Nghiên cứu một số giải pháp quy hoạch cải tạo hệ thống thoát nước nhằm cải thiện điều kiện vệ sinh sông hồ ở các đô thị Việt Nam (Lấy sông Sét - Thành phố Hà Nội làm ví dụ) - Pdf 12



Bộ giáo dục v đo tạo
Bộ Xây dựng
Trờng Đại học kiến trúc h nội Mai thị liên Hơng Nghiên cứu một số giải pháp quy hoạch cải tạo
hệ thống thoát nớc nhằm cải thiện điều kiện
vệ sinh sông hồ ở các đô thị Việt nam
(lấy sông sét - thnh phố h nội lm ví dụ)

Chuyên ngnh: Qui hoạch không gian v xây dựng đô thị


Vào hồi giờ ngày tháng năm 2006
Có thể tìm luận án tại:
Th viện quốc gia
Th viện Trờng Đại học Kiến trúc Hà Nội
công trình công bố liên quan tới luận án.
1. Mai Thị Liên Hơng(1999), Xử lý sinh hoá nớc thải bằng giếng trục sâu
(Deepshaft) một công nghệ mới đạt hiệu quả kinh tế - kỹ thuật, Tạp chí
Cấp thoát nớc, tr.34-37.
2. Mai Thị Liên Hơng(2004), Hệ thống nớc Hà Nội, một số nhận xét và đề
xuất, Báo Xây dựng (số 60), tr.5.
3. Mai Thi Lien Huong, DHKT;Do Thanh Bai, MSc, CECS; Bui Ngoc Khoa,
MSc, CECS; Mr. Keiichi Takao, Toyo Denka Koggyo, Japan; Mr. Yashiro
Kobayashi, ICETT, Japan(2004), First studies on application of new
Japanesse Technologogy natural eirculation system for wastewater
treatment (NCSWT) in Viet Nam, Viet Nam - Korea worshop on
envinronment technology in water pollution prevention Ha Noi, pp.186-
200.
4. Mai Thị Liên Hơng(2006), Một số giải pháp cải thiện chất lợng nớc hồ
Hà Nội, Tạp Chí Xây dựng (số 6), tr.42 - 44.


sinh môi trờng đô thị Việt Nam, góp phần giải quyết một trong những vấn đề bức
xúc về bảo vệ môi trờng đô thị hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu
1- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quy hoạch xây dựng và cải tạo
hệ thống thoát nớc đô thị phù hợp với điều kiện Việt Nam.
2- Lựa chọn các công nghệ xử lý nớc thải và giải pháp kỹ thuật
thích hợp nhằm cải thiện điều kiên vệ sinh các sông hồ đô thị.
3- áp dụng thí điểm kết quả nghiên cứu quy hoạch cải tạo hệ
thống nớc thải lu vực sông Sét thuộc địa bàn thành phố Hà Nội.

2
3. Những đóng góp mới của luận án
- Xác định rõ mối quan hệ giữa thoát nớc và điều kiện vệ sinh sông
hồ đô thị, làm sáng tỏ một số vấn đề trong quy hoạch cải tạo mạng lới thoát
nớc phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các đô thị Việt Nam.
- Đề xuất một số tiêu chí quy hoạch, thiết kế cống bao gom nớc thải,
cấu tạo giếng tràn tách nớc và một số công trình xử lý nớc thải phù hợp với
điều kiện đô thị Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu dùng để tham khảo khi thiết kế cải tạo mạng lới thoát
nớc cho các đô thị khác trong cả nớc.
4. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, luận án gồm 4 chơng.
- Chơng I: Tổng quan
38 trang
- Chơng II: Đối tợng, phơng pháp nghiên cứu và cơ sở lý luận 30 trang
- Chơng III: Kết quả nghiên cứu và bàn luận 35 trang
- Chơng IV: Nghiên cứu áp dụng các giải pháp quy hoạch cải tạo
hệ thống thoát nớc lu vực sông Sét thành phố Hà Nội 32 trang
Luận án gồm : 137 trang, 13 bảng, 6 biểu đồ, 37 hình vẽ, 30 trang phụ lục, 124 tài liệu

yếu giải quyết vấn đề thoát nớc ma, ít khi đợc sửa chữa, bảo dỡng nên đã
xuống cấp. Việc xây dựng bổ sung đợc thực hiện một cách chắp vá, không
theo quy hoạch lâu dài, cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển đô thị. Công tác
xây dựng HTTN triển khai không đồng bộ đã gây ra tình trạng ngập úng, ô nhiễm
môi trờng ở tất cả các đô thị trong cả nớc.

