Một số Giải pháp nhằm đảm bảo an toàn tín dụng đối vơi kinh tế ngoài quốc doanh tại NHTC đống đa - Pdf 12

Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đợc tiến hành hơn
10 năm đem lại nhiều thành tựu to lớn đa đất nớc ta ra khỏi khủng hoảng
kinh tế xã hội đứng vào vị trí mới. Trong cộng đồng Quốc tế và bớc vào thời
kỳ đẩy mạnh hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nớc.
Một trong những nguyên nhân trọng yếu có ý nghĩa quyết định đem lại
những thành tựu đó là có sự góp phần đáng kể của thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh. Dới sự lãnh đạo của Đảng tuân thủ những chính sách quản lí vĩ
mô của chính phủ ngành kinh tế ngoài quốc doanh đã đạt đợc khôi phục
nhanh chóng khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trờng.
Hoà niềm vui trong không khí đổi mới của đất nớc, trong đó có sự góp
phần không nhỏ của hệ thống Ngân hàng, ngành Ngân hàng đã từng bớc đổi
mới đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế trong thời kỳ trong đó có nhu cầu
của kinh tế ngoài quốc doanh.
Quán triệt theo quan điểm chủ đạo của Ngân hàng công thơng Việt
Nam - Ngân hàng công thơng Đống Đa với t cách là một NHTM quốc doanh
luôn xác định kinh tế ngoài quốc doanh là một "khách hàng" mang nhiều
nguồn lực tiềm ẩn và đã nhanh chóng triển khai cho vay với kinh tế ngoài
quốc doanh và đã thu đợc những lợi nhuận cho bản thân Ngân hàng, mang lại
hiệu quả chung cho nền kinh tế.
Song trong quá trình kinh doanh và thực hiện đối với kinh tế ngoài quốc
doanh Ngân hàng còn gặp nhiều vớng mắc và còn nhiều rủi ro.
Vậy câu hỏi đợc đặt ra là: làm thế nào để đảm bảo an toàn vốn hạn chế
rủi ro cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh, mang lại hiệu quả cao và sử
dụng đồng vốn của Ngân hàng đợc hiệu quả tối u nhất. Với t cách là sinh
viên ngành Ngân hàng trong thời gian thực tập tại Ngân hàng công thơng
Đống Đa với sự hớng dẫn của cán bộ phòng tín dụng tôi xin mạnh dạn đợc đề
cập sáng kiến của mình với đề tài.
"Một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn tín dụng đối với kinh tế
ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thơng Đống Đa".
1

1 cấp vừa thực hiện chức năng quản lý về nhà nớc và thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ, tín dụng .
Hoạt động của Ngân hàng theo mô hình gắn với cơ chế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu tất yếu làm nảy sinh nhiều nhợc điểm và tỏ ra không phù
hợp với mô hình Ngân hàng hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trờng sự
nghiệp đổi mới nền kinh tế do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 (12/86) khởi
xớng trong đó chủ trơng xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp thực hiện theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc thực hiện chủ
trơng trên ngành Ngân hàng tiến hành thí điểm và trên cơ sở thí điểm đã đợc
3
tổng kết. Hội đồng Bộ trởng ra nghị định số 53/HĐBT về tổ chức bộ máy
Ngân hàng nhà nớc.
Phân định rõ ràng chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ, tín dụng và
chức năng kinh doanh tiền tệ của các doanh nghiệp.
Từ tháng 9/1990 HĐNN đã ban hành 2 pháp lệnh: Pháp lệnh Ngân hàng
nhà nớc và pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính .
Trong đó pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính đã
định nghĩa Ngân hàng thơng mại nh sau:
"Ngân hàng Thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và các phơng
tiện thanh toán...".
Nh vậy Ngân hàng thơng mại khác Ngân hàng nhà nớc. Ngân hàng th-
ơng mại thực hiện các chức năng kinh doanh tiền tệ của mình theo sự qui
định của Ngân hàng nhà nớc cũng nh các tổ chức kinh doanh khác trong nền
kinh tế - Ngân hàng thơng mại cũng tổ chức kinh doanh song đầu vào và đầu
ra của Ngân hàng thơng mại đều là tiền.
Còn Ngân hàng nhà nớc, chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nớc đối
với các Ngân hàng Thơng mại việc phát hành tiền tập trung vào Ngân hàng
nhà nớc .

