Một số Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các Công ty Chứng khoán ở Việt Nanm hiện nay - Pdf 12

Mở đầu
Nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi một khối lợng vốn khổng lồ,
nhất là vốn dài hạn, mà trong giai đoạn hiện nay, thị trờng tài chính mới chỉ đáp
ứng đợc một phần nhỏ nhu cầu về vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ đòi hỏi ấy, thị trờng chứng khoán, với t cách là kênh huy vốn
quan trọng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá trở thành một nhu cầu cấp thiết,
khách quan trong điều kiện hiện nay.
Tuy nhiên thị trờng chứng khoán muốn hoạt động hiệu quả cần phải có hàng
hoá cho nó (cổ phiếu, trái phiếu...) và đồng thời phải có các công ty chứng
khoán chuyên mua bán, giao dịch các loại hàng hoá đó.
Công ty chứng khoán sẽ là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của thị trờng chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty
chứng khoán mà một lợng vốn khổng lồ đợc đa vào đầu t từ những nguồn lẻ tẻ
trong công chúng tập hợp lại.
Nh vậy, sự ra đời của các công ty chứng khoán trong giai đoạn hiện nay là
một nhu cầu khách quan. Tuy nhiên để nó đi vào hoạt động có hiệu quả cần tiếp
tục có những điều chỉnh hợp lý.
Đề xuất: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty
chứng khoán ở Việt Nam hiện nay" sẽ đa ra những kiến nghị góp phần vào việc
hoàn thiện các công ty chứng khoán và những giải pháp thúc đẩy hình thành các
công ty chứng khoán. Đề tài nghiên cứu những lí luận cơ bản về công ty chứng
khoán từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công ty chứng khoán về cơ cấu tổ
chức; đội ngũ cán bộ, nhân viên; mô hình công ty; hệ thống tin học trong các
công ty chứng khoán, đồng thời đa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm mở
rộng và phát triển các công ty chứng khoán.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chơng I: Vai trò của công ty chứng khoán với hoạt động của thị trờng
chứng khoán.
Chơng II: Thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam
hiện nay.
Chơng III: Các giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty chứng

hoạt động ổn định và có hiệu quả.
1.2. Công ty chứng khoán.
1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán.
1.2.1.1. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Vì công ty chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn
đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của nó có nhiều điểm khác nhau ở các
nớc. Mỗi nớc đều có một mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán riêng, phù
hợp với đặc điểm của hệ thống tài chính và tuỳ thuộc vào sự cân nhắc lợi hại
của những ngời làm công tác quản lý nhà nớc. Tuy nhiên, ta có thể khái quát lên
ba mô hình cơ bản hiện nay là: mô hình công ty chứng khoán ngân hàng hay
mô hình ngân hàng đa năng (bao gồm: Ngân hàng đa năng toàn phần, Ngân
hàng đa năng một phần) và công ty chuyên doanh chứng khoán.
1.2.1.2. Những nét đặc trng trong tổ chức của các công ty chứng khoán.
Do công ty chứng khoán là một hình thức định chế đặc biệt, có hoạt động
nghiệp vụ đặc thù nên về mặt tổ chức nó có nhiều điểm khác biệt so với các
công ty thông thờng. Các công ty chứng khoán ở các nớc khác nhau, thậm chí
trong cùng một quốc gia cũng có tổ chức rất khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất
công việc của mỗi công ty và mức độ phát triển của thị trờng. Tuy vậy, chúng
vẫn có một số đặc trng cơ bản:
* Chuyên môn hoá và phân cấp quản lí.
Công ty chứng khoán có trình độ chuyên môn hoá rất cao ở từng phòng ban,
bộ phận, đơn vị kinh doanh nhỏ.
* Nhân tố con ngời.
Trong công ty chứng khoán, quan hệ với khác hàng giữ vai trò rất quan trọng,
đòi hỏi nhân tố con ngời phải luôn đợc quan tâm, chú trọng.
* ảnh hởng của thị trờng tài chính.
Thị trờng tài chính nói chung và thị trờng chứng khoán nói riêng có ảnh hởng
lớn tới sản phẩm, dịch vụ, khả năng thu lợi nhuận của công ty chứng khoán. Thị
trờng chứng khoán càng phát triển thì công cụ tài chính càng đa dạng, hàng hoá
dịch vụ phong phú, qua đó công ty chứng khoán có thể mở rộng hoạt động thu

