Thực trạng và giải pháp về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Hà nội - Pdf 12

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Thơng mại và Dịch vụ Thăng Thiên
Lời mở đầu
Công ty Thơng mại và Dịch vụ Thăng Thiên là một doanh nghiệp nhỏ,
hoạt động kinh doanh trên một số lĩnh vực nh: trang thiết bị tin học, trang thiết
bị điện tử viễn thông, trang thiết bị văn phòng, thiết kế và chế bản in, điện thoại
di động, máy fax, tổng đài, dịch vụ internet, dịch vụ sửa chữa-bảo hành và các
dịch vụ khác. Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội và
một số vùng phụ cận, khách hàng mục tiêu chủ yếu của Công ty là các khách
hàng công nghiệp và một số trung gian thơng mại.
Công ty thành lập vào cuối năm 1999 và bắt đầu đi vào hoạt động kinh
doanh từ năm 2000, sau hai năm thành lập, Công ty đã tồn tại, phát triển và thu
đợc một số thành công đáng kể. Nh hầu hết các doanh nghiệp thơng mại và dịch
vụ nhỏ khác, kết quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào hai yếu tố là
nguồn hàng hoá đầu vào và vấn đề tiêu thụ, để tồn tại Công ty cần phải có
doanh thu ngay và có lãi trong ngắn hạn trớc khi nghĩ đến việc phát triển. Nh
vậy, vấn đề tiêu thụ đợc đặt lên hàng đầu và dành nhiều u tiên. Trong thời gian
qua, hoạt động tiêu thụ hàng hoá đã đợc Công ty thực hiện khá tốt, doanh số
tăng, lợi nhuận tăng. Nhng tất cả không thể dừng lại ở đó.
Công ty phải làm gì đó để duy trì và tăng doanh thu trong điều kiện môi
trờng thay đổi? Công ty phải làm gì tồn tại và phát triển trong điều kiện môi tr-
ờng ngày càng có nhiều biến đổi phức tạp? Công ty TM&DV Thăng Thiên phải
tìm biện pháp để có đợc hàng hoá đầu vào với giá thành thấp nhất, chi phí quản
lý chi phí tiêu thụ nhỏ nhất nhằm tăng doanh thu và tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trờng. Bên cạnh đó công ty cần xác định tôn chỉ và mục tiêu cho hoạt
động kinh doanh của mình trong trung và dài hạn. Những chiến lợc đợc đa ra
ngoài những mục tiêu doanh số, lợi nhuận trớc mắt còn phải xác định cho Công
ty TM&DV Thăng Thiên một vị trí trong tâm trí khách hàng. Một giải pháp nào
sẽ có hiệu quả nhất trong cả ngắn hạn và dài hạn?
Trong chuyên đề nghiên cứu này bằng những kiến thức đã lĩnh hội đợc
trong thời gian học đại học, cùng với những kiến thức thực tế trong thời gian

Trụ sở chính đặt tại: 50 Thái Thịnh-Đống Đa- Hà Nội.
Công ty đợc thành lập trên một số cơ sở về nguồn lực của các cá nhân sáng lập
và các điều kiện thị trờng nh:
- Nhu cầu của ngời tiêu dùng về trang thiết bị điện tử, viễn thông, tin học,...
ngày càng tăng.
- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là trong ngành
Công nghệ thông tin.
- Cơ cấu, quy mô, tốc độ thay đổi cơ cấu dân số của Hà Nội: Hà nội là khu
vực có quy mô dân số lớn, mật độ cao, và dân số trẻ, phần lớn là có trình độ
văn hoá cao, có khả năng thích ứng với những kỹ thuật-công nghệ mới.
- Sự thuận lợi về mặt pháp lý: luật pháp, chính trị có nhiều biến đổi thuận lợi
cho các cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Nguồn lực tài chính của những ngời sáng lập, tuy không nhiều nhng cũng
tạm đủ để tiến hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
Những ngành nghề kinh doanh ban đầu là:
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng.
3
- Dịch vụ kỹ thuật, bảo dỡng, bảo trì các thiết bị điện tử, tin học, thiết bị văn
phòng.
Tháng 10/2001 Công ty đăng ký kinh doanh dịch vụ Internet, đại lý bán thẻ
Internet-FPT Card.
Tháng 4/2002 Công ty đăng ký kinh doanh Điện thoại di động-Đại lý cho Công
ty SAMSUNGVINA, đại lý bán thẻ điện thoại di động trả trớc cho
VINAPHONE và MOBIPHONE.
Dựa trên những khả năng về tài chính và nguồn lực của mình những ngời sáng
lập lựa chọn hoạt động kinh doanh thơng mại vì:
- Khả năng về vốn, với 600 triệu đồng vốn điều lệ không thể đủ để tiến hành
hoạt động sản xuất.
- Việc xây dựng một thơng hiệu riêng và tìm kiếm một thị trờng cho nó là rất
khó khăn và tốn kém.