lãi cho chủ sở hữu.
- Vốn tiếp nhận: loại vốn này gồm tài trợ, vốn đầu t phát triển, uỷ thác
đầu t để cho vay, theo các chơng trình dự án xây dựng cơ bản chung của nhà
nớc.
- Vốn đi vay: gồm vốn vay của Ngân hàng nhà nớc vay vốn của Ngân
hàng nớc ngoài, và các tổ chức tín dụng, Ngân hàng thơng mại có trách
nhiệm sử dụng đúng mục đích có hiệu quả hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và
lãi.
- Nghiệp vụ cho vay vốn là nghiệp vụ thông qua đó các nguồn vốn huy
động đợc đem cho vay nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
5
Tuỳ theo tiêu thức phân loại có các hình thức cho vay khác nh cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay thanh toán,
cho vay dự trữ.
- Nghiệp vụ thanh toán là nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại thực hiện
trên cơ sở sự uỷ nhiệm của khách hàng trong khâu thanh toán hộ, giữ hộ đòi
nợ... thông qua các hình thức chuyển tiền, thanh toán, chứng từ và phát hành
chứng khoán.
* Các nghiệp vụ huy động, cho vay và thanh toán có mối quan hệ với
nhau, cấu thành nội dung hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong đó
nghiệp vụ huy động vốn là tiền, để phát triển nghiệp vụ cho vay, đến lợt nó,
việc cho vay càng mở rộng sẽ thúc đẩy nghiệp vụ huy động ngày càng tăng
lên trong quá trình thực hiện 2 nghiệp vụ này dới hình thức "nợ", "có" sẽ có
tác động làm tăng nghiệp vụ trung gian - nghiệp vụ thanh toán hộ khách hàng
nhờ đó các khoản tiền phải trả đợc tập trung để bổ sung cho nghiệp vụ vay và
huy động vốn thúc đẩy hoạt động tín dụng phát triển nhanh chóng..."
2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
a. Tín dụng đối với Ngân hàng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế là tối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của

là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng..."
Khẳng định rằng nếu ta có quan niệm đúng về vốn thì sẽ giúp ta phát
hiện đợc những tiềm năng về vốn, cũng từ đó có biện pháp khai thác và sử
dụng đem lại hậu quả với mục tiêu của chúng ta là chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vốn nớc ngoài sẽ tạo ra cú
"huých" mạnh mẽ để nền kinh tế mau chóng cất cánh, nếu xét về vấn đề vốn
nớc ngoài, trong quan hệ cung cầu thì cung vốn cho các nớc đang phát triển
thấp hơn nhiều so với cầu về vốn của nớc đo. Điều này cho thấy chúng ta sẽ
gặp phải những đối thủ cạnh tranh rất lớn mạnh trên lĩnh vực này nếu xem
xét về vốn trong quan hệ giữa vốn trong nớc và vốn nớc ngoài. Thì qua thực
tiễn những năm thực hiện công việc đổi mới vừa qua cho thấy mức độ "hấp
thụ", vốn nớc ngoài tuỳ thuộc chủ yếu vào khả năng nguồn vốn bên trong của
nền kinh tế. Sự thật trên cảnh báo sẽ sai lầm nếu kỳ vọng quá lớn và nguồn
vốn bên ngoài trong khi không tận lực khai thác nguồn vốn sẵn có bên
trong...
7
Tín dụng Ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội chúng ta đều biết rằng muốn phát triển kinh tế thì điều trớc hết là
phải có vốn (vốn = tiền) mà để có vốn bằng tiền thì phải có tổ chức có đủ
thẩm quyền và chức năng huy động và tập trung đó trớc khi đem sử dụng. ở
bất kỳ quốc gia nào thì công việc này do hai tổ chức thực hiện:
Tổ chức Tài chính (quỹ tài chính) và tổ chức tín dụng.
Song chủ yếu vẫn là các tổ chức tín dụng. Vì rằng dới đây Các Mác đã
viết "Một mặt Ngân hàng là sự tập trung t bản tiền tệ của những ngời có tiền
cho vay, mặt khác đó là sự tập trung các ngời đi vay" vậy tín dụng Ngân hàng
đã đóng vai trò quan trọng từ buổi sơ khai đến mô hình Ngân hàng hiện đại
ngày nay với khái niệm ấy đối với riêng trong lĩnh vực tín dụng đã là một vấn
đề vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội, có thể khái quát
qua thực tiễn cho thấy hiệu quả mang lại của tín dụng Ngân hàng, tín dụng
Ngân hàng đã góp phần làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử

tiết kiệm...
Yêu cầu cơ bản của vật thế chấp là dễ bảo quản, có chứng từ bảo hiểm
cần thiết và phải bán đợc.
Yêu cầu món vay phải đợc bảo đảm chỉ nhằm tạo điều kiện để ngời cho
vay giảm bớt mất mát trong trờng hợp ngời vay không muốn hay không trả
nợ đợc. Nó tạo tâm lý yên tâm cho ngời đi vay.
Tuy vậy bảo đảm không nghĩa là món nợ sẽ đa hoàn trả bởi lẽ trong tr-
ờng hợp thanh lý tài sản thế chấp, tài sản thế chấp có thể bị giảm giá hoặc ép
giá, điều này sẽ khiến nó không đủ vốn trả hết nợ.
* Cho vay không bảo đảm
Khác với cho vay có bảo đảm, cho vay không có bảo đảm đợc dựa trên
tính liêm khiết và từ tình hình tài chính của ngời vay, lợi tức có thể có đợc
trong tơng lai và tình hình trả nợ trớc đây. Hình thức này thờng đợc Ngân
hàng áp dụng cho các khách hàng lớn và quen thuộc của Ngân hàng trong
nhiều trờng hợp còn đợc hởng lãi suất u đãi. Đó thờng là các công ty có cách
quản lí hiệu quả, có các sản phẩm và dịch vụ đợc thị trờng chấp nhận, lợi
nhuận ổn định và tình hình tài chính vững mạnh. Trên thực tế nhiều khoản
vay lớn nhất lại đợc thực hiện theo hình thức này.
c. Cho vay theo kỳ hạn
9
Các khoản cho vay của Ngân hàng đợc phân theo kỳ hạn trờng hợp hợp
đồng cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
Cho vay ngắn hạn: thời hạn tối đa là 12 tháng
Cho vay trung hạn: thời hạn từ 1-3 năm
Cho vay dài hạn: dới 3 năm
Các khoản vay có thì hạn ngắn thờng đáp ứng nhu cầu vốn lu động của
khách.
Các khoản vay trung và dài hạn thờng đợc áp dụng vào mục đích đầu t
mua sắm máy móc, mở rộng phạm vi hoạt động.
d. Cho vay theo phơng pháp hoàn trả:

khác không có đợc so với hoạt động kinh doanh của ngành kinh tế khác thì
hoạt động Ngân hàng là hoạt động gắn liền với rủi ro vì "đầu vào" và "đầu ra"
của ngành Ngân hàng. Đều là tiền, ngày nay trong cơ chế thị trờng, ngành
Ngân hàng phải huy động và tạo mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng
cho mọi thành phần kinh tế, để đáp ứng nhu cầu đó, nâng cao hiệu quả kinh
doanh tăng lợi nhuận giúp Ngân hàng đứng vững trong môi trờng cạnh tranh.
Ngành Ngân hàng phải nâng cao chênh lệch hoạt động tín dụng và hiệu
quả sử dụng vốn cũng nh việc quản lý nguồn vốn. Điều này chỉ có đợc khi
Ngân hàng tổ chức hợp lý khoa học quy trình cho vay của mình. Quy trình
quản lý tín dụng mang ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của ngành bởi vì
đối với một món vay đã đợc Ngân hàng cho vay ra phải đạt yêu cầu chuẩn
mực nhất định đầy đủ của an toàn tín dụng để sao cho ngành Ngân hàng đợc
phép chuyển nhợng một cách dễ dàng.
- Có tính lỏng trong chuyển nhợng kèm theo chứng từ sở hữu giản đơn
dễ chuyển nhợng.
- Hiện nay theo quy định của Ngân hàng nhà nớc cũng nh luật Ngân
hàng và các tài chính tín dụng qui định phải có vật đảm bảo dễ xác định và
có tính ổn định trong thời gian dài.
- Vật bảo đảm tín dụng (Tài sản thế chấp), phải mang tính lỏng (có thị
trờng để tạo thu) để nhằm thu hồi nợ khi ngời vay không có khả năng hoàn
trả.
2. Các hình thức đảm bảo an tín dụng
11
2.1. Nghiên cứu và nhận định khách hàng
Trên thực tế nguyên nhân thờng gặp về tổn thất tín dụng lại không phải
là các Ngân hàng tìm hiểu về khách hàng mà do Ngân hàng nghiên cứu
không đầy đủ về khách hàng.
Do vậy để hạn chế rủi ro, các Ngân hàng thơng mại cần phải nghiên cứu
về khách hàng trên các phơng diện cụ thể:
a. Năng lực pháp lý

