Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Pdf 91

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong một vài năm gần đây, thực hiện đờng lối của Đảng và Nhà nớc
khởi xớng và lãnh đạo, cùng với kinh tế Nhà nớc, kinh tế ngoài quốc doanh
ngày càng khẳng định rõ vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển kinh
tế xã hội nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.Tuy nhiên, thành phần kinh
tế này vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình hoạt động.
Đối với ngành Ngân hàng, sự phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh đã góp phần mở ra một thị trờng mới cho việc mở rộng và tăng trởng
hoạt động tín dụng và kết quả kinh doanh của ngân hàng, góp phần tăng thế
cạnh tranh của các ngân hàng trong xu thế hiện nay.Và ngợc lại, tín dụng
Ngân hàng có tác động tích cực trong việc hỗ trợ thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh đầu t chiều sâu, đổi mới trang thiết bị giúp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh đợc thực hiện liên tục, nâng cao chất lợng sản phẩm và tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng.
Trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt nam nói
chung và Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam đã nỗ lực tìm ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng đối với thành phần kinh tế này nhng
đây là một lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn
và bộc lộ nhiều hạn chế.
Với t cách là sinh viên đợc đào tạo chuyên ngành Ngân hàng-Tài chính
taị trờng đại học KTQD, xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian thực
tập tại Sở giao dịchI-Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam em xin mạn
phép đợc chọn đề tài "Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với kinh
tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam" để bảo vệ luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp phần tổng kết
và khái quát lý luận từ thực tiễn, phục vụ cho việc nâng cao chất lợng tín
dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng và công cuộc
CNH-HĐH đất nớc nói chung.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhân đợc công nhận, kinh tế ngoài quốc doanh đợc tồn tại và phát triển bình
đẳng với các thành phần kinh tế khác. Hiện nay, nhất là sau Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX và Quốc hội khoá X đã thông qua sửa đổi Hiến pháp thì
kinh tế ngoài quốc doanh càng đợc tôn trọng và đối xử bình đẳng trong nền
kinh tế.
1.1.1.Khái niệm và phân loại.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là thành phần kinh tế dựa trên
sở hữu t nhân về t liệu sản xuất.Các đơn vị, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
bao gồm: doanh nghiệp t nhân, công tyTNHH, công ty Cổ phần, công ty liên
doanh và các đơn vị theo hình thức Hợp tác xã.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh đã
có sự phát triển nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách
khuyến khích và hỗ trợ hoạt động cho thành phần này, số lợng các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở nớc ta đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 mới
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỉ có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng thì đến năm 1996
đã có 26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257 tỷ đồng. Đến năm
1998, kinh tế ngoài quốc doanh đã có 2.990 hợp tác xã, 24.667 doanh nghiệp
t nhân và 1.217.300 hộ kinh tế cá thể.Và theo thống kê 2002,cả nớc có 3.218
hợp tác xã, 32.985 doanh nghiệp t nhân ,1.326 công ty cổ phần.
ở nớc ta hiện nay,xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp,thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh.
Công ty là loại hình doanh nghiêp hoạt động theo luật công ty,là đơn
vị kinh tế do các cá nhân bỏ vốn thành lập theo luật doanh nghiệp,trách
nhiệm quyền hạn cũng nh lợi nhuận đợc phân chia theo tỷ lệ góp vốn.Công ty
có hai loại:
*Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi

sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển và từng bớc
hoàn thịên đã và đang thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế.Tuy
nhiên,sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh cần sự quan tâm rất nhiều
của Đảng và Nhà nớc và sự nỗ lực của mọi ngành, mọi cấp.
1.1.2.Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị
trờng ở Việt Nam.
- Những đặc điểm về khả năng tài chính
Do sự phát triển của thành phần kinh tế này mới đợc thừa nhận hơn 15
năm và hoạt động trong môi trờng luật pháp đang đợc tạo dựng nên kinh tế
ngoài quốc doanh còn nhiều vớng mắc trong quá trình phát triển. Mặc dù
trong những năm gần đây đợc Đảng và Nhà nớc khuyến khích tạo điều kiện
thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhng nhìn chung độ tập trung
vốn của thành phần này cha cao. Phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở nớc ta đều có quy mô nhỏ và chủ yếu thuộc loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu nh kinh tế Nhà nớc vốn phần lớn đợc hỗ trợ từ ngân sách thì kinh
tế ngoài quốc doanh thì không nhận đợc sự hỗ trợ này mà nguồn vốn kinh
doanh chủ yếu đợc khai thác từ các nguồn: vốn tự có, vốn huy động trên thị
trờng bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các nguồn vốn đi vay. Do
vậy, khả năng tài chính của kinh tế ngoài quốc doanh còn nghèo nàn, vốn tự
có nhỏ bé không thể đáp ứng đợc cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Điều này thể hiên rõ do nền kinh tế nớc ta còn kém phát triển, sự tích
luỹ t bản không đợc nhiều do đó vốn tự có khi đa vào sản xuất kinh doanh
không đáp ứng đủ. Với cách giải quyết huy động trên thị trờng đòi hỏi doanh
nghiệp phải có quy mô lớn, có uy tín trên thị trờng, hơn nữa cũng yêu cầu có
một thị trờng vốn hoàn chỉnh với một hệ thống các tổ chức trung gian đủ
mạnh để có khả năng đảm đơng việc bảo lãnh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu

kiến thức về kinh tế, những hiểu biết về quy luật kinh doanh không phải ai
cũng có thể nắm bắt đợc. Điều này trớc hết gây khó khăn trong việc điều
hành doanh nghiệp cho chính những ngời làm chủ. Họ gặp nhiều hạn chế, v-
ớng mắc trong công tác tổ chức nhân sự, trong việc hoạch định kế hoạch
cũng nh phân tích dự án, các cơ hội đầu t.Bên cạnh đó,đội ngũ ngời lao động
phần lớn xuất thân từ dân nghèo, nông thôn, trình độ học vấn còn nhều hạn
chế nên kĩ năng cũng nh kỉ luật lao động còn thấp,cha đáp ứng đủ nhu cầu
cho công việc.
Việc thực hiện Pháp lệnh về tài chính và thống kê của Nhà nớc trong
các doanh nghiệp này cha đợc thực hiện nghiêm túc. Phần lớn, các doanh
nghiệp hạch toán kế toán chủ yếu bằng kinh nghiệm bản thân. Do đó, họ gặp
nhiều khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì không chứng thực đợc
năng lực kinh doanh cũng nh tình hình tài chính của bản thân một cách rõ
ràng.
-Đặc điểm về môi trờng kinh doanh.
Các chính sách chế độ của Nhà nớc còn thiếu đồng bộ, cha đầy đủ,
cha có quy định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu t
vốn vào sản xuất kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các văn
kiện của Đảng các chủ trơng của Nhà nớc và Chính phủ đã nêu rõ và công
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhận vai trò quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh trong cơ chế thị trờng
nhng việc cụ thể hoá thành quy định và hớng dẫn chi tiết thi hành để tạo môi
trờng thuận lợi đối với kinh tế ngoài quốc doanh đến nay vẫn còn nhiều hạn
chế.
Tính ổn định của chính sách kinh tế- tài chính còn thấp, thiếu tính
kích thích mà chủ yếu là chính sách thuế và pháp luật còn nặng tính ràng
buộc về nguyên tắc, chế độ.
Chính sách thuế còn nhiều u đãi, chiếu cố cho thành phần kinh tế
Nhà nớc, cha đảm bảo công bằng, bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh giữa