Công ty TM&DV THĂNG THIÊN quản lý theo kiểu tập trung quyền lực. Giám
đốc nắm quyền kiểm soát toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp từ việc tìm
kiếm, quản lý nguồn hàng đến việc tìm thị trờng tiêu thụ, quản lý tài chính,
quản lý nhân lực...Các phòng thực hiện chức năng của mình dới sự kiểm soát
trực tiếp của Giám đốc. Cơ chế quản lý này cho phép Giám đốc nắm bắt đợc
những diễn biến trong Công ty và trên thị trờng nhanh chóng và chính xác hơn,
bên cạnh đó cơ chế quản lý này gọn nhẹ và năng động hơn, tránh đợc những thủ
tục quan liêu trong giao dịch.
5
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Giám đốc
Cách quản lý này làm cho Giám đốc bị trói buộc vào những công việc hàng
ngày và trớc mắt, khiến cho tầm nhìn chiến lợc bị hạn chế, ý tởng dài hạn bị
những công việc trớc mắt che khuất.
2. Kết quả tiêu thụ của công ty Trong thời gian
qua.
2.1 Cơ cấu doanh thu.
Trong hơn hai năm qua mức tăng trởng về doanh thu của công ty
TM&DV Thăng Thiên là tơng đối lớn.
Bảng 2.1 Cơ cấu doanh thu của Công ty TM&DV Thăng Thiên.
(đvt:tr.đ)
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001
( tr. đồng) (%) (tr. đồng) (%)

300
400
500
600
700
1 2 3 4 5 6 7
Mat hang
Doanh thu (tr.)
2000
2001
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2000, 2001-
công ty TM&DV Thăng Thiên.
Trong đó:
(1): Linh kiện máy tính
(2): Máy tính
(3): Máy in
(4): Linh kiện máy in
(5): Dịch vụ internet
(6): Phần mềm
(7): Dịch vụ kỹ thuật
Qua bảng và biểu trên ta thấy, sau 2 năm hoạt động, doanh thu của công
ty TM&DV THĂNG THIÊN đã tăng 40% (khoảng 600 triệu đồng)
Trong đó có sự thay đổi doanh thu của các chỉ tiêu tính, có một số tăng
lên, có một số lĩnh vực thì giảm đi và có một vài chỉ tiêu thì giữ nguyên:
- Doanh thu từ các linh kiện máy tính tăng 125 triệu đồng (41,67%)
- Doanh thu từ máy tính nguyên bộ tăng 150 triệu đồng (33,33%)
- Doanh thu từ máy in tăng 250 triệu đồng (83,33%)
7
- Doanh thu từ linh kiện máy in tăng 125 triệu đồng (71,43%)
- Doanh thu từ dịch vụ internet không thay đổi.

tơng đối nhiều tức là số lợi nhuận của công ty sẽ bị giảm đi.
Cơ cấu chi phí của công ty TM&DV Thăng Thiên có thể chia ra thành
các khoản sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu chi phí của công ty TM&DV Thăng Thiên
(đvt: tr.đ)
Chỉ tiêu
2000 2001
Tr. đ % Tr. đ %
Chi phí bán
hàng
45 12,86 70 14,29
Chi phí bảo
hành sữa chữa
75 21,43 95 19,39
Chi phí quản lý
30 8,56 75 15,3
Khấu hao TSCĐ
150 42,86 150 30,61
Các chi phí khác
50 14,29 100 20,41
Tổng
350 100 490 100
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000, 2001- công ty
TM&DV Thăng Thiên.
Biểu 2.2 Cơ cấu chi phí của công ty TM&DV Thăng Thiên.
0
100
200
300
400

Chỉ tiêu
Năm 2001
(Tr.
đồng)
Năm 2002
(Tr.
đồng)
Doanh thu thuần
1500 2100
Giá vốn hàng bán
1000 1350
Tổng chi phí
350 490
Lợi nhuận trớc thuế
150 260
Thuế thu nhập doanh
nghiệp (32%)
48 83,2
10
Lợi nhuận sau thuế
102 176,8
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm-công ty TM&DV Thăng
Thiên.
Biểu2.3 So sánh các chỉ tiêu tính lợi nhuận.
0
500
1000
1500
2000
2500