Hệ thống thoát nớc các đô thị xây dựng dựa trên địa hình tự nhiên, do
cống và mơng có độ dốc thuỷ lực thấp nên tốc độ dòng chảy nhỏ dẫn đến tình
trạng lắng cặn trong mơng, cống, dẫn đến lắng cặn và tiết diện cống bị thu hẹp
làm cho dòng chảy thờng bị tắc nghẽn.
Nhìn chung, hệ thống mơng, cống thoát nớc của các đô thị Việt
Nam đợc xây dựng không đồng nhất. các thành phố lớn nh thành phố Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng có mật

4
độ cống thoát nớc 0,2 - 0,25m/ngời, các đô thị còn lại chỉ đạt 0,05 -
0,08m/ngời [11]. Trong từng đô thị, mật độ cống thoát nớc khác nhau, tại
khu trung tâm (đặc biệt là các khu phố cũ), mật độ cống thoát nớc thờng cao
hơn các khu vực mới xây dựng. Tuy nhiên, nhiều đô thị gần nh cha có
HTTN, nhất là các thị xã tỉnh lỵ vừa đợc tách tỉnh.
Theo kết quả quan trắc tại một số điểm của các hệ thống sông chính trên
cả nớc thấy hàm lợng BOD
5
và NH
4
+
vợt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5-3 lần,
hàm lợng coliform (MPN/100ml) từ 1,5 đến 6 lần. Hệ thống hồ ao, kênh, rạch
và các sông là nơi tiếp nhận và vận chuyển nớc của các khu công nghiệp, khu
dân c đang trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng (vợt quá mức tiêu chuẩn


5
- Xử lý nớc thải
Hiện nay, một số đô thị đang xây dựng hoặc chuẩn bị xây dựng các
trạm XLNT. Tuy nhiên, các trạm có công suất nhỏ, dây chuyền công nghệ tùy
thuộc vào địa hình đô thị, khả năng tài chính, vật t, thiết bị của nhà tài trợ.
1.5. Những vấn đề đặt ra khi nghiên cứu quy hoạch cải tạo hệ thống thoát nớc
* Hệ thống thoát nớc các đô thị Việt Nam là HTTN chung. Hình thành từ
các cống thoát nớc ma, cùng với sự phát triển đô thị, các tuyến cống này thực
hiện cả nhiệm vụ thoát nớc thải và nớc ma.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, do không có quy hoạch nên ở khu
đô thị cũ và khu đô thị mới không đợc xây dựng đồng bộ gây mất cân đối
trong các mạng cấp 1, cấp 2, cấp 3. Do đó, hiện nay HTTN toàn bộ các đô thị
không đủ khả năng tiêu thoát nớc.
* Quá trình đô thị hoá, mật độ dân c tăng, rác và nớc thải xả bừa bãi
đang làm cho diện tích mặt nớc, độ sâu của các sông hồ giảm, tải lợng chất
bẩn gia tăng và nguồn nớc bị ô nhiễm. Điều đó đòi hỏi phải có các giải pháp
bảo vệ môi trờng sông hồ đô thị một cách hữu hiệu.
* Hệ thống thoát nớc và XLNT ở Việt Nam cha đợc xây dựng đồng
bộ các cơ sở kỹ thuật hạ tầng khác, quy hoạch xây dựng cải tạo HTTN cần
đợc tiến hành đồng thời và đầy đủ với quy hoạch chung xây dựng.
* Việc quy hoạch, quản lý, xây dựng HTTN cha hợp lý, sự phối hợp
giữa các ngành cha chặt chẽ nên đã gây không ít khó khăn cho việc quản lý
HTTN và XLNT hiện nay.

CHơng 2: Đối tợng, phơng pháp nghiên cứu v cơ sở lý luận

2.1. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu là hệ thống thoát nớc của các đô thị có sông, hồ
chảy qua ví dụ nh: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải

giao thông liên lạc, cấp điện, cấp thoát nớc, vệ sinh phân rác, bảo vệ môi
trờng
- Kết hợp cải tạo với xây dựng mới.
2.5. Vai trò, chức năng của sông, hồ trong hệ thống thoát nớc
Sông hồ trong đô thị đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thoát nớc và
bảo vệ môi trờng sinh thái tự nhiên, yêu cầu sử dụng và vị trí, mỗi sông hồ có một
chức năng riêng hoặc thực hiện tổng hợp tất cả các chức năng nêu dới đây:
- điều hoà thoát nớc ma và thu gom nớc thải [30].
- Xử lý sơ bộ nớc thải và cải thiện vệ sinh môi trờng đô thị [53].
- Tạo cảnh quan môi trờng, điều hoà vi khí hậu.
- Nuôi trồng thủy sản.
- Giao thông đô thị.
2.6. Khả năng tự làm sạch của nguồn nớc và các yếu tố ảnh hởng
Tự làm sạch nguồn nớc là quá trình phục hồi lại trạng thái chất lợng nớc
ban đầu nhờ các quá trình thuỷ động học, vật lí, hoá học, sinh hoá diễn ra trong
nguồn nớc. Đây là quá trình tổng hợp của các yếu tố tự nhiên. Khả năng tự làm
sạch của nguồn nớc phụ thuộc vào một loạt điều kiện nh thành phần, tính chất
nớc thải, đặc điểm hình thái và chế độ thuỷ động học của nguồn nớc, đặc điểm
khí hậu khu vực.