cha phân phối.
+ Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng gồm: nguồn vốn hiện có
của doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn thanh toán.
Hệ số tài trợ càng cao chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp
càng vững chắc. Khi hệ số này càng giảm thấp, thì khả năng đáp ứng các
khoản nợ cũng giảm đi, đồng thời khả năng rủi ro cho ngân hàng tăng lên.
Trên thực tế, một doanh nghiệp có hệ số tài trợ kỳ này lớn hơn hệ số tài trợ
kỳ trớc và lớn hơn 0,5 là tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là khả năng sinh lợi của 1 đồng vốn trong năm của
một doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận có thể tính chung cho vốn cố định và
vốn lu động, nhng cũng có thể tính riêng cho từng loại vốn nếu doanh nghiệp
có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất tiền vay ngân hàng, thể hiện trong năm
doanh nghiệp làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả tiền vay ngân hàng cả
vốn lẫn lãi và có tích luỹ. Những doanh nghiệp có tỷ xuất lợi nhuận nhỏ hơn
lãi suất tiền vay ngân hàng là những doanh nghiệp có nhiều khả năng không
trả nợ đợc ngân hàng. Do vậy để phòng rủi ro các tổ chức tín dụng thờng
không cho vay đối với các doanh nghiệp này.
Năng lực đi vay của doanh nghiệp: là khả năng của một doanh nghiệp
kêu gọi xin vay vón và đợc tính bằng công thức sau:
Nguồn vốn tự có
Năng lực đi vay =
Nguồn vốn thờng xuyên
Năng lực đi vay tỷ lệ thuận với nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, nó
tăng giảm ngợc chiều với tình hình nợ lần và có quan hệ mật thiết với khả
13
năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp có khả năng
tự chủ tài chính cao (hệ số tài chính lớn) thờng có năng lực đi vay lớn vì
doanh nghiệp có thể đáp ứng đợc các khoản nợ khi đến hạn thanh toán. Ngời
ta đã tính rằng nếu doanh nghiệp có tỷ lệ này lớn hơn 2/3 thì doanh nghiệp có

+) Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Vốn bằng tiền + các khoản phải thu
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
kinh tế + các khoản phải trả
Chỉ tiêu này 1 chứng tỏ doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ
ngắn hạn và ngợc lại.
+ Khả năng thanh toán nhanh:
Vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
Các khoản nợ đến hạn thanh toán
Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh 1 thể hiện doanh
nghiệp có thể thanh toán đợc bất cứ khoản nợ nào đó khi đến hạn thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp này ngân hàng cho vay sẽ có sự bảo đảm chắc chắn
về khả năng trả nợ.
Trên thực tế thông thờng các doanh nghiệp có tỷ lệ giữa vốn bằng tiền
và các nợ phải trả 0,5 đều có khả năng thanh toán ngay cho các khoản nợ khi
đến hạn.
Nh vậy thông qua các chỉ tiêu cơ bản nêu trên, cán bộ tín dụng có thể
đánh giá khả năng và tình hình tài chính của ngân hàng. Những doanh nghiệp
có tình hình tài chính vững chắc là những doanh nghiệp có khả năng đáp ứng
các khoản nợ phải trả bằng các biện pháp tài chính bình thờng, tức là có thể
tự cân đối về tài chính. Trong trờng hợp không tự cân đối đợc tài chính doanh
nghiệp phải sử dụng biện pháp kéo dài thời gian trả nợ. Khi đó doanh nghiệp
rất dễ rơi vào tình trạng nợ nần dây da, ảnh hởng không tốt đến khả năng thu
hồi vốn của ngân hàng.
15
Thông qua các hệ số tài chính đợc xác định ở trên, ta có thể thấy bức
tranh tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp làm cơ sở cho các
quan hệ tín dụng với ngân hàng. Tuy vậy, sẽ sai lầm nếu nh quan niệm đây là