- Thị trờng máy tính và các thiết bị bổ sung.
Đây là thị trờng kinh doanh loại sản phẩm có chu kỳ sống tơng đối ngắn,
tốc độ phát triển và cải tiến, thay đổi các dạng sản phẩm nhanh. Cạnh tranh với
cờng độ cao và có nhiều đối thủ trên thị trờng.
Thị trờng này có liên hệ mật thiết với các thị trờng khác của công ty nh:
Thị trờng Máy in; Thị trờng Internet; Thị trờng Phần mềm. Mối quan hệ
này là hiển nhiên, vì xét dới góc độ công nghệ thì cấu hình máy vi tính
quyết định hoặc ảnh hởng đến các phần mềm đi kèm với nó và phần mềm
ứng dụng khác, nó cũng ảnh hởng tới tốc độ truy cập Internet và tốc độ
in, đôi nét của sản phẩm in, Phần lớn đối thủ của Công ty TM&DV
Thăng Thiên trong mảng thị trờng này là các công ty có quy mô lớn hơn,
nh: Công ty TNHH Thơng Mại máy tính á Châu-4 Quan Thánh; Công ty
TNHH Công nghệ và Thơng mại Nhật Hải-30 Lý Nam Đế; ...
Các Công ty hàng đầu trong mảng thị trờng này là: Công ty máy tính và
truyền thông CMC, công ty Mê Kông Xanh là những công ty sản xuất phần
cứng của máy vi tính; tiếp theo phải kể đến FPT, nhà phân phối và bảo hành
phần lớn các thiết bị điện tử tin học nhập khẩu vào Việt Nam. Tuy nhiên, trong
mảng thị trờng này thì công ty TM&DV Thăng Thiên ít cạnh tranh với các công
ty này.
Thị trờng máy in và các linh kiện, các sản phẩm kèm theo.
Đây là thị trờng tơng đối lớn và có tốc độ phát triển khá nhanh. Nhu cầu
về in ấn ngày càng tăng và có nhiều đòi hỏi cao. Đi đầu trong thị trờng
12
này vẫn là các sản phẩm của HP một công ty có tầm cỡ quốc tế. Hầu hết
các sản phẩm mà các đối thủ của Thăng Thiên kinh doanh đều là của HP,
từ máy in linh kiện đến mực in.
Trong mảng thị trờng này, các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty không
phải là các đại lý chính của HP hay các nhà sản xuất khác, nh Xerox, mà đối
thủ cạnh tranh ở đây là các công ty khác cùng kinh doanh sản phẩm này và các
cửa hàng bán thiết bị văn phòng, các cửa hàng kinh doanh văn phòng phẩm

thời gian ngắn các cửa hàng, quán kinh doanh internet mọc lên nh nấm rồi cũng
nhanh chóng mất dần đi. Một mặt do sự phát triển của công nghệ, một mặt do
sự cạnh tranh quá lớn mà giá sử dụng dịch vụ này ở các điểm truy cập giảm từ
400 đồng/ 1 phút xuống còn 50 70 đồng/1 phút. Chính sự giảm giá này làm
cho điểm kinh doanh Internet của công ty phải đóng cửa.
Trong thời gian sắp tới chính phủ sẽ quyết định giảm giá cớc truy cập
Internet xuống nhiều lần, và có thể thả nổi không quy định giá sàn để các nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) tự do cạnh tranh. Theo nhiều chuyên gia thì khi
tiến trình thực hiện hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc hoàn thành, các công
ty của Hoa Kỳ sẽ xâm nhập vào thị trờng này, cạnh tranh co thể sẽ làm giảm giá
đến 0.
Tuy không còn kinh doanh dịch vụ này, nhng công ty TM & DV Thăng
Thiên vẫn sử dụng Internet nh là một công cụ để phục vụ bán hàng, quảng cáo
hay cạnh tranh, phục vụ nhu cầu học tập nghiên cứu của nhân viên.
- Thị trờng phần mềm
Phần mềm là sản phẩm hàm chứa lợng chất xám cao, giá trị của nó không
biểu hiện ra bên ngoài.
Thị trờng phần mềm là: nơi diễn ra các trao đổi, mua bán phần mềm giữa
hai hay nhiều đối tác với nhau phục vụ cho mục đích, cho nhu cầu của họ.
Các đối thủ cạnh tranh trong thị trờng phần mềm đối với công ty TM &
DV Thăng Thiên là những tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp, họ là những ngời
làm ra hay kinh doanh sản phẩm này.
Đối với khách hàng họ đòi hỏi sản phẩm có độ thích nghi cao. Ví dụ, một
chơng trình quản lý tiêu thụ, một phần mềm xử lý số liệu đều phải phù hợp với
14
từng doanh nghiệp, từng đối tợng Do đó. cạnh tranh trong môi tr ờng này đòi
hỏi chủ yếu là các dịch vụ đi kèm, chính những nhân viên bán hàng với trình độ
chuyên môn của họ là công cụ cạnh tranh tốt nhất.
Khi cạnh tranh trong môi trờng này, công ty Thăng Thiên gặp phải trở
ngại lớn nắm vai trò quyết định. Thứ nhất, sự cạnh tranh bán hàng cá nhân của