Khi xả nớc thải vào nguồn sự phân bố nồng độ chất bẩn theo chiều dài
dòng chảy đợc biểu diễn theo sơ đồ.[ Hình 2.3]
Sự phân bố nồng độ chất bẩn trong khu vực bị ảnh hởng của nớc thải
thay đổi theo 5 vùng [30]:
- Vùng I: Vùng xáo trộn nớc thải với nớc nguồn nhờ quá trình khuyếch tán
tạo tia (C
nt
>C
1
max

)[23].
Sự tự làm sạch nguồn nớc đợc xem nh là một sự tổng hợp của hai quá
trình: quá trình pha loãng nớc thải với nớc nguồn diễn ra tại các vùng I, vùng
II và quá trình phân huỷ, chuyển hoá chất bẩn chủ yếu diễn ra tại vùng III và
vùng IV của nguồn nớc (Xem hình 2-3).

Hình 2-3: sơ đồ phân bố nồng độ chất bẩn theo chiều dài dòng chảy sau khi xả
nớc thải. [23]

2.7. Các nguyên tắc qui hoạch xây dựng cải tạo hệ thống thoát nớc
- Đảm bảo tính đồng bộ đối với đô thị, kiểm soát việc xây dựng lại hệ thống
đấu nối từ nhà dân ra HTTN bên ngoài.
- Sử dụng HTTN chung đối với khu đô thị cổ và cũ, kiểm soát việc đấu nối
mới đối với các khu đô thị hoá đã ổn định thờng có mạng lới đờng chật hẹp.
- Sử dụng HTTN riêng cho khu đô thị mới hình thành.
- Xây dựng bổ sung đối với các tuyến chính của các khu dân c trù phú, phát
triển đô thị không theo qui hoạch nhng đã ổn định.
- Đảm bảo vệ sinh môi trờng sông, hồ trong đô thị.

8
- Tiết kiệm chi phí vận hành, hạn chế lắng đọng cặn trong cống.
- Tận dụng đợc các cống cũ, thay cống hộp ở các đoạn mơng trong nội thị
tạo quỹ đất, tạo không gian thông thoáng và cảnh quan đô thị, quản lý dễ dàng
và xây dựng theo nhịp độ phát triển của đô thị.
2.8. Một số kinh nghiệm quy hoạch cải tạo hệ thống thoát nớc chung
2.8.1. Vai trò, vị trí cống bao gom nớc thải.
Cống bao gom nớc thải có thể quy hoạch dọc theo các sông hồ để
đón nhận nớc thải từ các cống trong các tiểu khu đổ ra và dẫn đi xử lý
trớc khi xả vào nguồn tiếp nhận
Tại những nơi gặp nhau của cống từ tiểu khu đổ ra và cống bao gom

sạch) của các dòng sông và vùng biển.

9
+ Suất sử dụng năng lợng thấp.
+ Quản lý vận hành dễ dàng và tin cậy phù hợp với trình độ kỹ thuật
của nớc ta hiện tại và đáp ứng cho sự phát triển mai sau.

chơng 3: Kết quả nghiên cứu v bn luận

3.1. Giải pháp quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nớc
3.1.1. Các đô thị khu vực miền núi
* Khu vực miền núi phía Bắc
Quy hoạch tổng thể cải tạo HTTN cho khu vực này kiến nghị
sẽ là hệ thống thoát nớc riêng.
* Khu vực Tây nguyên
Quy hoạch cải tạo HTTN của khu vực này kiến nghị là hệ
thống thoát nớc riêng.
3.1.2. Các đô thị khu vực đồng bằng