những thông tin cần quan tâm. Tất cả những việc trên đây là việc thu thập và
sử dụng các thông tin từ bên ngoài, các báo cáo tài chính mà ngân hàng cần
quan tâm. Những thông tin này rất có ích trong việc đánh giá khách hàng,
giúp cho ngân hàng tránh đợc sự lựa chọn đối nghịch, ngăn ngừa rủi ro đạo
đức xảy ra khi cấp tín dụng cho khách hàng.
2.3. Đa dạng hoá kết hợp với chuyên môn hoá các hoạt động nghiệp
vụ và quan hệ khách hàng lâu dài.
2.3.1. Đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ
Xu hớng chung phổ biến hiện nay ở tất cả các nớc kinh tế thị tờng là
hình thành một hệ thống các ngân hàng thơng mại đa năng. Đó là ngân hàng
đợc tiến hành tất cả các nghiệp vụ về ngân hàng nh: cho vay ngắn hạn, chung
và dài hạn, kinh doanh ngoại hối, các nghiệp vụ cho vay với tất cả các loại
khách hàng, làm cho tất cả các dịch vụ có liên quan đến ngân hàng nh tham
gia phát hành, mua bán chứng chỉ có giá, kinh doanh chứng khoán...
Kinh tế học vĩ mô dã khẳng định: "Đa dạng hóa là một chiến lợc làm
giảm bớt rủi ro bằng cách góp chung rủi ro của nhiều loại tài sản có mức lợi
tức loại khác nhau" chính vì vậy đa dạng hoá là nguyên lý quan trọng của
việc quản lý ngân hàng.
2.3.2. Vai trò của chuyên môn hoá trong ngân hàng cũng rất quan
trọng đối với việc giảm tối thiểu rủi ro, bởi vì:
Chuyên môn hoá giúp ngân hàng dễ dàng sàng lọc đánh giá khách hàng,
hạn chế sự không cân bằng về thông tin trên thị trờng, giảm bớt chi phí tập
trung thông tin.
Chuyên môn hoá giúp ngân hàng có sự ổn định tơng đối trong các
nghiệp vụ
2.3.3. Khách hàng quan hệ lâu dài:
Để vợt qua vấn đề thông tin không cân xứng ngân hàng cần có quan hệ
lâu dài với khách hàng để dễ dàng nắm bắt đợc những thông tin về ngời vay
17
cũng nh tạo đợc điều kiện cho việc giám sát của ngân hàng đợc tốt hơn. Khi

Nếu chúng ta cho vay một khoản tiền tín dụng chỉ dựa vào đảm bảo tín
dụng để sau đó bán vật đảm bảo tín dụng để thu để thu hồi nợ thì chúng ta
chẳng bao giờ cho vay ngay từ đầu.
Tuy nhiên, mỗi khoản tín dụng đem cho khách hàng đều chứa đựng mức
rủi ro nhất định do sự kiện bất ngờ gây ảnh hởng đến tình hình tài chính củ
khách hàng có thể và đôi khi xảy ra biến đổi rất nhanh nên thận trọng hơn hết
là cho ngời là cho ngời vay phải nắm lấy bảo đảm đó, bất cứ lúc nào với
khách hàng vay vốn nào việc đảm bảo tín dụng là hợp lý, cần thiết để bảo
đảm cho ngân hàng đối phó với mọi tổn thất, mỗi khi có món nợ quá hạn,
khó đòi không có khả năng thanh toán.
Việc thu nhận đảm bảo tín dụng cho phép ngân hàng khẳng định rằng
ngời đi vay có đủ tài sản để trả nợ, bảo đảm các rủi ro trong kinh doanh của
khách hàng yêu cầu ngân hàng cho vay vốn.
2.4.2. Những yêu cầu đối với bảo đảm tín dụng
Một bảo đảm tín dụng cần có những chuẩn mực nhất định để sao cho
ngân hàng đợc phép chuyển nhợng nó một cách dễ dàng, bảo chi tối đa cho
số tiền cho vay một khi ngời đi vay không có khả năng trả nợ đó là:
Có thuộc tính chuyển nhợng đơng nhiên kèm theo chứng từ sở hữu đơn
giản dễ chuyển nhợng, không bị ép giá, gây khó dễ (nếu khó chuyển nhợng
quá trình chuyển nhợng chi phí quá nhiều, tổn thất lớn, nh toà nhà và đất đai
xây ngôi nhà đó chuyển nhợng phải mất nhiều thời gian, quan nhiều cơ quan
pháp lý. Còn cổ phiếu lại bán ngay đợc trong thời gian thị trờng chứng khoán
hoạt động.
Vật bảo đảm dễ xác định và có tính ổn định trong thời gian dài điều này
sẽ liên quan đến việc tính khoản dự phòng. Các khoản tiền gửi là an toàn
nhất, bởi lẽ giá trị không biến động, giá trị của nó còn đợc gia tăng bởi tích
luỹ, còn cổ phiếu có thể biến động mạnh theo thị tờng (lệ thuộc vào công ty
phát hành nó) cho nên nhận làm bảo đảm phải tính đến khoản dự phòng lớn.
19
Phải có thị trờng để bán vật bảo đảm tín dụng nhằm thu hồi nợ khi ngời