thấp, các tổ chức-cá nhân đều có thể tham gia hoạt động kinh doanh thơng mại
trong cùng lĩnh vực với Công ty TM&DV Thăng Thiên.
Thị trờng máy tính, máy in, điện thoại di động, internet... là những thị trờng
đang có sức phát triển mạnh mẽ và có sức hấp dẫn lớn với những điều kiện kinh
doanh khá đơn giản và với tỷ lệ lợi nhuận tơng đối cao đã và đang là động lực
lớn thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh.
3.1.2. Nhà cung ứng
Đây là yếu tố môi trờng vĩ mô thứ hai mà chúng ta cần xem xét khi tìm
hiểu những yếu tố tác động đến tình hình tiêu thụ của công ty trong thời gian
qua.
Các nhà cung ứng, là tập hợp tất cả các cá nhân, các tổ chức, các doanh
nghiệp cung ứng toàn bộ các sản phẩm đầu vào, góp phần tạo ra sản phẩm đầu
ra của công ty Thăng Thiên.
Đối với một Công ty Thơng mại thì yếu tố đầu vào là yếu tố quan trọng
nhất, nó cho phép Công ty hạ giá thành kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị
trờng, tăng lợi nhuận...
Nh vậy, các nhà cung cấp của Thăng Thiên sẽ bao gồm:
* Các nhà cung cấp máy vi tính và linh kiện.
* Các nhà cung cấp máy in, linh kiện và các sản phẩm kèm.
* Các nhà cung cấp Internet.
* Các nhà cung cấp phần mềm.
* Các nhà cung cấp vật liệu in ấn.
Khi đánh giá các tác động đến hoạt động phân phối của công ty của các
nhà cung cấp, chúng ta dựa vào một số tiêu thức sau:
16
+ Mức độ ổn định về số lợng, chủng loại hàng hoá, tính kịp thời, mức độ
ổn định về chất lợng.
+ Các khoản hoa hồng, giảm giá, giảm giá bán thực.
+ Các dịch vụ t vấn, đào tạo, các dịch vụ đi kèm.
(1) Đối với nhà cung cấp thứ nhất, thứ hai ( nhà cung cấp máy vi tính,

Các nhà cung cấp Internet không có ảnh hởng lớn đến khả năng cạnh
tranh của công ty trong lĩnh vực này, và tác động của nó tới doanh thu hầu nh
không có.
(3) Các nhà cung cấp phần mềm.
Điều quan trọng nhất đối với nhà cung cấp phần mềm mà công ty mong
đợi là dịch vụ t vấn, đào tạo, hớng dẫn sử dụng, các dịch vụ đi kèm và phần
trăm hoa hồng.
Trong thị trờng phần mềm, không phải cứ có sản phẩm mới là tốt, đôi
khi đi sau lại có lợi hơn.
Sản phẩm phần mềm khi đến tay khách hàng cần phải có sự thích nghi
cao, do đó ngay từ khi mua vào công ty cũng cần có sự hớng dẫn chỉ đạo của
nhà sản xuất.
Năm 2000, doanh thu của công TM & DV Thăng Thiên từ sản phẩm
phần mềm đạt 115 triệu đồng chiếm 7,67% tổng doanh thu của công ty.
Năm 2001, doanh thu từ mặt hàng này giảm xuống còn 90 triệu đồng và
chỉ chiếm 4,29% so với tổng doanh thu.
Nguyên nhân của việc giảm doanh thu này một phần là do mối quan hệ
của công ty với các nhà cung cấp cha đủ nhiều, cha có phần mềm thực sự hấp
dẫn khách hàng. Nhng nguyên nhân chính là do bản thân công ty, công ty coi
phần mềm là sản phẩm phụ trợ trong việc bán hàng, có rất nhiều chơng trình
tiện ích đợc công ty cung cấp miến phí hoặc chỉ thu một phần.
Trong hai năm qua, công ty TM & DV Thăng Thiên còn nhận đợc sự hố
trợ đào tạo (trực tiếp hoặc gián tiếp) từ phía các nhà cung cấp phần mềm nh:
Microsoft, Lạc Việt...
(4) Các nhà cung cấp nguyên vật liệu in.
18
Họ bao gồm tất cả những cá nhân, tổ chức cung cấp trực tiếp các nguyên
liệu cho công ty tạo ra sản phẩm in.
Khi đánh giá tác động của các nhà cung cấp đến doanh thu của công ty
chúng ta dựa vào một số tiêu thức sau: Thứ nhất giá cả, thứ hai là chất lợng vật