* Khu vực đồng bằng Bắc Bộ
Trên cơ sở hệ thống thoát nớc hiện có, đề xuất qui hoạch tổng thể cải
tạo xây dựng thành hệ thống thoát nớc chung. Điển hình của khu vực đồng
bằng Bắc Bộ là thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng.
* Khu vực đồng bằng Nam Bộ
Quy hoạch tổng thể cải tạo hệ thống thoát nớc của khu vực
này kiến nghị là hệ thống thoát nớc chung.
Điển hình của khu vực đồng bằng Nam Bộ là thành phố Cần Thơ, thành
phố Long Xuyên.
* Khu vực vùng duyên hải
Quy hoạch cải tạo hệ thống thoát nớc cho các đô thị vùng duyên hải

Trên cơ sở cải tạo và mở rộng HTTN hiện có, cần nghiên cứu kỹ các tuyến
thoát nớc chính nhằm giảm chiều dài các tuyến cống thu gom, xây dựng giếng
tách tuyến cống bao, thu gom nớc thải và lựa chọn các trạm bơm hợp lý để
bơm nớc thải về trạm xử lý, cần lợi dụng tối đa các kênh mơng hiện có.
3.2.3. Khu vực duyên hải
Nơi tập trung một số các thành phố có quy mô lớn, dân số
đông, mật độ dân c và mật độ xây dựng cao. Các đô thị ở khu vực
này có đặc điểm là địa hình thấp (cao độ nền từ 2 - 4m) chịu ảnh hởng
trực tiếp của thuỷ triều biển Đông; có nhiều khu công nghiệp dịch vụ
đóng trong địa bàn, môi trờng đang bị ô nhiễm nặng nề, đờng phố trong
đô thị hẹp, có nhiều công trình ngầm khó cho công tác xây dựng và mở
rộng các tuyến cống. Tồn tại nhiều kênh mơng hở thoát nớc, trong đó
có một số kênh đóng vai trò giao thông đờng thuỷ.
- Xây dựng các tuyến cống bao để thu gom nớc thải dọc theo các kênh ,
mơng hở lớn, để đa về khu xử lý .
- Cống hoá các tuyến kênh mơng có tiết diện nhỏ , đi qua khu dân
c đông đúc .
Cần thiết phân chia lu vực hợp lý để giảm số lợng nhà máy xử lý, yêu cầu
lắp đặt các cống ngăn chiều
3.2.4. Giải pháp cống bao thu gom nớc thải và giếng tràn tách nớc ma
3.2.4.1. Các chỉ tiêu thiết kế quy hoạch cống bao
- Do việc qui hoạch xây dựng và mở rộng cống bao thu gom n
ớc thải
hết sức phức tạp (thờng đặt sâu và ở những nơi việc giải phóng mặt bằng gặp
nhiều khó khăn) đặc biệt quan tâm đến phát triển đô thị trong tơng lai, do vậy
trong quá trình thiết kế qui hoạch xây dựng, các chỉ tiêu về nớc thải sinh hoạt,
mật độ dân số, chu kỳ tính toán thờng đợc lựa chọn với chỉ số cao nhất.
- Vận tốc dòng chảy trong các tuyến cống bao thờng đợc chọn là vận tốc
tối thiểu, tuy nhiên vận tốc đó phải đảm bảo khả năng đẩy cặn lắng trong cống và
tránh lắng cặn. Trong các tính toán thiết kế, đề xuất vận tốc phải đảm bảo vận tốc tự

từ 0,5 -1 áp dụng với nớc thải thu vào ngăn tiếp nhận của TXL[106], [115].
Việc lựa chọn hệ số pha loãng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: lu lợng
nớc thải của đô thị, khả năng tài chính, khả năng xây dựng các trạm XLNT, nguồn
tiếp nhận.
Nhìn chung chúng ta cha có một công trình nào nghiên cứu về xác định
kích thớc cống bao, hệ số pha loãng, cấu tạo giếng tách mà chỉ thực hiện ở một số
dự án nh: Thành phố Hạ Long, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và 1
số tiến hành tiếp tại thành phố Hải Phòng, thành phố Vũng Tàu.
Hệ số pha loãng mà các đô thị đang tiến hành tính toán để đa nớc về xử lý
nh sau:
Thành phố Hồ Chí Minh: K
0
= 0.5, thành phố Đà Nẵng: K
0
=0.5, thành phố Hạ
Long: K
0
=1, thành phố Hải Phòng: K
0
=1, thành phố Vũng Tàu: K
0
=1.
Song trong thực tế khi xác định công suất trạm xử lý các dự án lại chỉ
tính với lu lợng nớc thải trớc khi xử lý. Đây là một bất cập trong thiết kế
cống bao cũng nh trạm xử lý.
Do vậy, việc thu gom nớc thải đảm bảo xử lý toàn bộ trong mùa khô và
giai đoạn đầu trong mùa ma tác giả đề xuất các đô thị lớn, nguồn tiếp nhận là
các con sông có dòng chảy lớn nên lấy hệ số pha loãng K
0
=0,5. Các đô thị nhỏ

