Vốn sản xuất kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuât kinh doanh tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam - Pdf 12

Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Phần I
vốn sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng.
I. Doanh nghiệp, đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp trong kinh tế thị trờng.
Khi chuyển hoạt động của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong cơ
chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đòi hỏi các
nhà kinh tế, các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị kinh doanh phải có t
duy lý luận mới, cùng kinh nghiệm quản lý thực tiễn các vấn đề có ảnh hởng
và tác động đến toàn bộ công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trờng
và cơ chế kinh tế thị trờng là những yếu tố khách quan không thể hạn chế
hay phân biệt một cách chủ quan thành thị trờng có tổ chức, thị trờng tự do
để tạo ra sự ngăn cách quá trình hoạt động của các quy luật thị trờng. Nền
kinh tế nớc ta từ sản xuất nhỏ đi thẳng lên vào phơng thức quản lý và cơ chế
kế hoạch hoá tập trung hành chính bao cấp đợc vận hành trong điều kiện
không có thị trờng do đó hàng hoá chậm phát triển, các quan hệ thị trờng và
sự vận động các quy luật kinh tế khách quan hầu nh bỏ qua. Với sự phát triển
khách quan của sản xuất và lu thông hàng hoá với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế đã tất yếu nẩy sinh và hình thành thị trờng hàng hoá, điều
này đợc đánh dấu bằng nghị quyết đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam khóa
IV. Kinh tế thị trờng với sự khẳng định của nhà nớc đã khẳng định một điều:
Thị trờng không phải là tự phát, sự vận động hàng hoá của các quan hệ kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng luôn có sự hớng dẫn và điều chỉnh của nhà
nớc. ở nớc ta, nhà nớc điều chỉnh thị trờng bằng các công cụ quản lý kinh tế,
trong đó kế hoạch mang tính chất gián tiếp để hớng sự phát triển nền kinh tế
thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội. Nghĩa là vai trò trực tiếp điều hành bằng
mệnh lệnh, hành chính, bằng các chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh của nhà nớc tr-
ớc đây đợc thay bằng việc tôn trọng sự vận động khách quan của thị trờng và

Nh vậy hoạt động kinh doanh của kinh tế hộ gia đình, hộ cá thể và
những ngời buôn bán nhỏ ở nớc ta không đợc coi là doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trờng với tính chất đa sở hữu tự nó quyết định tính
chất hoạt động và tên gọi cuả doanh nghiệp. Kinh tế thị trờng càng phát
triển, số lợng các doanh nghiệp với các hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanhcàng đa dạng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội nh: các
ngành công nghiệp, nông- lâm nghiệp, thơng nghiệp,giao thông,xây dựng,
ngân hàng, bảo hiểm ... ở nớc ta trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung một loại
hình kinh doanh không đợc thừa nhận là doanh nghiệp đó là kinh doanh dịch
vụ tài chính tiền tệ, mà cụ thể là các ngân hàng thơng mại, tổ chức tín dụng,
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán. Sở dĩ nh vậy là ta
đã phủ nhận vai trò của thị trờng, coi việc kinh doanh là mục tiêu phụ, đặt
việc thực hiện chỉ tiêu về cấp phát, cho vay, trợ cấp vốn cho hoạt động của
nền kinh tế là chức năng của các cơ quan nhà nớc. Thế nhng, đối với nền
kinh tế thị trờng, các ngân hàng thơng mại, tổ chức tín dụng, công ty tài
chính... Là các doanh nghiệp đợc hình thành một cách tất yếu, các bộ phận
cấu thành hữu cơ trong tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
có chức năng cơ bản là tạo ra nguồn tài chính đáp ứng các yêu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp khác, thực hiện các mối quan hệ tài chính
nhiều giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nớc, với tầng lớp dân c và tổ
chức xã hội tạo nên thị trờng tài chính đa dạng trong nền kinh tế. Các doanh
nghiệp này có vai trò to lớn trong việc tạo lập thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ,
đồng thời cũng là các thành viên hoạt động với t cách nh những nhịp cầu
trung gian nối liền với sự vận động các nguồn vốn trong nền kinh tế giữa các
chủ sở hữu, tạo ra các yếu tố kích thích sự phát triển sản xuất kinh doanh.
2
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Từ sự tồn tại và phát triển đầy đủ các loại hình doanh nghiệp sẽ nảy
sinh rất nhiều các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh của doanh nghiệp nh

