Tình hình thực hiện BHXH trong các DNNQD ở nước ta – Thực trạng và một số giải pháp. - Pdf 12

Lời nói đầu
Sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập
chung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo định h-
ớng X hội chủ nghĩa năm 1986 là một bã ớc ngoặt lớn trong tiến trình
trong tiến trình phát triển kinh tế của nớc ta. Trong nền kinh tế thị
trờng hiện nay, doanh nghiệp nhà nớc đóng một vai trò rất quan
trọng, tạo nên sức mạnh kinh tế giúp Nhà nớc thực hiện chức năng
quản lý kinh tế của mình. Do vậy, phát triển hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nớc là một vấn đề cấp thiết
mang tính chiến lợc, trong đó phát triển sản phẩm là vấn đề trọng
tâm.
Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đờng sắt, em nhận
thấy vấn đề phát triển sản phẩm nhà ở của công ty là một chiến lợc
trọng tâm trong chiến lợc phát triển sản xuất, kinh doanh của
công ty. Kết hợp với những kiến thức đ đã ợc đào tạo trong trờng,
cùng với sự chỉ bảo tận tình của PSG.TS Đặng Đình Đào em xin mạnh
dạn kiến nghị một số các giải pháp về phát triển sản phẩm nhà ở của
công ty trong đề tài: Một số biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở
của công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đờng sắt để góp phần
tích cực thúc đẩy hoạt động phát triển sản phẩm của công ty.
Nội dung của đề tài bao gồm ba phần:
Chơng I. Lý luận về phát triển sản phẩm.
Chơng II. Thực trạng về hoạt động phát triển sản phẩm của công ty Xây dựng và
Phát triển nhà Đờng sắt.
Chơng III. Các biện pháp phát triển sản phẩm của công ty.
1
Chuơng I
Lý thuyết cơ sở về phát triển sản phẩm
I. Khái niệm sản phẩm và ý nghĩa của việc phát triển sản phẩm
1. Khái niệm sản phẩm

quan đến nhu cầu bổ sung xoay quanh việc thoả mãn nhu cầu cơ bản nào đó ( các
nhu cầu ở các bậc khác nhau hoặc nhu cầu ở bậc cao hơn)-một sản phẩm chỉ gồm
một hàng tiêu dùng.
Cách tiếp cận và mô tả sản phẩm truyền thống là cách mô tả không thể
thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh. Trong trờng hợp nền kinh tế thiếu hụt và
cha phát triển, có thể cách mô tả này là điều kiện cần và đủ. Nhng trong trờng hợp
của các nền kinh tế phát triển và d thừa, khi bán khó hơn mua và đòi hỏi về mức
thoả mãn nhu cầu của ngời mua tăng lên, cách mô tả này cần nhng cha đủ. Hơn
nữa, cách mô tả này che lấp hoặc hạn chế định hớng phát triển sản phẩm để tăng
cờng khả năng tiêu thụ của các doanh nghiệp.
1.2. Tiếp cận sản phẩm theo quan điểm marketing- từ góc độ ngời tiêu thụ
Tiếp cận và mô tả sản phẩm từ cách nhìn của ngời tiêu thụ là một tiến bộ, là
một bớc hoàn thiện hơn trong việc mô tả sản phẩm của doanh nghiệp khi doanh
nghiệp muốn tăng cờng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong
điều kiện của nền kinh tế thị trờng hiện đại.
Tiếp cận và mô tả sản phẩm theo quan điểm của khách hàng xuất phát từ
việc phân tích nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu của họ. Theo đó:
+ Mục tiêu mua một sản phẩm nào đó của khách hàng là nhằm thoả mãn nhu
cầu của họ. Đối với khách hàng, sản phẩm đồng nghĩa với nguồn thoả mãn nhu
cầu. Do vậy, nên hiểu sản phẩm là sự thoả mãn một nhu cầu nào đó của khách
hàng. Trong trờng hợp này, sản phẩm không chỉ là hiện vật (hàng hoá cứng) mà
còn có thể là dịch vụ (hàng hoá mềm) hoặc bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ (hàng
hoá cứng + hàng hoá mềm).
3
+ Nhu cầu của khách hàng có thể đợc đòi hỏi thoả mãn ở những mức dộ khác
nhau, từ mức độ đơn giản (thoả mãn nhu cầu chính/cơ bản) đến mức độ cao, hoàn
thiện (kèm theo các nhu cầu bổ sung). Một sản phẩm đợc xác định theo cách nhìn
của nhà doanh nghiệp cha hẳn đã là một sản phẩm mà khách hàng mong muốn.
Khách hàng quan niệm về sản phẩm và đánh giá một sản phẩm theo yêu cầu thoả
mãn của họ và liên quan đến khái niệm chất lợng hay chất lợng toàn diện của