B ớc 2 : Nhận đơn đặt hàng.
Khách hàng ra lệnh mua, bán cho công ty chứng khoán dới nhiều hình thức:
Điện thoại, telex, phiếu lệnh...
Nếu là lệnh bán, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu khách hàng xuất trình số
chứng khoán muốn bán trớc khi thực hiện đơn hàng hoặc đề nghị phải kí quĩ
một phần số chứng khoán cần bán theo một tỉ lệ do uỷ ban chứng khoán qui
định.
Nếu là lệnh mua, công ty sẽ đề nghị khách hàng mức tiền kí quĩ nhất định
trên tài khoản kí quĩ của khách hàng tại công ty. Khoản tiền này thờng bằng
40% trị giá mua theo lệnh.
B ớc 3 : Chuyển lệnh tới thị trờng phù hợp để thực hiện.
Trớc đây, ngời đại diện của công ty gửi tất cả lệnh mua, bán của khách hàng
tới bộ phận thực hiện lệnh hoặc phòng kinh doanh giao dịch của công ty. ở đây,
một ngời th kí sẽ kiểm tra xem chứng khoán đợc mua bán ở thị trờng nào (tập
trung, phi tập trung...). Sau đó, ngời th kí sẽ gửi lệnh đến thị trờng đó để thực
hiện.
Ngày nay, các công ty chứng khoán có mạng lới thông tin trực tiếp từ trụ sở
chính tới phòng giao dịch. Do vậy, các lệnh mua, bán đợc chuyển trực tiếp tới
Khách hàng
Công ty chứng khoán
(4)
(1)
(2)
(3)
(5)
phòng giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán mà không cần chuyển qua
phòng thực hiện lệnh.
B ớc 4 : Xác nhận cho khách hàng.
Sau khi thực hiện lệnh xong, công ty chứng khoán sẽ gửi cho khách hàng một
phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh.

Đây là nghiệp vụ kinh doanh trong đó công ty chứng khoán dùng kinh phí
của mình để mua và bán chứng khoán, họ tự chịu mọi rủi ro và có thể làm thêm
nhiệm vụ tạo thị trờng cho một loại chứng khoán nào đó.
1.2.2.4. Các nghiệp vụ phụ trợ.
* Nghiệp vụ tín dụng.
ở các thị trờng phát triển thì đây là một hoạt động thông dụng. Còn ở những
thị trờng cha phát triển thì hoạt động này bị hạn chế, chỉ các định chế tài chính
đặc biệt mới đợc phép cấp vốn vay. Một số nớc còn qui định không đợc phép
cho vay kí quỹ.
Cho vay kí quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho khách
hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật
thế chấp cho khoản vay.
Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán phải dàn xếp với ngân
hàng và phải chịu trách nhiệm về khoản vay đó.
* T vấn đầu t và t vấn tài chính công ty.
Đây là việc cung cấp các thông tin về đối tợng chứng khoán, thời hạn, các
vấn đề mang tính quy luật của hoạt động đầu t chứng khoán...Nó đòi hỏi nhiều
kiến thức, chuyên môn kỹ năng và yêu cầu vốn không cao. Tính trung thực của
cá nhân hay công ty t vấn có ý nghĩa quan trọng.
* Nghiệp vụ quản lí danh mục đầu t.
Đây là một dạng t vấn đầu t nhng ở mức độ cao hơn vì khách hàng uỷ thác
cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu t theo những nguyên


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status