Sau hơn 15 năm đổi mới, mặc dù đạt đợc nhiều thành tựu nhng trình
độ nền kinh tế nớc ta vẫn còn thấp trong khi tiềm năng phát triển của nền
kinh tế còn rất lớn, kinh tế Nhà nớc không thể khai thác và tận dụng hết đợc
những tiềm năng này. Vì vậy cần phải phát triển kinh tế ngoài quốc doanh
mới có thể khai thác tốt các nguồn lực của đất nớc. Việc khuyến khích thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển sẽ huy động đợc một lợng vốn lớn
đang nằm trong dân, tạo điều kiện cho năng lực con ngời đợc giải phóng và
phát huy mạnh mẽ. Mọi cá nhân, tổ chức đều cố gắng phát huy tối đa khả
năng của mình, tìm kiếm, khai thác các nguồn lực vì lợi ích của chính bản
thân. Đó là động lực kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, thúc đẩy
xã hội phát triển.
1.1.3.2. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao
động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
Việt nam là một nớc có dân số trẻ, lực lợng lao động đông đảo, kinh tế
Nhà nớc không thể tạo ra đầy đủ công ăn việc làm cho tất cả. Hơn nữa trải
qua một giai đoạn nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp đã
bộc lộ rõ những mặt non kém của công tác quản lý và sử dụng lao động cho
nên với chủ trơng giảm biên chế, kinh tế ngoài quốc doanh là đối trọng để
thu hút lao động dôi ra từ các đơn vị, cơ quan Nhà nớc và hành chính sự
nghiệp. Bên cạnh đó, do tính đa dạng trong loại hình của kinh tế ngoài quốc
doanh, nó có mặt trong tất cả mọi nghành nghề lĩnh vực, có mặt ở cả nông
thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân, một gia đình,
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hay một số cổ đông liên kết lại dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tơng đối nhiều lao
động. Do vậy, kinh tế ngoài quốc doanh là nơi tạo việc làm nhanh nhất, dễ
dàng hơn so với kinh tế Nhà nớc.
1.1.3.3. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc
doanh ngày càng phát triển nhanh chóng, đóng góp ngày càng lớn vào tỷ

Nhà nớc, thành phần kinh này phải tự thân vận dộng để vơn lên mà không hề
có một sự u đãi nào từ phía Nhà nớc, do đó, họ đã cố gắng phát huy mọi nhân
tài vật lực nhằm khẳng định vị trí của mình trên thị trờng.Trong mấy năm
qua, sự phát triển mạnh mẽ loại hình kinh tế này đã góp phần làm tăng GDP,
tăng ngân sách Nhà nớc, qua đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện
cho lực lợng sản xuất phát triển.
1.1.3.4 Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo
ra sự phát triển sôi động của nền kinh tế.
Thực tế cho thấy sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh đã làm tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng. Bởi vì, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển trên
nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trờng hàng hoá trở nên phong phú, đa
dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút. Trớc sự tồn tại và phát triển của kinh tế
ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp Nhà nớc buộc phải phân tích, hoạch
định chiến lợc kinh doanh cho phù hợp hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình. Điều này càng khẳng định rằng việc phát triển kinh tế ngoài
quốc doanh không những không làm suy yếu kinh tế Nhà nớc mà còn thúc
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đẩy thành phần này phát triển mạnh mẽ hơn. Thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh đóng vai trò hỗ trợ cho kinh tế Nhà nớc phát triển, giải quyết những
yêu cầu của nền kinh tế đặt ra mà kinh tế quốc doanh không đảm nhận hết.
Kinh tế ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt vừa là
đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp đầu vào cho kinh tế Nhà nớc. Sự kết hợp sản xuất-
tiêu thụ giữa kinh tế Nhà nớc và kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra một dây
chuyền sản xuất mới của xã hội, giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ đợc rút
ngắn và sản phẩm sản xuất ra đợc hoàn thiện với chất lợng ngày càng tốt hơn.
Nh vậy, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã thúc đẩy và tăng
cờng các mối quan hệ trong nớc, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế buộc các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể nói

Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hoá. Nó là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai
đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, ngày
nay tín dụng đợc hiểu theo ngôn ngữ thông thờng là quan hệ vay mợn dựa
trên những nguyên tắc:
- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật nh hàng
hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản...
- Ngời đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho ngời
cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay nói cách khác
ngời đi vay phải trả thêm phần lãi vay.
Trong quá trình phát triển lâu dài của nền sản xuất và lu thông hàng
hoá quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển thông qua các hình thức: tín
dụng Nhà nớc, tín dụng thơng mại và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển
quyền sử dụng tạm thời một lợng vốn giữa Ngân hàng với khách hàng
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong một thời gian nhất định và sau thời gian đó lợng vốn đợc hoàn trả
cộng thêm phần lãi trên lợng vốn theo một lãi suất nhất định.
Tín dụng Ngân hàng đợc biểu hiện qua các quan hệ sau: quan hệ tín
dụng Ngân hàng với kinh tế Nhà nớc, giữa Ngân hàng với kinh tế NQD, với
các cá nhân, quan hệ tín dụng giữa các nớc trên thế giới. Trong nền kinh tế,
Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian. Vì vậy, trong
quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, Ngân hàng đồng thời vừa
là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay. Với t cách là ngời đi vay, Ngân hàng
nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu để huy động trong xã hội. Trái lại với t cách là ngời cho vay,

tiêu dùng... Tín dụng tiêu dùng đợc cấp phát dới hình thức cho vay bằng tiền
hoặc dới hình thức bán chịu hàng hoá.
Căn cứ vào sự bảo đảm cho vay, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp): là loại tín dụng không có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba để đảm bảo cho khả năng
hoàn trả của khoản vay. Việc đi vay chỉ dựa vào uy tín của ngời vay hoặc bảo
lãnh bằng uy tín của một bên thứ ba là các doanh nghiệp hay các tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội.
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi Ngân hàng cấp tín
dụng đòi hỏi ngời vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba (có thể bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo lãnh của tổ chức
tín dụng khác) để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay. Đây là loại tín dụng đ-
ợc tất cả các Ngân hàng áp dụng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc
biệt là khoản vay lớn, các khoản đầu t trung, dài hạn.
Căn cứ vào đối tợng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng vốn lu động: là loại tín dụng đợc cấp để bổ sung vốn lu
động cho các tổ chức kinh tế, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh nh mua nguyên vật liệu, hàng hoá dự trữ, chi cho các chi phí sản xuất,
cho vay để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tín dụng vốn lu động thờng đ-
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợc sử dụng để bù đắp mức vốn lu động tạm thời thiếu hụt. Thời gian cho vay
vốn ngắn hạn thờng dới 12 tháng.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đợc cấp để hình thành vốn cố
định. Loại tín dụng này thờng dùng để đầu t mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công
trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này trên 12 tháng.
Căn cứ vào hình thức ,tín dụng bao gồm:
+Chiết khấu:Là việc ngân hàng ứng trớc tiền cho khách hàng tơng ứng
với giá trị của thơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một

thuận với nhau về phơng thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp
hàng hóa và khả năng tiêu thụ.hạn mức tín dụng có thể đợc thỏa thuận trong
một hoặc vài năm.
Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
thờng đợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho taì sản
cố định hoặc hàng lâu bền.Số tiền trả mỗi lần đợc tính toán sao cho phù hợp
với khả năng trả nợ.
Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp.Bên cạnh đó,
ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp-là hình thức cho
vay thông qua các tổ chức trung gian.
+Bảo lãnh:là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hộ khách hàng của mình thông qua uy tín của ngân hàng,qua đó để thu
lợi.
+Cho thuê:Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất định.Sau thời gian nhất định, khác hàng phải
trả cả gốc và lãi cho ngân hàng
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho thuê của ngân hàng thờng là hình thức tín dụng trung và dài
hạn.Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân
hàng phải thu gần đủ(hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi.Hết
hạn thuê,khách hàng có thể mua lạo tài sản đó.
1.2.3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, các
bớc phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Thông th-
ờng, để đảm bảo hiệu quả tín dụng thì quy trình tín dụng phải tuân theo các
bớc sau:

hớng khác nhau. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ đợc đặt ra là
tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói
chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng.
-Tín dụng Ngân hàng thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi đa vào đầu t, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và
góp phần tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.
Vốn là yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh doanh,
kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cũng nh khi một loại hình sản xuất
kinh doanh mới ra đời. Trong bất kỳ nền kinh tế hàng hoá nào cũng có nguồn
tiền nhàn rỗi và cha sử dụng trong mọi tổ chức, thành phần kinh tế. Tín dụng
Ngân hàng đã tập trung các nguồn tiền đó thông qua hoạt động huy động vốn
của mình theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động, các tổ chức kinh tế có thể mở tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng để phục vụ cho hoạt động giao dịch với các tổ chức khác
và tiền gửi trong tài khoản của các đơn vị luôn phải có số d nhất định. Nhờ
vậy mà Ngân hàng có thể huy động những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế - xã hội và nguồn dự
trữ cha dùng đến của ngân sách Nhà nớc, hình thành nên nguồn vốn. Từ đó,
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân hàng tiến hành phân phối các nguồn đó một cách có kế hoạch, đáp ứng
nhu cầu của quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn.
Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thị trờng thông qua các công cụ tài chính tín dụng để sử dụng có hiệu quả
nhất nguồn tài nguyên và sức lao động. Muốn phát huy thế mạnh về tài
nguyên để chuyển hớng cơ cấu phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội

Quá trình phản ánh và kiểm soát của tín dụng Ngân hàng là không thể tách
rời nhau trong chức năng này. Do đó, nó đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế
không thể thiếu đợc trong công tác quản lý tài chính, kiểm soát các quá trình
sản xuất, phân phối sản phẩm xã hội thực hiện và củng cố chế độ hạch toán
kinh tế.
- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá, việc phát triển kinh tế của
một nớc luôn gắn liền với nền kinh tế thế giới. Trong mối quan hệ kinh tế đó,
sự hợp tác bình đẳng hai bên cùng có lợi giữa các nớc trên thế giới và trong
khu vực đang đợc phát triển đa dạng cả về nội dung và hình thức, về chiều
sâu lẫn chiều rộng. Đó là nhân tố hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự
phát triển kinh tế mỗi nớc, đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển, trong
đó có Việt nam. Tín dụng Ngân hàng đã trở thành một trong những phơng
tiện liên kết kinh tế các nớc với nhau bởi ngân hàng là tổ chức đặc thù trong
kinh doanh tiền tệ ,là trợ thủ đắc lực trong đầu t vốn và kinh doanh xuất nhập
khẩu. ở nớc ta, trong thời gian qua, tín dụng Ngân hàng đã góp phần đáng kể
vào quá trình hợp tác kinh tế với nhiều nớc trên thế giới.
1.2.4.2.Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc
doanh ở Việt Nam.
Trong lịch sử phát triển của mình, để khai thác đợc vốn, thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh đã dựa vào ba nguồn chủ yếu: vốn tự có, thông qua
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thị trờng tài chính và thông qua tín dụng Ngân hàng. Thực tế đã chứng minh
rằng, với số vốn tự có nhỏ bé của mình, kinh tế ngoài quốc doanh không thể
tự mình đổi mới công nghệ thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, đầu t vào
những lĩnh vực ngành nghề đang đợc a chuộng. Còn thông qua thị trờng tài
chính thì rủi ro lại rất lớn và điều kiện tham gia rất khó khăn. Vậy muốn phát
triển kinh tế ngoài quốc doanh chỉ có thể dựa vào nguồn vốn Ngân hàng.