thơng mại và khai thác cơ hội kinh doanh vì thông qua đó có thể có những gợi ý
quan trọng cho doanh nghiệp khi muốn chinh phục khách hàng.
So sánh hai cách tiếp cận khái niệm sản phẩm, chúng ta thấy cách tiếp cận
thứ hai- tiếp cận từ góc độ của ngời tiêu dùng có những u điểm nổi trội hơn. Nó
cung cấp cho ngời nghiên cứu một hình dung rõ ràng về sản phẩm của một doanh
nghiệp, nhng quan trọng hơn là những định hớng quan trọng để có thể tìm ra
những biện pháp thích hợp để phát triển sản phẩm. Do đó trong các chơng sau,
chúng ta sẽ lựa chọn cách tiếp cận này làm cơ sở để phân tích và đề xuất các biện
pháp để phát triển sản phẩm của công ty phát triển nhà Đờng Sắt.
2. ý nghĩa của việc phát triển sản phẩm
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ theo định hớng
kinh tế thị trờng nh hiện nay, cạnh tranh trên thị trờng càng trở nên gay gắt. Trong
hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua
với nhau, phải luôn không ngừng cải tiến để giành đợc những u thế tơng đối so với
đối thủ. Nếu nh lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải cố gắng
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất nhằm thu lợi nhuận tối đa đồng thời gia
tăng thế lực và độ an toàn trong kinh doanh.
Một trong những biện pháp quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt là phát triển sản phẩm. Với những sản phẩm
mới, công ty có những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng,
phức tạp của khách hàng. Trên cơ sở đó, công ty có thể thu hút thêm các khách
hàng, nâng cao số lợng hàng bán, tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận.
5
II. Sản phẩm mới và định hớng phát triển sản phẩm
1. Khái niệm sản phẩm mới
Yêu cầu của kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng luôn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thờng xuyên đổi mới về sản phẩm- có sản phẩm mới. Thông thờng,
các doanh nghiệp vẫn quan niệm sản phẩm mới phải là một sản phẩm hoàn toàn
mới theo công năng hoặc giá trị sử dụng của nó. Tức là, những sản phẩm đợc chế

* Đối với doanh nghiệp thơng mại:
Để hoạch định chiến lợc và chính sách phát triển sản phẩm của doanh nghiệp
thơng mại cần hiểu rõ các yếu tố cấu thành nên sản phẩm mà doanh nghiệp thơng
mại đa ra cung ứng cho khách hàng của họ.
Chức năng của doanh nghiệp thơng mại là mua để bán: mua của nhà sản xuất
(ngời cung cấp) bán cho khách hàng (ngời tiêu thụ). Khi sản phẩm của nhà sản
xuất đợc lu thông trên thị trờng thông qua sự tham gia của các nhà thơng mại, các
yếu tố cấu thành nên sản phẩm mà ngời tiêu thụ nhận đợc có thể mô tả:
A = A1 + A2
A = Hàng hoá cứng + Hàng hoá mềm
A = Hàng hoá hiện vật + Dịch vụ
Đối với khách hàng, cái họ cần đợc đáp ứn từ phía doanh nghiệp thơng mại và
sẵn sàng trả tiền cho doanh nghiệp là khả năng cung cấp cho họ một tập hợp đồng
bộ các dịch vụ giúp họ thoả mãn nhu cầu. Tập hợp các dịch vụ tạo thành sản phẩm
của doanh nghiệp thơng mại dới con mắt của khách hàng (A2). Tuỳ theo các tình
huống cụ thể, thành phần cấu thành nên sản phẩm của doanh nghiệp thơng mại có
thể khác nhau. Nhng về cơ bản bao gồm các yếu sau đây:
7
Sản phẩm người tiêu
dùng nhận được từ
nhà thương mại (A)
Sản phẩm được
chế tạo bởi nhà sản
xuất (A1)
Sản phẩm được thực
hiện bởi nhà thương
mại (A2)
= +
- Giúp khách hàng có đợc sản phẩm hiện vật dùng thoả mãn nhu cầu cơ bản
của họ thông qua hoạt động tìm kiếm. đánh giá, lựa chọn, các sản phẩm đợc

