hỏi nớc ta phải đầu t xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên đây là lĩnh vực đầu t mà các nhà đầu t nớc ngoài ngại đầu t vì thu hồi
vốn chậm, do đó Nhà nớc phải đứng ra xây dựng bằng các nguồn vốn trung và
dài hạn huy động trong và ngoài nớc.
- Ngoài ra, các NH huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu t máy móc,
thiết bị và công nghệ hiện đại để từng bớc thay thế dần các máy móc và công
nghệ lạc hậu trớc đây.
Tóm lại: Việc huy động vốn vào NH là vấn đề cần thiết, Nhận thức đợc
tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh, các NHTM hiện

- Thứ ba: Môi trờng huy động vốn ngày càng có tính cạnh tranh quyết
liệt hơn. Ngoài các Ngân hàng thơng mại, các định chế tài chính cũng lấn sân
vào lĩnh vực này nh: các công ty bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ, công
ty dịch vụ bu điện huy động vốn dới hình thức tiết kiệm bu điện, kho bạc Nhà
nớc... Các hình thức huy động ngày càng đa dạng và có tính cạnh tranh cao hơn.
Đòi hỏi của khách hàng về nhu cầu dịch vụ Ngân hàng ngày càng khắt khe hơn
nên các Ngân hàng phải có chính sách, biện pháp nhằm thoả mãn tốt hơn nhu
cầu của khách hàng để thu hút nguồn vốn.
- Thứ t: Tăng cờng huy động vốn chính là để tạo đợc một nguồn vốn đủ
lớn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn có hiệu quả của Ngân hàng. Tạo ra đợc
nguồn vốn với chi phí bình quân đầu vào thấp và có tính ổn định phù hợp với
kết cấu của sử dụng vốn. Cần phải khẩn trơng tăng nhanh nguồn vốn huy động,
để luôn tạo thế chủ động cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay. Có nh
vậy mới nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh đạt mục tiêu cuối cùng là tăng trởng
an toàn và hiệu quả.
5. Các biện pháp tạo vốn của NHTM :
Việc tạo cho NH nguồn vốn ổn định và ngày càng lớn với chi phí tối
thiểu là một yêu cầu quan trọng của kinh doanh NH .
* Tạo vốn tự có:
+ Tăng vốn từ nội lực điều này liên quan đến việc thiết lập và duy trì
chính sách phân chia lợi nhuận hợp lý (đây là nguồn chủ yếu để tăng nguồn tự
có cho NH) việc tạo vốn tự có cho NH dựa trên lợi nhuận thu đợc. Để tăng đợc
thu nhập đòi hỏi NH phải giảm chi phí bằng cách hợp lý hoá qui trình, phải thay
18
Khoá luận tốt nghiệp
đổi cơ cấu vốn huy động sao cho phù hợp với việc sử dụng vốn. Đảm bảo giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh, đồng thời phải có chính sách phân chia lợi tức
phù hợp dựa trên cơ sở đặc điểm kinh doanh của NH và phải đảm bảo duy trì
mức thu nhập hợp lý cho các cổ đông.
+ Tăng vốn từ bên ngoài là hình thức NH có thể phát hành thêm cổ phiếu

Ngoài ra NH còn có thể thực hiện việc tặng quà, quay sổ số hoặc có những giải
thởng vật chất để khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
của NH.
- Lựa chọn khách hàng mục tiêu: Đó là việc NH tìm kiếm các tài khoản
có số d cao và lãi suất thấp sử dụng các chơng trình quảng cáo để nhằm vào một
số đối tợng khách hàng mà NH cho là tiềm năng. Các NHTM chủ yếu sử dụng
nguồn vốn huy động để kinh doanh nên các NH thờng đề ra các chính sách, giải
pháp để thu hút vốn. Để đạt đợc điều đó, NH phải hiểu đợc khách hàng của
mình, họ gửi tiền vào NH với mục đích gì. Phần lớn khách hàng gửi vào với
mục đích an toàn song mỗi khách hàng khác nhau gửi tiền ở những thể thức
khác nhau, nhng lại có những mục đích khác nhau.Vốn huy động bao gồm tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
a- Đối với loại tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng và
NH không cam kết thời hạn rút tiền nhất định, khách hàng có thể rút tiền bất kỳ
lúc nào. Để huy động đợc loại tiền gửi này thì NH phải thực hiện các biện pháp
an toàn tài sản và vốn cho khách hàng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách
hàng việc gửi tiền và rút tiền.
b- Tiền gửi thanh toán :
Là loại tiền gửi khách hàng có thể sử dụng bất kỳ lúc nào, khách hàng
gửi tiền vào nhằm mục đích thuận tiện trong thanh toán, chi trả. Đây là loại tiền
đợc các NHTM khai thác vì hiện nay các doanh nghiệp đều mở tài khoản này
tại NH, mặt khác số d trên tài khoản tiền gửi thờng lớn. Nếu NH sử dụng tốt
nguồn tiền gửi này sẽ có điều kiện hạ thấp đợc lãi suất đầu vào bình quân từ đó
tạo điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh.
c- Loại tiền gửi có kỳ hạn :
20
Khoá luận tốt nghiệp
Là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa NH và khách về thời hạn sử dụng
vốn. Phần lớn các nguồn tiền gửi có kỳ hạn đều có nguồn gốc là tiền tích luỹ.
Khách hàng gửi tiền nhằm mục đích hởng lợi và an toàn vốn. Muốn khai thác