quyền sở hữu đối với ngời nợ (ngời cầm cố) cho chủ nợ (ngời đợc cầm cố) để
bảo đảm cho món nợ hoặc cho một nghĩa vụ bất kỳ.
Tài sản chứng từ sở hữu đợc trả cho ngời cầm cố khi nghĩa vụ đã đợc
thanh toán. Tài sản cầm cố, các chứng từ sở hữu do chủ nợ nắm giữ trong khi
quyền sở hữu vẫn còn là con nợ. Tuy nhiên, ngời đợc cầm cố đợc quyền bán
khi ngời cầm cố đến hạn cam kết không trả đợc nợ.
Bảo lãnh: Bảo lãnh là sự cam kết bằng văn bản bởi một ngời gọi là "Ng-
ời bảo lãnh" để chịu trách nhiệm về món nợ của ngời thứ hai (ngời vay vốn),
ngời cam kết phải ký vào giấy cam kết nếu ngời vay vốn không trả nợ đợc thì
ngời bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trả nợ thay, ngân hàng phải khẳng định
đợc 2 yếu tố ở ngời bảo lãnh: Khả năng và thiện ý làm việc thanh toán. Đồng
thời làm cho ngời bảo lãnh biết đợc và chấp nhận nghĩa vụ ghi trong giấy
cam kết bảo lãnh, phải kiểm tra địa vị tài chính của ngời bảo lãnh (kể cả tr-
ờng hợp dùng tài sản chung để bảo lãnh). Tín chấp: Cho vay tín chấp chỉ áp
dụng đối với những khách hàng đã trở nên rất tin cậy của ngân hàng. hải có
số liệu thực tế để chứng minh đợc khả năng tài chính ổn định và vững chắc
của khách hàng, có tài sản cố định và tài sản lu động lớn, luôn trả nợ đúng
hạn cho ngân hàng và các món nợ khác.
Mục đích cho vay là sản xuất, kinh doanh những mặt hàng, sản phẩm
hàng hoá dịch vụ đang có hiệu quả, có sự tiêu thụ trên thị trờng.
Thời hạn cho vay tín chấp không nên quá dài, tối đa chỉ nên bằng chu
kỳ luân chuyển vốn của đối tợng vay vốn. Để hạn chế rủi ro tổng d nợ cho
vay tín chấp của tất cả khách hàng ngoài quốc doanh không vợt quá 10%
tổng d nợ cho vay ngân hàng trong cùng một thời điểm.
2.5. San sẻ rủi ro
Giải pháp san sẻ rủi ro nhằm phân tán rủi ro bất khả kháng khó tránh
khỏi nh thiên tai, hoả hoạn... các biện pháp bao gồm:
2.5.1. Tránh dồn vốn: Quán triệt hai vấn đề
Không cho vay quá nhiều để sản xuất kinh doanh một thứ sản phẩm
hàng hoá đặc biệt là những hàng hoá mang tính chất không thiết yếu, nhà nớc