tạo nguồn, vận chuyển, dự trữ, đồng bộ hoá, phơng thức bán hàng, phơng
thức thanh toán nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng chính là
các nội dung cơ bản nhằm phát triển sản phẩm của doanh nghiệp thơng mại.
Hiện nay, hớng thứ hai cha đợc quan tâm đúng mức hoặc do truyền thống
thờng không đợc đặt vào nội dung phát triển sản phẩm của doanh nghiệp th-
ơng mại. Đó là một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thơng mại khó/không thể
thành công và cạnh tranh tốt trong điều kiện mới của nền kinh tế nếu không
quan tâm đầy đủ và toàn diện đến hớng phát triển này.
Những định hớng phát triển sản phẩm trên đã đa ra những gợi ý rất bổ ích để
xây dựng những biện pháp phát triển sản phẩm trong thực tế ở công ty phát triển
nhà Đờng Sắt. Mặc dù những định hớng này đợc phân chia theo hớng áp dụng cho
doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thơng mại, công ty phát triển nhà Đờng
Sắt vẫn có thể theo đuổi thành công những định hớng này. Bởi vì, hoạt động của
công ty vừa mang tính chất sản xuất vừa mang tính thơng mại. Công ty trực tiếp
tiến hành xây dựng các công trình nghĩa là có hoạt động mang tính sản xuất, Đồng
thời, công ty cũng trực tiếp tiến hành bán nhà ở và các công trình xây dựng khác
mà không thông qua công ty thơng mại nào, nghĩa là công ty cũng tiến hành các
hoạt động thơng mại. Tham gia đồng thời các hoạt động sản xuất và hoạt động th-
ơng mại, công ty rất cần đến những định hớng trên để phát triển sản phẩm của
mình.
III. Các biện pháp để phát triển sản phẩm
1. Các biện pháp để phát triển phần sản phẩm cứng( sản phẩm cơ bản )
1.1. Đa dạng hóa sản phẩm ( Mở rộng chủng loại sản phẩm )
Thực chất đa dạng hóa sản phẩm là quá trình mở rộng danh mục sản phẩm,
tạo nên một cơ cấu sản phẩm có hiệu quả của doanh nghiệp. Đa dạng hóa sản
phẩm là cần thiết và khách quan đối với mỗi doanh nghiệp bởi vì:
9
Sự tiến bộ nhanh chóng, không ngừng của khoa học công nghệ cùng với
sự phát triển ngày càng cao của nhu cầu thị trờng làm cho vòng đời sản

kiểu cách, mẫu mã của cùng một loại sản phẩm để đáp ứng toàn diện
nhu cầu của các đối tợng khác nhau về cùng một loại sản phẩm. Việc
thực hiện hình thức đa dạng hóa sản phẩm này gắn liền với việc phân
khúc nhu cầu thị trờng.
Đa dạng hóa theo bề rộng nhu cầu các loại sản phẩm, thể hiện ở việc
Doanh nghiệp chế tạo một số loại sản phẩm có kết cấu, công nghệ sản
xuất và giá trị sử dụng cụ thể khác nhau, để thỏa mãn đồng bộ một số
nhu cầu có liên quan với nhau của một đối tợng tiêu dùng.
1.1.2. Các biện pháp để đa dạng hóa sản phẩm
Để thực hiện mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, doanh nghiệp có thể có các
phơng thức thực hiện sau:
Một là: Đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở các nguồn lực hiện có của doanh
nghiệp. Bằng việc áp dụng hình thức này, doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc đầu t,
giảm bớt thiệt hại do rủi ro khi thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng đợc khả
năng sản xuất hiện có.
Hai là: Đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở nguồn lực hiện có kết hợp với đầu
t bổ sung. Nghĩa là, việc mở rộng danh mục sản phẩm đòi hỏi phải có đầu t, nhng
đầu t này chỉ giữ vị trí bổ sung, nhằm khắc phục khâu yếu hoặc các khâu sản xuất
mà doanh nghiệp còn thiếu.
Ba là: Đa dạng hóa sản phẩm bằng đầu t mới. Hình thức này thờng đợc áp
dụng khi doanh nghiệp triển khai sản xuất những sản phẩm mới, mà khả năng sản
xuất hiện tại không thể đáp ứng đợc. Trong trờng hợp này nhu cầu đầu t thờng lớn
và sác xuất rủi ro sẽ cao hơn, nhng khả năng sản xuất đợc mở rộng hơn.
11
1.2. Không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm
Nhu cầu tiêu dụng ngày càng phát triển thì thị trờng càng đòi hỏi phải có
loại sản phẩm có chất lợng cao, đảm bảo sự thoả mãn cao nhất cho ngời tiêu dùng.
Nâng cao chất lợng sản phẩm có ý nghiã quan trọng đối với việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, thể hiện ở các khía cạnh:
Chất lợng sản phẩm tăng lên nhờ đó thu hút khách hàng, tăng khối lợng