hoặc bên cạnh cống bao, tại những vị trí cần thiết (đầu các đoạn cống góp
chính, thoát nớc trung bình và TXL ) tuỳ thuộc địa hình thực tế, và đờng
kính cống bao.
Giếng tách nớc thải có cấu tạo tuỳ thuộc vào địa hình, mặt bằng thực tế, có
thể sử dụng các loại sau:
* Loại kênh mơng kiến nghị cống hoá:
- Các tuyến kênh mơng đi qua các khu dân c có mật độ cao.
- Khu vực có mật độ đờng giao thông thấp (khi cống hóa sẽ tạo đờng giao
thông trong khu vực).
- Các tuyến kênh mơng có tiết diện không lớn (nhỏ hơn hoặc bằng 10m).
- Các kênh mơng không phải là tuyến mơng cấp I trong hệ thống thoát nớc đô thị.
Tuy nhiên, việc đầu t sẽ rất tốn kém, do vậy khi tiến hành cống hóa cần
có nghiên cứu, so sánh các tính năng kỹ thuật, kinh tế, khả năng quản lý của cơ
quan quản lý để lựa chọn phơng án phù hợp.
3.2.4.3. Đề xuất các tiêu chí phân vùng thu gom
Việc lựa chọn các vùng thu gom nớc thải, xây dựng các tuyến thu
gom cần phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Thu gom đợc toàn bộ lợng nớc thải phát sinh trong khu vực và trong toàn
phạm vi đô thị.
- Không gây ô nhiễm cho các nguồn tiếp nhận.
- Thuận tiện trong thi công và trong công tác quản lý vận hành.
- Hệ thống thu gom phải làm việc ổn định, lâu dài và tính đến khả năng
phát triển đô thị.
- Vốn đầu t thấp, thỏa mãn khả năng tài chính của đô thị.
- Tạo cảnh quan sinh thái, chống ô nhiễm môi trờng.

13
3.3. Giải pháp tổ chức thoát nớc và xử lý nớc thải
3.3.1. Tổ chức thoát nớc hợp lý cho các đô thị
Đối với các đô thị đồng bằng sông Hồng nên (hoặc thờng) đào hồ điều hoà để

lý. Mặt khác, việc xây dựng này cũng phù hợp với khả năng đầu t và sự phát
triển của đô thị. Khi đó các sông, hồ đóng vai trò là công trình tiếp nhận và
XLNT bậc 3 cho trạm xử lý.
Bất cập trong việc thoát nớc phân tán đó là vấn đề ô nhiễm môi trờng cục
bộ bên trong đô thị do việc xây dựng nhiều trạm XLNT có qui mô, mức độ và
công nghệ xử lý khác nhau, dẫn đến việc kiểm soát, quản lý chung rất phức tạp.
Tìm kiếm đất đai cho việc xây dựng trạm XLNT trong nội thành là vấn đề khó
khăn. Các kênh hồ nội thành cũng dễ bị phú dỡng do tiếp nhận nớc thải có
chứa nitơ và phốt pho cha đợc xử lý triệt để. Tuy nhiên, các vấn đề này có thể

14
giải quyết khi tìm đợc biện pháp XLNT hợp lý, kết hợp XLNT với làm giàu
trực tiếp ôxy cho sông hồ.
3.3.2. Xử lý nớc thải hợp lý cho các hồ trong đô thị
3.3.2.1. Tách nớc thải và nớc ma đợt đầu khỏi hồ
Các loại nớc thải này cần đợc tách hoặc phải đợc xử lý đáp ứng yêu cầu
vệ sinh mới đợc xả vào hồ.
Vai trò chính trong việc tách nớc thải không xả vào hồ là giếng tràn tách
nớc. Về mùa khô cũng nh khi ma nhỏ, nớc trong cống không thể vợt qua
đập tràn để chảy vào hồ. Nớc thải và nớc ma đợt đầu theo tuyến cống bao
chảy ra mơng thoát nớc hoặc về trạm XLNT tập trung. Khi ma to có thể
một lợng cát trên bề mặt chảy vào cống nớc ma. Vì vậy, tại giếng sau đập
tràn thờng bố trí hố lắng cát và lới chắn rác để tách cát ngăn rác trong nớc
ma trớc khi chảy vào hồ. Phai chắn duy trì mực nớc, đảm bảo cảnh quan
khu vực hồ.
3.3.2.2. Xử lý nớc thải trớc khi xả vào hồ
Trong những trờng hợp đặc biệt, khi tổ chức thoát nớc phân tán, nớc thải
đợc xử lý đáp ứng các quy định về vệ sinh môi trờng và phù hợp với khả
năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận sẽ đợc xả vào hồ.
Đối với các trạm XLNT lu vực hồ, các yêu cầu xử lý là giảm hàm l