tiền. Số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố
định hữu hình và vô hình đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Gọi là số
vốn đầu t ứng trớc bởi số vốn này nếu đợc sử dụng có hiệu quả thì sẽ không
mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng
hoá hay dịch vụ của mình.
2.1.1.2 Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
3
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Vốn cố định thực chất là những biểu hiện bằng tiền của tài sản cố
định nên những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng
lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của
vốn cố định. Trong khái niệm nêu trên cũng đã phản ánh đợc những đặc
điểm cơ bản của vốn cố định, ta có thể hiểu nh sau:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm,
điều này do đặc điểm của tài sản lu động đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu
kỳ sản xuất quyết định.
Hai là, vốn cố định đợc luân chuyển từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu
hao)tơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định .
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào
giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào tài sản cố
định lại dần giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng,
giá trị của nó đợc chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định
mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Đây là một số đặc điểm riêng của
vốn cố định để phân biệt với vốn lu động, một bộ phận khác cấu thành vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Vai trò của vốn cố định trong các doanh nghiệp.

Vậy vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ đợc ứng trớc để
đầu t mua sắm các loại tài sản lu động của doanh nghiệp. Nó chỉ tham gia
một lần vào chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Giá trị vốn lu động đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm khi
hoàn thành một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2.1.2.3. Vai trò của vốn lu động;
Vốn lu động luôn luôn vận động không ngừng trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh, nó có vai trò đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục. Bên cạnh đó, vốn lu động còn
có vai trò trong việc tạo và khảng định quyền tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có khả
năng thích ứng nhanh nhạy hơn với cơ chế thị trờng hết sức linh hoạt nh hiện
nay.
Vai trò chung nhất của vốn lu động cũng nh vốn cố định và cũng là
vai trò của vốn sản xuất kinh doanh nói chung ở mọi doanh nghiệp là phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho mục đích kiếm lời cao
nhất của đơn vị.
2.2. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh.
Dựa theo tiêu thức này,vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp(doanh nghiệp nhà nớc chủ dở hữu là nhà nớc, doanh nghiệp t nhân
thì chủ sở hữu là những ngời góp vốn). Khi doanh nghiệp mới đợc thành lập,
vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp hoạt động, ngoài
vốn điều lệ còn có một số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu nh:
Lợi nhuận không chia, quỹ đầu t phát triển, quỹ dự trữ tài chính, chênh lệch
tỷ giá, đánh giá lại tài sản...loại vốn này thể hiện sự tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền định đoạt, quyết định sử dụng nó theo
mục đích của mình và không trả bất kỳ một khoản chi phí nào về nó.

phát triển.
2.2.3. Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng:
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn
vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thờng xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng thờng xuyên, ổn định trong một thời gian dài (từ
trên một năm trở lên). Nguồn vốn này thờng dùng để đầu t
mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng có tính chất tạm thời trong thời hạn ngắn (dới một năm).
Loại vốn này đợc đáp ứng nhu cầu vốn lu động trong doanh
6
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
nghiệp nó bao gồm các khoản vốn chiếm dụng hợp lý, khoản
vay ngắn hạn.
- Việc lựa chọn nguồn vốn nào, số lợng và thời hạn bao nhiêu
là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nguồn cấp vốn.
Song cũng phải theo xu hớng khai thác triệt để nguồn vốn tự
có, vốn bên trong doanh nghiệp. Chỉ khi nguồn vốn từ bên
trong không đủ đáp ứng thì doanh nghiệp phải tìm kiếm
nguồn vốn từ bên ngoài. Nguồn tài trợ từ bên ngoài là cần
thiết nhng cũng không nên trông đợi quá mức vào những
nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kinh tế thị trờng.
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trờng có sự điều
tiết của nhà nớc. Kinh tế thị trờng theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là
lợi nhuận và lợi nhuận ngaỳ càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đòng vốn sản xuất kinh
doanh phải có khả năng sinh lời mới là vấn đè cốt lõi liên quan trực tiếp đén
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiẹp sẽ bị chết, bị ngng trệ bởi bây giờ không
còn có sự cứu trợ của Ngân Sách Nhà Nớc
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Giờ đây ngời định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị
trờng mà không phải là ai khác, song nhà nớc cũng có vai trò nhất định của
nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trờng là điều
không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì
điều này càng đợc khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đợc thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu đợc là doanh nghiệp
phải xem xét vấn đề chất lợng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ t : Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh ở nớc ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn cha
cao. Thậm chí ngày càng giảm. Năm 1995, một đồng vốn của nhà nớc tạo ra
đợc 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận , đến năm 1998, các tỷ lệ t-
ơng ứng chỉ là 2.9 và 0.14. số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là 17%, số doanh
nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 21% tổng số doanh
nghiệp . Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một
yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện
nay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ

kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp cho thấy khi bỏ ra một đồng vốn sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Con số này càng cao
thì hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh càng tốt và ngợc lại.
Đây là những chỉ tiêu chng về vốn sản xuất kinh doanh, để đánh giá
một cách chính xác và tìm ra nguyên nhân khắc phục hay phát huy phục vụ
cho công tác quản lý thì doanh nghiệp tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng
của từng loại vốn thông qua một số chỉ tiêu riêng nh sau:
3.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu tổng hợp:
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
I.1.1.1 Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
9
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Số vốn cố định bình quân trong
kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
- Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định:
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu
thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn sản xuất kinh doanh bỏ ra.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Lợi nhuận trớc thuế và lãi

- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: phản ánh quan hệ tỷ lệ từng
nhóm, loại TSCĐ tron tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp
ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp
đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ đợc trang bị ở
doanh nghiệp.
3.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp
- Tốc độ luân chuyển vốn lu động: Vốn lu động luân chuyển
càng nhanh thì hiệu quả sử dụng nó càng cao và ngợc lại. Chỉ
tiêu này có thể đợc đo bằng số lần luân chuyển (Số vòng quay
vốn lu động) và kỳ luân chuyển vốn lu động(số ngày của một
vòng quay vốn ).
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong
kỳ
II.1 Số vòng quay vốn lu động =
VLĐ bình quân trong kỳ
360
Số ngày một vòng quay VLĐ =
Số vòng quay vốn lu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động: chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn lu động tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tạ
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lu động =
Số VLĐ bình quân trong kỳ
- Hàm lợng vốn lu động: chỉ tiêu này phản ánh để đạt đợc một
đồng doanh thu thuần thì cần phải có bao nhiêu đòng VLĐ.
11
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------

hiện có, Còn nếu tổ chức huy động vốn ở bên ngoài không những đáp ứng
kịp thời vốn sản xuât kinh doanh với số lợng lớn mà còn tạo cho doanh
nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải biết
cân nhắc, xem xét lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp,nhăm tối thiểu
hoá chi phí sử dụng vốn, đấy mới là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả
của công tác tổ chức vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
12
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Tham gia vào suốt quá trình sản xuất kinh doanh là khi vốn đợc đa
vào sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình vận động liên
tục này, vốn sản xuất kinh doanh chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác
nhau làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng của nó. Ta có thể xét những nhân
tố này theo tiêu thức sau:
Những nhân tố khách quan:
- Kinh tế thị trờng là một sự phát triển chung của xã hội nhng
trong nó vẫn có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trờng
mới đợc một sự linh hoạt, nhậy bén bao nhiêu thì mặt trái của
nó lại là những thay đổi liên tục đến chóng mặt giá cả của
đồng tiền, và giá cả của các loại đồng tiền vì thế mà mất giá
nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thờng xuyên xảy ra. Điều đó
gây ra tình trạng với một lợng tiền nh cũ thì không thể tái tạo
lại ( hay mua sắm lại) tài sản của doanh nghiệp với quy mô
nh ban đầu. Nh vậy, đơng nhiên vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bị mất dần
- Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến độ đỉnh cao trong thời
đại văn minh này nh một sự kỳ diệu thì cũng chính điều này
làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình rất lớn.
Đây là nguyên nhân quan trọng làm cho doanh nghiệp bị mất
vốn.

Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện hiệu
quả sử dụng vốn kém hiệu quả, ngợc lại, xác định nhu cầu
phù hợp với thực tế sử dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
- Cơ cấu vốn đầu t là một nhân tố mang tinh chủ quan có tác
động đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo nguyên tắc chung, tỷ trọng của các khoản
vốn đầu t cho tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt
động sản xuất kinh doanh phải là cao nhất thì mới là cơ cấu
tối u. Vốn đầu t vào tài sản không cần dùng hay cha cần dùng
thì chỉ có thể không những không phát huy đợc tác dụng mà
còn làm hao hụt, mất mát dần làm cho hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh giảm.
- Do ý thức trách nhiệm và trình độ của ngời sử dụng khi sử
dụg vốn của doanh nghiệp đặc biệt là voón lu động có thể gây
sự lãng phí hoặc cũng có thể tiết kiệm đợc vốn. Điều này thể
hiện rõ nét vầ cụ thể trong quá trình sử dụng vốn để mua sắm
vật t, kỹ thuật không phù hợp với quy trình sản xuất, không
đúng chất lợng quy định, không tận dụng hết phế phẩm., phế
liệu... nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn ở đây không tốt.
- Do công tác quản lý trong khâu thanh toán làm ảnh hởng đến
vốn sản xuất kinh doanh thông qua vốn bị chiếm dụng do nợ
nần dây da khó đòi hay khoản vốn chiếm dụng đợc...
Trên đây chỉ là một số nhân tố chủ yếu, cơ bản, đặc trng nhất ảnh h-
ởng đến việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, thực tế với muôn vàn sự đổi thay, và vô số sự thay đổi khác gây
ít nhiều ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Điều quan
trọng là các doanh nghiệp phải xem xét, nghiên cứu từng nhân tố để hạn chế
những hậu quả xấu có thể xảy ra, đồng thời phát huy những tác động tích cực
đảm bảo cho công tác tổ chức huy độnh vốn kịp thời, đầy đủ, nâng cao hiệu

vấn đề duy trì kết cấu vốn tối u. Do vậy, mỗi khi cần huy động vốn thêm cho
đầu t phải tính đến sự phối hợp giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay. Để đáp ứng
nhu cầu duy trì cơ cấu vốn tối u và tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, khi có
nhu cầu vốn đầu t doanh nghiệp trớc hết cần phải sử dụng lợi nhuận để tái
đầu t, đáp ứng nhu cầu đầu t bằng vốn chủ sở hữu. Trong trờng hợp lợi nhuận
để lại không đủ đáp ứng yêu cầu này thì mới phải huy động vốn từ bên ngoài.
Thứ năm, sử dụng đòn bẩytài chính một cách linh hoạt nh một chính
sách tài chính của doanh nghiệp, cố gắng tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn
hơn so với tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho chủi sở hữu gia tăng
rất nhanh. Khi sử dụng cần phải chú ý rằng đòn bẩy tài chính có thể thu đợc
từ nhiều nguồn, trong đó các khoản chiếm dụng luôn luôn là đòn bẩy kinh tế
15
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
dơng ở chỗ vốn đợc cung cấp cho việc sử dụng nhng nhà doanh nghiệp
không phải trả lãi.
Thứ sáu, Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đảy mạnh công tác tiêu
thụ sản phẩm. Doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động
nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ, tiết kiệm
nguyên liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị. Mở rộng thị trờng
tiêu thụ, tăng cờng chính sách marketing, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Thứ bẩy, tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tácthanh
toán, chủ động phòng ngừa ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần tránh tình
trạng hàng bán không thu đợc tiền,vốn bị chiếm dụng.
Thứ tám, doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn,
tài sản theo quy định của nhà nớc. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định , lập
dự phòng gỉảm gía hàng tồn kho, dự phòng giảm giá các khoản phải thu khó
đòi...để giảm bớt rủi ro cho doanh nghiệp.
Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt thông qua hình thức liên
doanh liên kết cho đơn vị khác vay nhằm thu đợc lợi tức tiền vay hoặc đầu t