2. Các biện pháp để phát triển phần sản phẩm dịch vụ
2.1. Dịch vụ trớc bán hàng
Để thuyết phục khách hàng mua hàng, doanh nghiệp cần phải tiến hành các
hoạt động dịch vụ ngay cả trớc khi có sự tiếp xúc giữa ngời bán hàng và ngời mua.
Những hoạt động này bao gồm các dịch vụ về thông tin, giới thiệu, quảng cáo,
chào hàng, về các loại hàng hoá và các dịch vụ kèm theo, các dịch vụ về chuẩn bị
hàng hoá, đóng gói sẵn theo yêu cầu của khách hàng, triển lãm hàng hóa tại các
hội chợ, giới thiệu sản phẩm và bày mẫu hàng Những dịch vụ này có tác dụng
làm khách hàng biết về sản phẩm của công ty, tin tởng vào nó và gia tăng nhu cầu
tiêu dùng.
2.2. Dịch vụ trong bán hàng
Tại thời điểm bán hàng, ngời bán có cơ hội giao tiếp với ngời mua. Vì thế
đây là một cơ hội rất tốt để thực hiện dịch vụ đối với ngời mua. Hoạt động dịch vụ
có thể đợc thực hiện rất đa dạng nh bao gói hàng hóa, vận chuyển theo ý ngời
mua, hớng dẫn trong quá trình mua hàng. Những hoạt động dịch vụ đợc thực hiện
tốt luôn đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Có thể sản phẩm của doanh nghiệp
không có những điểm khác biệt rõ nét hay có mức giá thấp nhng do làm dịch vụ
tốt, doanh nghiệp vẫn có thể bán đợc hàng. Nguyên nhân là do khách hàng cảm
thấy thoải mái khi thực hiện hành vi mua. Sự hài lòng của khách hàng sẽ tạo ra
một sự tin tởng vào công ty và sản phẩm của công ty. Sự tin tởng này sẽ thúc đẩy
khách hàng thực hiện các lần mua kế tiếp. Ngoài ra một khách hàng thỏa mãn
13
luôn là một sự quảng cáo tốt. Tác động lan truyền nh vậy sẽ lại mang đến cho
công ty những khách hàng tiềm năng mới.
Đặc biệt là với hàng hoá trong trờng hợp phân tích ở chuyên đề này là công
trình xây dựng thuộc loại hàng hoá có giá trị lớn, lâu bền, khách hàng chỉ tiến
hành mua hạn chế một số lần, khách hàng rất cần đến những dịch vụ của ngời bán
về thanh toán. Khách hàng thờng không có khả năng thanh toán ngay lập tức một
số tiền lớn hàng trăm triệu, họ phải tiến hành trả trong thời gian dài. Do đó công ty
có thể tiến hành các dịch vụ về thanh toán nh hỗ trợ về tín dụng, bán giá u đãi cho

Về kỹ thuật : thể hiện ở độ bền của ngôi nhà ( tuổi thọ ) , độ tiện dụng của ngôi
nhà ( thiết kế : mức độ tiện nghi về nội thất , ngoại thất , phối hợp cảnh quan quy
hoạch chung , tiện lợi về giao thông ) .
Về tính kinh tế : thể hiện ở giá thành sản phẩm ( sự phù hợp của giá thành với
khả năng thanh toán của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp )
+ Chủng loại sản phẩm nhà ở : tuỳ thuộc vào đặc tính kinh tế kỹ thuật của sản
phẩm nhà để phân chia thành các chủng loại sản phẩm khác nhau .
Phần sản phẩm dịch vụ bao gồm :
+ Dịch vụ trớc khi bán : đó là những hoạt động nh hớng dẫn cho khách hàng
những đặc tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm nhà , hớng dẫn điều kiện mua
bán , t vấn tai chính trong việc ra quyết định mua nhà của khách hàng ,
+ Dịch vụ trong khi bán : đó là những hoạt động nh hoàn tất thủ tục pháp lí
của ngôi nhà để chuyển giao quyền sử dụng hợp pháp ngôi nhà cho ngời mua ,
tạo điều kiện thuận lợi trong thanh toán ,
+ Dịch vụ sau khi bán : đó là hoạt động duy tu , sửa chữa , bảo trì , cải tạo
nâng cấp nhà ở của Công ty bán cho cán bộ công nhân viên trong ngành Đờng
sắt .
*Những nét đặc thù của sản phẩm nhà ở:
15
- Nhà ở là sản phẩm thiết yếu: Nhu cầu về ăn, ở, mặc, đi lại, là các nhu
cầu thiết yếu để bảo đảm cho sự tồn tại của mỗi một con ngời. Do vậy, nhà
ở là một sản phẩm thiết yếu không thể thiếu trong đời sống của mỗi một
con ngời.
- Sản phẩm nhà ở có tuổi thọ rất lớn: khác với rất nhiều các sản phẩm thông
dụng khác, sản phẩm nhà ở có tuổi thọ rất cao( tính từ chục năm trở lên).
- Nhu cầu và sự tăng nhu cầu về nhà ở phụ thuộc rất lớn vào số dân c và sự
gia tăng dân số. Có thể áp dụng một cách tính gần đúng để xác định nhu
cầu về nhà ở bằng con số thống kê số hộ gia đình trong một khu vực thị tr-
ờng nhất định.
- Sản phẩm nhà ở hoàn chỉnh bao gồm hai bộ phận cơ bản:

phí, tăng năng suất lao động để hạ giá thành sản phẩm).
+ Cơ chế bán của doanh nghiệp( trả ngay, trả góp).
2.1.2. Các yếu tố ảnh hởng tới chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung
ứng
- Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
+ Các chỉ tiêu quy định tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật của Nhà nứơc, của nghành
quy định, phân chia chủng loại sản phẩm.
+ Nhu cầu và khả năng thanh toán của nhóm khách hàng mục tiêu.
+ Các chính sách quản lý của Nhà nớc: quy hoạch,
+ Trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ của quốc gia( cho phép thi
công sản phẩm thuộc chủng loại nào?).
+ Thị trờng nguyên vật liệu xây dựng.
- Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
+ Chiến lợc, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp.
+ Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
+ Trình độ lao động của doanh nghiệp.
2.2. Các yếu tố ảnh hởng tới sự phát triển phần sản phẩm dịch vụ
2.2.1. Các yếu tố ngoài doanh nghiệp
- Chính sách quản lý của Nhà nớc.
17
- Cơ chế kinh doanh của nghành.
- Đặc tính của khách hàng.
2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp( tài chính).
- Trình độ nhân lực của doanh nghiệp: quyết định chất lợng phục vụ.
- Cơ chế bán của doanh nghiệp: quyết định khâu thanh toán.
- Trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp: quyết định chất
lợng công tác duy tu, sửa chữa,
18

19
+ Xây dựng cải tạo nhà ở.
+ Quản lý công trình kỹ thuật hạ tầng khu dân c.
+Quản lý quỹ nhà ở thuộc ngành Đờng sắt.
+ sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
-Vốn: 10.662.000.000 đồng.
Trong đó:
+ Vốn cố định: 7.283.000.000 đồng.
+ Vốn lu động: 2.360.000.000 đồng.
+ Vốn đầu t xây dựng cơ bản: 599.000.000 đồng.
+ Các quỹ khác: 419.000.000 đồng.
-Cơ cấu nguồn vốn:
+ Nguồn vốn ngân sách cấp: 7.368.000.000 đồng.
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 2.274.000.000 đồng.
+ Vốn khác: 1.019.000.000 đồng.
Nhằm phục vụ việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Đầu năm
2002, Công ty đã đề nghị Liên hiệp Đờng sắt Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải
cho điều chỉnh phạm vi hoạt động lĩnh vực kinh doanh nhà ở trong phạm vi toàn
ngành giao thông. Cuối năm 2002, công ty lại tiếp tục đề nghị Liên hiệp Đờng sắt
Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải cho đổi tên và quy định lại ngành nghề kinh
doanh. Tên mới gọi của công ty là Công ty Đầu t và Xây dựng nhà ở Giao thông
vận tải để tạo thêm những vị thế, điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động.
Mặc dù, chỉ với gần 5 năm lịch sử hình thành và phát triển, nhiều cơ chế liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn đang phải từng bớc ổn định,
nhng với tinh thần phấn đấu vơn lên của Cán bộ công nhân viên, đợc sự chỉ đạo
trực tiếp của Ban chỉ đạo chơng trình phát triển nhà ở Đờng sắt, của lãnh đạo Liên
hiệp Đờng sắt Việt Nam, các Ban tham mu Liên hiệp Đờng sắt Việt Nam, Công ty
đã dần khẳng định đợc vai trò của mình đóng góp vào sự phát triển chung của
ngành đờng sắt, của toàn ngành Giao thông vận tải.
20