quả cao và thân thiện với môi trờng. Vì vậy, công nghệ XLNT phải phù hợp
với đặc điểm của từng vùng, loại đô thị và khả năng đầu t trong từng giai
đoạn. Vì vậy khi lựa chọn công nghệ XLNT, cần phải tính đến các yếu tố nh:
điều kiện tự nhiên khu vực, lu lợng và thành phần tính chất nớc thải, đặc
điểm nguồn tiếp nhận nớc thải, điều kiện xây dựng trạm xử lý (diện tích đất,
vật liệu, thiết bị ), khả năng sử dụng nớc thải để nuôi cá, tới ruộng
* Đối với đô thị mới do có khả năng xây dựng hệ thống thoát nớc riêng
nên việc xây dựng trạm XLNT tập trung là cần thiết nhằm đảm bảo cảnh quan
và vệ sinh môi trờng đô thị mới.
* Đối với các cụm nhà độc lập đã có sẵn các bể tự hoại để xử lý sơ bộ nớc
thải nên cải tạo thành hệ thống XLNT phân tán tại từng hộ gia đình kết hợp với
công trình xử lý trong hoặc ngoài nhà.
* Phần lớn đô thị Việt nam đang trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá có thể
áp dụng công nghệ đơn giản, tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên để tiêu thoát
nớc ma và XLNT nh khả năng thẩm thấu của đất, khả năng điều tiết nớc
ma, pha loãng và làm sạch nớc thải bằng vi sinh vật của hồ ao, sông ngòi,
kênh rạch, thuỷ triều và sử dụng hệ thống cống chung cho cả thoát nớc ma
và nớc thải.
* Các đô thị vùng đồng bằng sông Hồng, có cốt nền thấp hơn cốt nớc sông
trong mùa ma lũ nên giải pháp phổ biến là đào hồ điều hoà để điều tiết nớc
ma đồng thời lấy đất đắp nền. Lợi dụng hồ, ao tự nhiên làm chức năng hồ sinh
học XLNT theo nguyên tắc kết hợp với nuôi cá.
* Đối với các đô thị đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp, mức nớc
sông ngòi kênh rạch chịu ảnh hởng của thuỷ triều, nguồn nớc ngọt khan
hiếm, nguồn nớc mặt bị ô nhiễm, cần phát triển hố xí tự hoại cho từng gia
đình kết hợp với giải toả nhà trên kênh rạch để giữ vệ sinh nguồn nớc. Lợi
dụng sự dao động của thuỷ triều làm hồ điều tiết, xây cống ngăn triều để thoát
nớc ma giảm bớt công suất bơm.
* Đối với các đô thị miền núi, trung du và ven biển miền Trung độ dốc địa
hình tự nhiên thuận lợi để nớc m

bùn cặn; Nuôi trồng thuỷ sản đối với những hồ dùng với chức năng XLNT.
3.4.4.Tăng cờng quá trình tự làm sạch trong hồ.
- Tăng cờng pha loãng nớc hồ với nớc thải đã qua xử lý.
- Làm giàu ôxy cho hồ.
- Tăng cờng quá trình chuyển hóa các chất ô nhiễm trong hồ bằng các thủy
sinh vật và sinh vật.
3.5. Tổ chức quản lý các hồ đô thị
- Quản lý chặt chẽ đất đai xây dựng xung quanh hồ.
- Điều chỉnh và duy trì mực nớc hợp lý trong hồ để đảm bảo thực hiện các
chức năng của hồ.
- Soạn thảo các quy định cụ thể về quản lý và khai thác vực nớc.
- Xây dựng các dự án quy hoạch cải tạo tình trạng ô nhiễm các hồ trong đô
thị hiện nay.
- Xây dựng hệ thống kiểm soát môi trờng hệ thống hồ.
- Xây dựng quy chế xử phạt các hành vi vi phạm hệ thống hồ
. 17
chơng 4: Nghiên cứu áp dụng các giải pháp quy hoạch Cải tạo
hệ thống thoát nớc cho lu vực sông sét thnh phố h nội