ro tín dụng bằng cách phân tích các yếu tố liên quan đến tính chân thật và
khả năng của ngời vay trong việc hoàn trả nợ.
22
Tuy nhiên sự phân tích đó không thể đạt đến mức: Ta có thể dự đoán
hoàn toàn chính xác về một khoản vay có đợc hoàn trả hay không?
Tính chân thật và khả năng chi trả của ngời vay có thể thay đổi khi
khoản cho vay đã đợc thực hiện do nhiều nguyên nhân dẫn đến khoản cho
vay có vấn đề (có khả năng đến hạn không đợc hoàn trả hoặc không bao giờ
đòi đợc).
Để bù đắp những khoản cho vay không thu hồi đợc, ở tất cả các nớc luật
pháp ngân hàng đều quy định: Các ngân hàng đều phải trích từ lợi nhuận thu
đợc một tỷ lệ nhất định dùng để làm quỹ dự phòng và bù đắp rủi ro. Quỹ này
tăng đã làm ảnh hởng tới khả năng sinh lợi và quy mô hoạt động của ngân
hàng.
Vì vậy, tốt nhất đối với ngân hàng là tìm ra đợc các biện pháp hữu hiệu,
xử lý các khoản cho vay kho đói mà không phải bỏ vốn mình ra.
Qua thực tiễn hoạt động của các ngân hàng nớc ta và qua tài liệu tham
khảo, chúng ta thấy các ngân hàng thờng sử dụng 2 phơng pháp sau:
a) Khai thác:
Là quá trình ngân hàng làm việc với ngời vay cho đến khi khoản cho
vay đợc trả một phần hay toàn bộ và không dựa vào các công cụ pháp lý để
ép buộc thu hồi nợ.
Các biện pháp cụ thể bao gồm:
Ngân hàng t vấn, hớng dẫn ngời đi vay theo nhiều khía cạnh nhằm tác
động đế khả năng tạo ra và thu đợc lợi tức ở ngời vay. Gia hạn, điều chỉnh
hợp đồng cho vay để giảm quy mô hoàn trả, cấp phát thêm vốn để tăng thêm
sức mạnh tài chính cho việc kinh doanh đối với ngời vay cho đến khi đảm
bảo khoản tiền vay sẽ đợc chi trả.
Ngân hàng đề nghị ngời vay quản lý chặt chẽ ngân hàng quỹ chi tiêu,
khuyên bán bớt một số tài sản để trả nợ.

uỷ ban này sẽ tìm ra biện pháp tối u nhất nhằm thu hồi đợc nợ cho mọi thành
viên nh:
Đồng ý khôi phục lại doanh nghiệp, bán các tài sản hoặc bán doanh
nghiệp cho đơn vị khác theo phán quyết của toà án về sự phá sản doanh
nghiệp.
24
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhất để phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng ngân hàng, từ khâu xét duyệt cho vay, theo dõi quá trình sử dụng
tiền vay cũng nh các xử lý khi khoản vay có vấn đề. Theo tôi các ngân hàng
thơng mại nớc ta hiện nay cần khai thác, vận dụng triệt để các biện pháp này
để ngăn ngừa hạn chế rủi ro, thu hồi đợc các khoản nợ còn tồn đọng.
Ch ơng II
Thực trạng về đảm bảo an toàn tính dụng đối với
kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thơng
đống đa
I> Đặc điểm thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
1. Phạm vi địa bàn hoạt động là một chi nhánh ngân hàng hoạt động
có hiệu quả, đợc đánh giá là một trong những đơn vị nhất nhì của toàn hệ
thống. Đặc biệt những năm gần đây Ngân hàng đã đạt đợc những thành tích
suất sắc và năm 1998 Ngân hàng đợc thởng huân chơng lao động hạng ba về
thành tích kinh doanh tín dụng tiền tệ từ năm 1990-1998.
Ngân hàng Công thơng Đống Đa có địa bàn hoạt động chủ yếu tại quận
Đống Đa - một quận lớn nằm trung tâm thủ đô, quận Đống Đa gồm có 26
phờng với 30 vạn dân, ngân hàng hoạt động trên địa bàn rộng lớn, đông dân
c, nhiều trung tâm buôn bán lớn nên ngân hàng thờng xuyên có một số lợng
đông đảo khách hàng.
Ngân hàng Công thơng Đống Đa là một ngân hàng thơng mại quốc
doanh mạnh có uy tín, có cơ sở vật chất tốt. Từ năm 1990 đến nay ngân hàng
đợc phép mở rộng địa bàn hoạt động trên cả 5 quận nội thành và 4 huyện
ngoại thành, thu hút đợc một số lợng đông đảo khách hàng trong và ngoài


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status