mục đích của tổ chức họ. Các khách hàng công nghiệp của công ty có thể là các
nhà sản xuất, các tổ chức công quyền, các viện, trờng học và các doanh
nghiệp...
Họ mua hàng với mục đích nh sau: hàng hoá đợc mua để lắp ráp thành
sản phẩm của họ ( các khách hàng nhà sản xuất ); hàng hoá đợc mua để phục vụ
cho hoạt động của tổ chức đó ( khách hàng là các tổ chức công quyền, các viện,
trờng học). Những khách hàng này mua sản phẩm của công ty với số lợng lớn
và có ảnh hởng lớn đến doanh thu của công ty.
Đây là những khách hàng rất quan trọng đối với công ty, họ mua hầu
hết sản phẩm mà công ty kinh doanh, từ máy tính máy in, linh kiện, các dịch vụ
đi kèm...
Có khá nhiều lý do để họ mua những sản phẩm này, có những khách
hàng mua lần đầu nh những doanh nghiệp mới thành lập hay những công ty tổ
chức mở rộng quy mô của họ, cũng có thể là đổi mới trang thiết bị, có thể công
việc của họ cần sự trợ giúp của các phần mềm chuyên dụng hoặc họ cần đến các
dịch vụ trợ giúp kỹ thuật.
Quá trình mua của các khách hàng công nghiệp rất phức tạp. Nhu cầu th-
ờng phát sinh từ những ngời trrực tiếp sử dụng, hoặc những ngời quản lý, và
phải thông qua một loạt các quyết định để mua một thiết bị nào đó, sau đó họ sẽ
tham khảo tơng đối nhiều nhà cung cấp để lựa chọn, cuối cùng có thể họ cho
tiến hành đấu giá. Tuy nhiên trên thực tế để bán đợc hàng cho khách hàng công
nghiệp, ngoài các yếu tố trên công ty còn phải đề cập đến các khoản hoa hồng
hay khuyến mại cho các tổ chức khách hàng. Đa số những lần mua của khách
hàng công nghiệp với đơn hàng giá trị cao. Chẳng hạn nh ngân hàng nông
nghiệp, mỗi lần mua họ sẽ mua khoảng 100 bộ máy và các thiết bị phụ trợ, tổng
giá trị đơn hàng lên đến hơn 1 tỷ đồng.
20
Thứ ba, khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Những khách hàng này mua hàng hoá của công ty chủ yếu là máy vi tính
họ mua để thoả mãn nhu cầu học tập và làm việc nhng thực chất lợng sử dụng