17
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
IX Tiền thân của Tổng công ty Giấy Việt
Nam là liên hiệp các xí nghiệp Giấy Gỗ
Diêm. Năm 1976 Công ty Giấy Gỗ Diêm phía
Bắc và Công ty Giấy Gỗ Diêm phía nam đ-
ợc thành lập. Hai Công ty thực hiện chức
năng quản lý sản xuất đối với các xí
nghiệp quốc doanh Giấy Gỗ Diêm. Công ty
vừa là cơ quan quản lý cấp trên, vừa là
cấp kế hoạch, vừa là cơ quan cấp điều
hành sản xuất - kinh doanh của đơn vị
trực thuộc. Kế hoạch sản xuất - kinh
doanh của đơn vị trong Công ty hoàn
toàn do Công ty phân giao và quyết
định. Công ty cân đối đầu vào, giao chỉ
tiêu vật t,chỉ định địa chỉ và kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra, đánh giá,
công nhận mức hoàn thành kế hoạch sản
xuất - kinh doanh và duyệt quyết toán
tàI chính năm đối với các xí nghiệp
thành viên .
18
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
X Năm 1978 - 1984.liên hiệp xí nghiệp Giấy Gỗ
Diêm toàn quốc (LHXNGGD) đợc thành lập
trên cơ sở hợp nhất hai Công ty Giấy Gỗ
Diêm phía Bắc và phía Nam theo nghị định

XV + Kinh phí hoạt động của công ty, liên
hiệp do các xí nghiệp thành viên đóng
góp .Năm 1990-1993, nhờ sự ra đời của Quyết
định 217 - HĐBT tự năm 1987 nhằm xoá bỏ cơ
chế quản lý bao cấp, tháo gỡ khó khăn
cho các xí nghiệp công nghiệp quốc
doanh. Sự đổi mới cơ chế quản lý tạo cho
xí nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và
sản xuất khinh doanh. Vai trò tác dụng
của Liên hiệp từ đó bị lu mờ dần .
20
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
XVIĐể phù hợp với cơ chế quản lý mới, ngày
13/8/1990 Liên hiệp sản xuất - xuất nhập
khẩu Giấy Gỗ Diêm toàn quốc (LHSX
XNKGGD)đợc thành lập theo quyết định
368/CNg - TCLĐ của Bộ Công Nghiệp nhẹ
trên cơ sở hợp nhất hai liên hiệp Giấy Gỗ
Diêm số 1 và Liên hiệp Giâý Gỗ Diêm số 2.
Liên hiệp sản xuất - xuất nhập khẩu Giấy
Gỗ Diêm toàn quốc hoạt động theo Điều
lệ liên hiệp xí nghiệp quốc doanh ban
hành tại nghị định 27/HĐBT ngày 22/3/1989
21
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
XVIIĐến năm 1995, ngành Giấy đề nghị nhà n-
ớc cho tách riêng vì ngành Gỗ Diêm là
một ngành kinh tế - kỹ thuật khác

lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ,
thông tin, đào tạo,nghiên cứu , tiếp thị,
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
giấy và trồng rừng nguyên liệu giấy,
nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân
công chuyên môn hoá và hợp tác sản
xuất thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao,
nâng cao và hiệu quả kinh doanh của
các đơn vị thành viên và của toàn Tổng
công ty, đáp ứng nhu cầu giấy của thị tr-
ờng.
23
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
XX Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh giấy các loại đảm bảo
cân đối nhu cầu thiết yếu về giấy do nhà
nớc giao, chăm lo phát triển vùng
nguyên liệu giấy, cung ứng vật t, nguyên
liệu, phụ tùng, thiết bị cho ngành giấy,
thực hiện xuất nhập khẩugiấy và các
loại hàng hoá khác có liên quan đến
ngành giấy theo quy định của pháp luật
Việt nam
XXITổng công ty có t cách pháp nhân, có
quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định,
tự chịu rách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh trong tổng số vốn do
Tổng công ty quản lý, có con dấu, có tài
sản riêng, đợc mở tài khoản tại ngân

doanh nghiệp khác theo quy định của
pháp luật.
XXXTổng công ty có quyền chuyển nhợng,
cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản thuộc
quyền quản lý của Tổng công ty.
25

Trích đoạn Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Ch Cùng với việc không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ,tại Tổng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status