4.1. Hiện trạng thoát nớc và điều kiện vệ sinh môi trờng lu vực
sông Sét thành phố Hà Nội

4.1.1. Khái quát về môi trờng sông Sét
- Sông Sét bắt nguồn từ cống Nam Khang, là cửa xả từ hồ Bảy Mẫu trong
công viên Thống Nhất. Sông Sét đi qua khu vực dân c đông đúc gồm các
phờng Bách Khoa, Đồng Tâm của quận Hai Bà Trng, phờng Trơng Định,
Giáp Bát, Tân Mai và đổ vào hồ Yên Sở với tổng chiều dài 4,73 km, chiều rộng

4.2.1. Định hớng cải tạo thoát nớc lu vực sông Sét
Sông Sét vừa làm nhiệm vụ thoát nớc cho lu vực của mình với diện tích
7,1 km
2
, vừa hỗ trợ thoát nớc ma và nớc thải cho thợng lu sông Lừ, do
vậy phần hạ lu sông Sét giữ vai trò quan trọng trong việc thoát nớc ma và
nớc thải của thành phố.

18
4.2.2. Giải pháp quy hoạch cống bao gom nớc thải lu vực sông Sét
4.2.2.1. Phân chia tiểu lu vực :
Lu vực thoát nớc sông Sét đợc phân chia thành 4 tiểu lu vực, ký hiệu
là TLV
1
, TLV
2
, TLV
3
, TLV
4
(Xem hình 4.2).
4.2.2.2. Giải pháp quy hoạch cống bao gom nớc thải:
-Tiểu lu vực 1 (TLV
1
): Xây dựng thêm một số tuyến cống, cửa xả mới,
đồng thời hòa mạng với đờng thoát cũ. Tăng khả năng thoát nhanhh hỗ trợ
chống tắc cục bộ.
-Tiểu lu vực 2, 3, 4 ( TLV
2
, TLV

Hình 4.4. Sơ đồ bổ cập nớc hồ Bẩy
Mẫu, Ba Mẫu và Thiền Quan
Hình 4.2. Lu vực thoát nớc sông Sét

19
4.2.2.3. Giải pháp bổ sung nớc vào cụm hồ Bảy Mẫu - Ba Mẫu - Thiền Quang
* Lợng nớc cần bổ cập trong mùa khô
Qua kết quả tính toán tổng lợng nớc cần bổ cập vào cụm hồ Bảy Mẫu
Ba Mẫu Thiền Quang vào khoảng 3000 m
3
/ngđ (Xem hình 4.4).
Để đảm bảo cho nớc trong các hồ lu thông về mùa khô, lợng nớc
bổ cập cho các hồ tối thiểu là:
- Hồ Thiền Quang: Q
bs
=600 m
3
/ngđ.
- Hồ Bảy Mẫu: Q
bs
=1832 m
3
/ngđ.
- Hồ Ba Mẫu: Q
bs
=400 m
3

3
, TLV
4
.
+ Cống hoá đoạn đầu sông Sét từ cống Nam Khang đến ngã ba giao với sông
Lừ. Chiều dài 2,02km, nớc thải và nớc ma đợc thu gom chung vào cống hộp.
+ Từ ngã ba giao với sông Lừ trở xuống: Sông Sét để lộ thiên, lòng đợc
nạo vét, bờ đợc kè, mở đờng dạo 2 bên bờ sông), xây dựng cống bao gom nớc
bẩn dẫn về cuối sông và lên trạm xử lý nớc thải đặt tại xã Trần Phú và Yên Sở
thuộc huyện Thanh Trì. Nớc ma đợc tách qua giếng tách xả vào sông hở.
Đối với phơng án 1, cần bổ sung nớc (nớc đã xử lý đảm bảo các chỉ tiêu
để sau khi pha loãng đạt chất lợng nớc dòng chảy trong sông là loại B theo qui
phạm) cho đoạn sông từ ngã giao nhau của các sông xuống cuối nguồn để pha
loãng dòng chảy của sông trong mùa khô.

20Hình 4.5. Phơng án 1 - Quy hoạch cải tạo thoát nớc lu vực sông Sét

21
* Phơng án 2:
- Tiểu lu vực I - TLV
1
: Qui hoạch nh phơng án 1
- Đối với các TLV
2
, TLV
3
, TLV

Hệ thống thoát nớc thờng bao gồm các nguồn tiếp nhận (sông, biển),
điều hoà (hồ, ao), các tuyến mơng cống, thu gom và chuyển tải nớc ma và
nớc thải. Hệ thống thoát nớc nói chung đóng vai trò quan trọng cho phát triển
kinh tế xã hội, nâng cao mức sống của nhân dân; giảm thiểu ô nhiễm môi trờng,
tạo cảnh quan đô thị sẽ góp phần nâng cao năng lực giao thông đô thị.
Lựa chọn phơng án xây dựng hệ thống thoát nớc của mỗi đô thị cần
tính đến nhiều yếu tố, khả năng tài chính, tái định c, mức độ tạo thêm các
tuyến giao thông nội bộ;
So sánh điều kiện kinh tế, kỹ thuật, môi trờng 3 phơng án đã tính
toán ở trên, quyết định chọn PA1 làm phơng án chọn.