- Giám đốc do Tổng Giám đốc Liên hiệp Đờng sắt Việt Nam bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của trởng ban TCCB-LĐ-Liên hiệp Đờng
sắt Việt Nam.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc
Tổng giám đốc Liên hiệp Đờng sắt Việt Nam về mọi hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc do Tổng giám đốc Liên hiệp Đờng sắt Việt Nam bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty.Phó giám đốc điều
hành Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc và pháp luật về công việc điều hành đợc Giám đốc phân công và uỷ
quyền.
- Bộ máy quản lý của Công ty có các phòng chuyên môn nghiệp vụ làm chức
năng tham mu giúp việc cho Ban Giám đốc, quản lý điều hành các hoạt động của
Công ty theo quy định của Pháp luật.
22
Có thể mô tả bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ sau:
* Giám đốc công ty:
-Lãnh đạo và tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh
-Tập trung chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển nhà ở trong ngành Giao thông vận
tải (trọng tâm là các dự án phát triển nhà ở)
-Trực tiếp phụ trách công tác: Tổ chức cán bộ lao động, kế hoạch, tài chính kế
toán.
* Phó giám đốc kỹ thuật công ty
-Lãnh đạo và chỉ đạo công tác kỹ thuật, công tác thi công các công trình, công tác
an toàn lao động tại các công trình, công tác t vấn-đầu t và công tác khoa học kỹ
thuật và đổi mới công nghệ của Công ty.
-Trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật, các đội sản xuất, tổ giám sát an toàn lao động.
* Phó giám đốc nội chính
-Lãnh đạo và chỉ đạo công tác quản lý nhà: Tổ chức quản lý quỹ nhà cho thuê, tiếp
nhận bàn giao quỹ nhà trong ngành Giao thông vận tải, ký các hợp đồng thuê nhà,
giải quyết các tranh chấp khiếu kiện và xây dựng trái phép tại các khu nhà công ty

huy công
trường Gia
Lâm
-Lãnh đạo và chỉ đạo công tác bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc cho ngời đang
thuê theo Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính Phủ.
-Phụ trách công tác nội chính trong Công ty và trực tiếp chỉ đạo công tác Phòng
Tổng hợp.
*Phòng kế hoạch
-Lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật-Tài chính hàng năm; Lập kế hoạch tác nghiệp
tháng, qúy và phân bổ cho các đội.
-Xây dựng các phơng án, kế hoạch đầu t mở rộng, kế hoạch đầu t chiều sâu, hợp
tác liên doanh, liên kết của Công ty.
-Chủ trì xây dựng các dự án, thiết kế và lập dự toán cải tạo nhà ở của ngành do
Công ty quản lý, cho thuê và tổ chức việc sửa chữa duy tu nhà ở hàng năm.
-Xây dựng các dự án đầu t phát triển nhà ở theo phơng thức kinh doanh.
-Tham mu cho giám đốc ký kết, tổ chức thực hiện và thanh quyết toán các Hợp
đồng kinh tế đã ký với các đối tác trong và ngoài ngành.
-Tham mu cho Giám đốc trong việc uỷ quyền cho ngời đang thuê nhà ở, sửa chữa,
cải tạo nhà ở. Kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý đối với các hộ tự sửa chữa, cải
tạo không đợc công ty uỷ quyền.
-Lập báo cáo định kỳ theo quy định của Liên hiệp Đờng sắt Việt Nam.
*Phòng tài chính kế toán
-Tham mu cho Giám đốc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời
các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn va phát triển
vốn.
-Tham mu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện việc huy động vốn để hoạt động
kinh doanh có hiệu quả (tín dụng, liên doanh, liên kết kể cả đối với tổ chức và cá
nhân).
-Lập kế hoạch tài chính hàng năm theo nguyên tắc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.

nghiệm kỹ thuật )
- Tham mu cho Giám đốc về tổ chức và thực hiện thi công các công trình xét
duyệt biện pháp thi công, các bớc chuẩn bị thi công, kiểm tra tiến độ thi công,
biện pháp an toàn lao động.
- Tham mu cho Giám đốc công ty ban hành các quy trình, quy phạm quản lý chất
lợng công trình, an toàn lao động, các định mức kỹ thuật, vật t, trong công ty.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status