doanh nói riêng đều có đặc điểm chung là trình độ công nghệ sản xuất lạc
hậu, tuổi thọ tài sản cố định khá cao và đợc tân trang lại. Do đó sản phẩm
làm ra có giá thành cao, chất lợng hạn chế, khó cạnh tranh đợc với các hàng
ngoại nhập, dẫn đến kinh doanh bị thua lỗ, phá sản. Do vậy, nhu cầu đổi mới
công nghệ của các doanh nghiệp ngày càng trở nên bức xúc. Với khả năng
của mình, Ngân hàng hoàn toàn có thể hỗ trợ vốn, giúp các doanh nghiệp
từng bớc tháo gỡ khó khăn, thích nghi với thị trờng thông qua hoạt động cho
vay trung và dài hạn.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể giúp các doanh nghiệp thực hiện đổi
mới công nghệ thông qua hình thức thuê mua. Đây là hình thức cho thuê máy
móc, thiết bị để phục vụ sản xuất, đợc ngân hàng mua theo yêu cầu của bên
thuê (các doanh nghiệp). Hình thức này thực hiện theo thể lệ tín dụng thuê
mua đợc Ngân hàng Nhà nớc Việt nam ban hành kèm theo quyết định số
149/QĐ- NH5 ngày 27/5/1995. Bên thuê có quyền tự chọn bên cung ứng
hàng, thơng lợng thoả thuận chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và
hình thức giao hàng, việc lắp đặt, bảo lãnh và những vấn đề khác liên quan
đến tài sản thuê. Nhờ đó, các doanh nghiệp có nhiều điều kiện hơn trong việc
đầu t trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng
vốn hiệu quả hơn.
Vai trò này bắt nguồn từ chức năng giám sát của Ngân hàng với t cách
là ngời chủ sở hữu cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay
vốn. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hớng các doanh nghiệp
sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời đôn đốc các chủ doanh
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp vay vốn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Trong quá trình giám sát, kiểm
tra, Ngân hàng phát hiện những nhợc điểm cần khắc phục, giúp các doanh
nghiệp xác định đúng phơng hớng sản xuất kinh doanh, nhằm hạn chế khả
năng rủi ro có thể xả ra. Nhờ đó, đồng vốn của doanh nghiệp đợc sử dụng

vi mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hớng
tích cực của bản thân ngân hàng, phải đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị tr-
ờng,tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.Đó chính là sự gia tăng
hợp lí của chỉ tiêu lợi nhuận,mức d nợ và tỉ lệ nợ quá hạn phải ở mức chấp
nhận đợc đồng thời đảm bảo sự cân đối về cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn,trung
và dài hạn trong nền kinh tế.
Thứ ba, xét từ giác độ kinh tế xã hội, tín dụng phải phục vụ sản xuất
kinh doanh,tạo việc làm cho ngời lao động thêm sẩn phẩm cho xã hội,góp
phần tăng trởng kinh tế,huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực của
nền kinh tế,thu hút tối đa nguồn vốn nhần rỗi trong nớc,tranh thủ vốn vay nớc
ngoài phục vụ cho sự phát triển.Vì vậy, chất lợng tín dụng cũng phải đợc xem
xét một cách tổng thể bằng nhiều chỉ tiêu nh:tốc độ tăng trởng kinh té,tỉ lệ
thất nghiệp.
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
1.3.2.1.Nhóm các chỉ tiêu có thể định lợng.
a)Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản Có(Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu)
Tỷ lệ này đợc đo bởi công thức:
Vốn tự có
Tỷ lệ vốn tự có trên = --------------------------
tổng tài sản Có Tổng tài sản Có
-Vốn tự có ở đây xác định gồm có hai phần: Vốn điều lệ của ngân
hàng và quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
-Tổng tài sản Có: Là các loại tài sản Có của ngân hàng đã đợc điều
chỉnh theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản(bao gồm cả các cam kết ngoại
25

Trích đoạn Tình hình cho vay NQD Tình hình D nợ NQD Những kết quả đạt đợc Những hạn chế trong quan hệ tín dụng với kinh tế ngoà định hớng về hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status