Kết luận
Sau khi phân tích đánh giá hiện trạng, nghiên cứu các cơ sở lý thuyết, các
giải pháp quy hoạch cải tạo hệ thống thoát nớc, tác giả rút ra các kết luận sau:
1. Giải pháp quy hoạch cải tạo mang lới thoát nớc đô thị
1.1. Quy hoạch tổng thể
- Thiết kế hệ thống thoát nớc riêng cho các đô thị vùng núi phía Bắc và khu
vực Tây Nguyên.
- Thiết kế hệ thống thoát nớc chung cho các đô thị vùng đồng bằng và vùng
duyên hải. 22
1.2. Mạng lới thu gom và vận chuyển
- Đối với các đô thị vùng núi: Tiến hành xây dựng mạng lới riêng cho các
khu trung tâm của các đô thị, nớc thải bẩn sẽ thu gom vận chuyển tới khu xử
lý; cải tạo nâng cấp hệ thống hiện có để thu gom và vận chuyển nớc ma xả
trực tiếp vào ao hồ, kênh sông (nguồn tiếp nhận nớc).
- Đối với các đô thị vùng đồng bằng và vùng duyên hải: Trên cơ sở phân chia
lu vực hợp lý, xây dựng bổ sung các tuyến cống bao để đón nhận nớc thải và

gom của cống bao lấy khoảng100 ha đến 120 ha.
+ Đối với khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, diện tích lu vực thu
gom của cống bao lấy khoảng 200ha đến 300ha.
2. Giải pháp xự lý nớc thải
2.1. Mức độ xử lý
Cần đợc tính toán dựa trên cơ sở khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận để
giảm chi phí đầu t xây dựng công trình xử lý nớc thải.

23
2.2. Công suất trạm xử lý
- Tổ chức xử lý nớc thải đề xuất theo giải pháp phân tán.
- Số lợng trạm xử lý nh sau: Đối với đô thị lớn: 3 - 5 trạm xử lý nớc thải; Đối
với đô thị vừa và nhỏ: 1 - 3 trạm xử lý nớc thải.
- Công suất trạm xử lý:
+ Đối với các khu vực tha dân c, khu vực bị chia cắt bởi các con sông
hoặc đô thị nhỏ với lu lợng nớc thải ít, có thể xây dựng các trạm xử lý nớc thải
theo công suất yêu cầu. Công nghệ xử lý bậc thấp có thể mang tính khả thi cao.
+ Các đô thị lớn có thể xây dựng nhiều trạm xử lý nớc thải, song công
suất mỗi trạm không nhỏ hơn 5.000m
3
/ngđ đến 10 000 m
3
/ngđ. Vì vậy, cần
phải lu ý tới việc lựa chọn công nghệ xử lý nớc thải hiện đại, đảm bảo về yêu
cầu vệ sinh và chiếm ít diện tích.
2.3. Công nghệ xử lý thích hơp cho giai đoạn đến 2010:
- Đối dụng công nghệ đơn giản, tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên để tiêu
thoát nớc ma và xử lý nớc thải nh: khả năng thấm thấu của đất, khả năng điều
tiết nớc ma, pha loãng và tự làm sạch của nguồn tiếp nhận và công nghệ xử lý sinh
học tự nhiên.với phần lớn đô thị và trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá nên áp.


Kiến nghị

Sau khi đã nghiên cứu các giải pháp quy hoạch cải tạo hệ thống thoát nớc
nhằm cải thiện điều kiện vệ sinh sông hồ ở các đô thị Việt Nam, kiến nghị các vấn đề
cần đợc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện:
1. Các giải pháp đã đề xuất ở trong luận án là những giải pháp chung,
khi áp dụng đối với một đô thị cụ thể nào đó, cần có thêm những nghiên cứu bổ
sung cho phù hợp với những điều kiện của địa phơng.
2. Giải pháp bổ sung nớc vào mùa khô cho các sông mơng để lộ thiên
trong các đô thị khi cải tạo xây dựng cống bao.
3. Đối với Hà Nội, cần lựa chọn công nghệ thích hợp cho các trạm xử lý
nớc thải đã đề xuất trong luận
án và trong các dự án xây dựng cải tạo hệ thống
thoát nớc.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status