Khi vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, các Ngân hàng thờng phải
chịu chi phí lớn do các tổ chức tín dụng cho vay theo lãi suất thị trờng. Vì vậy
hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này đối với các Ngân hàng
thơng mại không cao, do đó nguồn vốn vay cũng chỉ chiếm một phần rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
- Vay từ Ngân hàng trung ơng
Hình thức thờng gặp là vay tái chiết khấu. Với vai trò là ngời vay cuối
cùng, Ngân hàng Trung ơng luôn sẵn sàng cho các Ngân hàng thơng mại vay
với một mức giá nhất định đó chính là lãi suất tái chiết khấu. Lãi suất tái chiết
khấu đợc Ngân hàng Trung ơng sử dụng nh một công cụ điều tiết vĩ mô. Tuỳ
theo mục tiêu của chính sách tiền tệ mà lãi suất này có thể đợc nâng cao hoặc
hạ thấp. Các Ngân hàng thơng mại có thể vay Ngân hàng Trung ơng khi có nhu
cầu, nhng ở hầu hết các nớc, Ngân hàng Trung ơng thờng không cho phép các
Ngân hàng thơng mại lạm dụng khả năng đó bằng các công cụ nh hạn mức
chiết khấu hay lãi suất tái chiết khấu. Song đây cũng là " sân hậu" đối với hoạt
động huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại.
Vốn vay của Ngân hàng trung ơng là quan hệ trực tiếp giữa các Ngân
hàng thơng mại với NHTW nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi
Ngân hàng trung ơng sử dụng công cụ thị trờng mở, mua bán các trái phiếu, kỳ
phiếu, hệ thống Ngân hàng thơng mại phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân
hàng trung ơng.
Các hình thức tạo vốn khác
Thông qua quá trình làm trung gian thanh toán, Ngân hàng thơng mại tạo
ra đợc một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán nh: Vốn trên tài khoản mở th
tín dụng, tiền gửi thanh toán séc, tiền gửi ký quỹ. Thông qua nghiệp vụ đại lý,
Ngân hàng thơng mại cũng thu hút đợc một lợng vốn đáng kể trong quá trình
thu chi hộ khách hàng.
Ngân hàng thơng mại còn có thể thu hút vốn từ các hoạt động uỷ thác,
đại lý. Song để huy động nguồn vốn này, Ngân hàng thơng mại phải có vị thế và
uy tín, đồng thời phải đáp ứng đợc các yêu cầu của ngời uỷ thác.

hợp lý nhất.
23
Khoá luận tốt nghiệp
2- Cơ sở vật chất kỹ thuật của Ngân hàng
Khách hàng thờng mong muốn đợc giao dịch với một Ngân hàng có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trụ sở bề thế và đội ngũ cán bộ thuần thục tay
nghề, lịch thiệp, nhiệt tình. Một Ngân hàng đợc trang bị công nghệ hiện đại sẽ
rút ngắn đợc thời gian xử lý công việc mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao. Điều
đó sẽ làm tăng chất lợng dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng ra thị trờng, sẽ thu
hút đợc nhiều khách hàng và làm tăng khối lợng vốn huy động.
3- Tính đa dạng của các hình thức huy động vốn
Xu hớng đa dạng hoá sản phẩm đang trở nên phố biến trong kinh doanh
của các Ngân hàng thơng mại nhằm đáp ứng ngày càng cao các nhu cầu của
khách hàng. Khách hàng có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm dịch vụ phù
hợp. các Ngân hàng thơng mại đa ra nhiều hình thức huy động để khách hàng
có thể tuỳ ý lựa chọn, điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng có thể thu hút vốn ở mọi
tầng lớp dân c, mọi thành phần kinh tế trong xã hội.
4- Uy tín và vị thế của Ngân hàng
Khách hàng thờng chọn Ngân hàng có uy tín và vị thế trên thơng trờng
để thực hiện các cuộc giao dịch. Đặc biệt đối với ngời ký thác và đầu t, niềm tin
đối với một Ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn Ngân
hàng.
Uy tín và vị thế của một Ngân hàng là hình ảnh của Ngân hàng trong mắt
khách hàng, nó đợc tạo thành từ nhiều yếu tố: Năng lực tài chính, năng lực kinh
doanh, mức độ thâm niên, chất lợng dịch vụ... Do đó để thu hút và tăng trởng
nguồn vốn, các Ngân hàng phải tìm mọi cách để nâng cao uy tín và vị thế của
mình.
5- Địa điểm và màng lới huy động
Trong khi ngời kinh doanh có thể tìm tới các Ngân hàng khác nhau
không phụ thuộc vào khoảng cách để đợc vay thì ngời gửi tiền ít có khuynh h-

- Tập quán tiêu dùng, tích luỹ:
Có ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn. Tập quán a dùng tiền mặt, tích
luỹ bằng tiền không gửi vào Ngân hàng có ảnh hởng tiêu cực tới việc thu hút
vốn. Vì vậy để tăng cờng thu hút vồn cần phải phát triển hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt, phát triển thị trờng tiền tệ, tăng cờng hoạt động
Marketting..., đặc biệt là đối với các nớc chậm phát triển.
- Cơ chế, chính sách của Nhà nớc:
Có ảnh hởng rất lớn đến môi trờng đầu t và nh vậy nó có tác động gián
tiếp đến hoạt động tạo vốn của các Ngân hàng thơng mại.
25

Trích đoạn Phát hành giấy tờ có giá của Ngân hàng thơng mại Tình hình hoạt động kinh doanh của NH no&PTNT tỉnh Bắc kạn Phân tích tổng quát về nguồn vốn huy động tại nhno&PTNT tỉnh Bắc Tình hình mở tài khoản tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Kạn Phân tích tình hình các loại tài khoản tiền gỉ tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status