doanh thu của công ty. Một lực lợng bán hàng tốt, có trình độ chuyên môn cao,
có kỹ năng, kinh nghiệm, có khả nắm bắt nhu cầu của khách hàng, nhiệt tình,
trung thực... chắc chắn sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng thiết lập đợc những
quan hệ mật thiết, lâu dài với họ. Đối với những Công ty kinh doanh thơng mại
và dịch vụ lực lợng bán hàng cá nhân là một trong những công cụ định vị tốt
nhất. Lực lợng bán hàng cá nhân là những nhân viên thờng xuyên tiếp xúc với
khách hàng, với công chúng, và có tác động lớn đến hình ảnh-uy tín của công
ty. Uy tín của Công ty là yếu tố mang lại sự tin tởng-trung thành của khách
hàng, đảm bảo doanh thu trong cả ngắn và dài hạn cho Công ty.
Sản phẩm của công ty kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm cần có sự h-
ớng dẫn kỹ thuật khá phức tạp, đòi hỏi đội ngũ nhân viên bán hàng phải có trình
độ nhất định về kỹ thuật.
Trong những năm đầu thành lập, khi tổng số nhân viên của công ty chỉ
có 10 ngời thì đội ngũ bán hàng là 5 ngời. Trớc tình hình phát triển của thị trờng
và tình hình phát triển của công ty, ban lãnh đạo quyết định tuyển thêm nhân
viên bán hàng có trình độ kỹ thuật. Đến nay phòng bán hàng của công ty lên
đến 10 ngời trong đó có 7 ngời có trình độ đại học ở các ngành có liên quan, có
3 ngời đợc tuyển từ bộ phận bảo hành, sữa chữa. Qua thời gian hoạt động trình
độ cũng nh kinh nghiệm bán hàng, khả năng tiếp cận với những khách hàng
quan trọng của các nhân viên bán hàng ngày càng đợc nâng cao, họ đã thiết lập
đợc nhiều mối quan hệ với khách hàng quan trọng.
Sự thay đổi về nhân sự bán hàng này đã làm doanh số của công ty tăng
lên đến 2,1 tỷ đồng trong năm 2001.
3.2. Những yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô.
Trong phạm vi mục này, những yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô đợc đề cập
tới là những yếu tố có quan hệ tới tình hình tiêu thụ của công TM & DV Thăng
Thiên.
22
Chúng ta xem xét một số yếu tố sau:
3.2.1. Môi trờng chính trị, luật pháp.

nữa, điều này làm giảm bớt sự phức tạp trong quá trình ra quyết định mua của
các tổ chức khách hàng. Tức là quá trình mua sẽ ngắn và ít phức tạp hơn, cơ hội
bán đợc hàng cho các doanh nghiệp này sẽ cao hơn.
Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp đều phải tự đảm bảo sự sống còn và
phát triển của mình thì họ cũng phải đặt hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu, nạn
quan liêu phải mất đi, những khoản chi sẽ phải hợp lý hơn. Những trang thiết bị
đợc mua sẽ phải đợc cân nhắc kỹ hơn, và chúng phải đảm bảo về mặt chất lợng
cũng nh giá cả, và sự phù hợp với công việc của họ. Những Công ty bán hàng
phải đa ra đợc những phơng án thiết kế hàng hoá sao cho hợp lý và hiệu quả
nhất. Nh vậy, các Công ty bán hàng sẽ phải cạnh tranh nhiều hơn để bán đợc
hàng.
Đối với Công ty TM&DV THĂNG THIÊN , cần thiết phải có đợc những
nhân viên bán hàng giỏi, có khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tìm hiểu
đợc về cá nhân những ngời có ảnh hởng và ra quyết định mua trong các tổ chức
khách hàng.
Mới đây, Quốc hội đã thông qua việc bãi bỏ giấy phép kinh doanh đối với
một số mặt hàng trong đó có mặt hàng mà công ty Thăng Thiên kinh doanh, nh:
các dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ in ấn, ... Điều này làm giảm rào cản gia nhập
ngành đối với sản phẩm của công ty, tức là công ty phải đối mặt với cạnh tranh
từ nhiều phía và bằng nhiều hình thức khác nhau.
Xu hớng hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế đang ngày càng phát triển, Việt
Nam là thành viên của ASEAN, đang trong tiến trình gia nhậpAPEC, AFTA, và
tiến tới gia nhập WTO Việt Nam và Hoa Kỳ vừa ký kết hiệp định thơng maị
Việt-Mỹ, hiệp định này bắt đầu có hiệu lực từ năm 2003 và các điều khoản cuối
cùng sẽ kết thúc vào năm 2010. Nhìn chung cho tới khi đó, Việt Nam sẽ là đất
nớc tơng đối phát triển, thu nhập bình quân đầu ngời sẽ cao hơn, nhu cầu về các
hàng hoá tiêu dùng sẽ cao hơn và có nhiều biến đổi hơn hiện nay, xuất phát từ
đó nhu cầu về hàng hoá công nghiệp cũng sẽ tăng và có nhiều thay đổi. Các
hoạt động của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế sẽ trở nên chuyên môn
24

25

Trích đoạn Các chiến lợc trong kênh Khuyến khích các thành viên trong kênh phân phối Sử dụng Marketing-mix trong quản lý kênh phân phối
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status