Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình - Pdf 28

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Xây dựng,
nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế Xây dựng, Khoa Đào tạo Sau Đại học đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt là
Thầy giáo - GS.TS Nguyễn Đăng Hạc, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn UBND thành phố Đồng Hới, Ban quản lý
dự án ĐT&XD thành phố Đồng Hới, các đồng nghiệp, các ban, ngành đã quan tâm
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu
trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ
cùng tác giả những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2009
Hoàng Vũ Diệu Thúy
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................4
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN NSNN CHO ĐTXD.....................................................................................8
1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng..................................................................................................................8
1.2. Vai trò, chức năng và đặc điểm của đầu tư xây dựng............................................................................11
1.4. Khái niệm vốn NSNN và hiệu quả dự án đầu tư.....................................................................................20
1.5. Nguyên tắc và quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong ĐTXD......................................32
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN NSNN CHO ĐTXD
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI - TỈNH QUẢNG BÌNH............................39
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và điều kiện KT - XH của thành phố Đồng Hới........................................39

13 NSNN Ngân sách Nhà nước
14 SPXD Sản phẩm xây dựng
15 TKKT - DT Thiết kế kỹ thuật - Dự toán
16 TKQH Thiết kế quy hoạch
17 TMĐT Tổng mức đầu tư
18 TSCĐ Tài sản cố định
19 UBMTTQVN Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
20 UBND Uỷ ban nhân dân
21 VĐT Vốn đầu tư
22 XDDD Xây dựng dân dụng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Dân số thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2008 44
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế thành phố Đồng Hới 48
Bảng 2.3 Tình hình thu chi ngân sách thành phố Đồng Hới giai đoạn 2004 - 2008 53
Bảng 2.4 Nguồn vốn đầu tư phát triển thành phố Đồng Hới giai đoạn 2004 - 2008 55
Bảng 2.5
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển thành phố Đồng Hới giai đoạn 2004 -
2008 phân theo cấp quản lý và nguồn vốn
56
Bảng 2.6
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển do thành phố Đồng Hới quản lý giai
đoạn 2004 - 2008 phân theo các ngành
57
Bảng 2.7
Hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho ĐTXD do thành phố Đồng Hới quản lý
giai đoạn 2004 - 2008
57
Bảng 2.8

Biểu đồ 2.4 Tình hình chi ngân sách thành phố Đồng Hới giai đoạn 2004 - 2008 54
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU:
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Bước vào thế kỷ XXI, bộ mặt nước ta có nhiều thay đổi to lớn, nhất là từ khi
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO) vào ngày 07/11/2006,
những cơ hội và thách thức đặt ra cho Việt Nam là rất lớn. Có nhiều yếu tố tác động
tới sự thay đổi của đất nước ta, nhưng có thể nói vốn đầu tư xây dựng là yếu tố có
vai trò hết sức quan trọng. Nhờ có vốn đầu tư mới xây dựng được hệ thống cơ sở hạ
tầng, phát triển và tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư…
Thành phố Đồng Hới là một thành phố mới được thành lập từ tháng 8 năm
2004. Để phát triển thành phố theo hướng hiện đại, công việc đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt nhất. Thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước, đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn
NSNN, các tổ chức quốc tế và nguồn huy động từ nội bộ của tỉnh Quảng Bình, công
tác đầu tư xây dựng ở thành phố Đồng Hới thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, góp
phần làm cho diện mạo của thành phố ngày một đổi mới. Đường lối phát triển theo
Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Đồng Hới khoá XVIII nhiệm kỳ
2005 - 2010: “…Phấn đấu đến năm 2010, Đồng Hới đạt được một số tiêu chí cơ bản
của đô thị loại II, tạo tiền đề để đến nhiệm kỳ 2010 - 2015 lên đô thị loại II. Xây
dựng phát triển thành phố giàu đẹp, văn minh, hiện đại xứng đáng là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Quảng Bình” [15].
Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ thành phố, hiện nay kết cấu hạ tầng kỹ
thuật đô thị từng bước hiện đại hoá và hệ thống "điện, đường, trường, trạm" ngày
càng được đồng bộ hoá đã tạo tiền đề cho kinh tế - xã hội thành phố không ngừng
tăng trưởng, hoà nhập chung vào sự phát triển của tỉnh và cả nước. Bên cạnh những
kết quả đạt được của việc sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng, còn có những tồn
tại và hạn chế như: đầu tư manh mún, dàn trải...dẫn đến kém hiệu quả và làm thất
thoát nguồn vốn của Nhà nước.
Đồng Hới là một thành phố với xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn

sánh, phân tích, tổng hợp vấn đề.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3
chương:
Chương I: Một số vấn đề chung về đầu tư xây dựng và hiệu quả sử dụng vốn
NSNN cho ĐTXD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng trên địa bàn
thành phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng ở thành phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NSNN CHO ĐTXD
1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm chung về đầu tư:
Trong cuộc sống, đầu tư là một hoạt động rất phong phú, đa dạng, do đó cũng
có khá nhiều cách hiểu về khái niệm này.
Xét theo nghĩa gốc, “đầu tư” là chỉ sự chi phí, hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
(thời gian, sức lực, tiền bạc...) vào hoạt động nào đó của con người nhằm thu được
lợi ích lớn hơn trong tương lai.
Người Pháp có sự phân biệt rõ ràng giữa 2 khái niệm “Đầu tư”
(investissement) và “dùng tiền sinh lãi” (Placement). Placement tức là dùng tiền để
mua thứ gì đó cho thuê chẳng hạn, vậy nó sinh lời cho người đó nhưng thực ra tổng
đầu tư xã hội không tăng. Còn investissement là xây nhà máy, xây dựng cơ sở vật
chất, trồng cây nông lâm nghiệp..., hoạt động này làm tăng tổng đầu tư xã hội.
Người Mỹ lại không phân biệt những khái niệm này. Họ gọi chung đầu tư và
dùng tiền sinh lãi là “investment”.
Theo Luật Đầu tư năm 2005, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo

sẵn có hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, dịch vụ,
phục vụ KT - XH, là việc huy động các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động đầu tư cần hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính vốn đầu tư ở tầm quản lý vĩ mô và vi mô.
Đối với quản lý vĩ mô cần chú trọng việc xác định quyền hạn, trách nhiệm các
cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương trong việc xác định chủ trương đầu tư,
mục tiêu đầu tư, ra các quyết định liên quan đến đầu tư.
Đối với quản lý vi mô cần phải đề ra các biện pháp cụ thể trong công tác quản
lý ở từng khâu, thực hiện mục tiêu cụ thể đối với từng cấp quản lý (theo sự phân
công).
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, nhưng xuất phát từ bản chất và
phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, có thể phân chia ra thành:
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Đầu tư tài chính: là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh vực kinh doanh khác,
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ
hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh như bỏ tiền ra cho vay hoặc
mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu
Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty). Nói cách khác, đây là hình thức doanh
nghiệp tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và các
cơ hội kinh doanh trên thị trường để tham gia vào các quá trình kinh doanh, ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm mục đích thu lợi nhuận
tối đa trong kinh doanh.
- Đầu tư tài sản vật chất và nguồn nhân lực: là loại đầu tư, trong đó người
có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm trực tiếp tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động xã hội khác.
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư, trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lại lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán.

nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Nếu không có đầu
tư thì không có phát triển.
ĐTXD từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp
tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ
công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng…mà các thành phần kinh tế
khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được
triển khai ở các lĩnh vực quan trọng, then chốt nhất, đảm bảo cho nền KT - XH phát
triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến
tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ
của đất nước. Đầu tư còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy, nếu muốn tốc độ phát triển kinh
tế tăng cao thì phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu công nghiệp và
dịch vụ. Ngoài ra đầu tư còn có tác động giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, xoá đói giảm nghèo, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên,
địa thế, kinh tế chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh để làm đầu
tàu cho vùng khác. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
ĐTXD có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, bởi vì nó tạo ra các
TSCĐ. ĐTXD là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất, đặc biệt là tạo cơ
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh
khi có ĐTXD, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất. ĐTXD nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh,
thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. ĐTXD sẽ tạo điều kiện để phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản
xuất ở các doanh nghiệp. ĐTXD sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ
sở vật chất của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá

nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này do kết quả của
quá trình ĐTXD.
Vai trò, chức năng thay thế của ĐTXD ngày càng tăng lên cùng với sự phát
triển khoa học kỹ thuật, vì bản chất của nó chính là việc sử dụng vật liệu và công
nghệ mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ và công nghệ hiện đang dùng và với
việc hướng dần nền kinh tế vào loại hình phát triển chiều sâu mà đặc trưng là thay thế
có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
c. Chức năng thu nhập và sinh lời
Chức năng thu nhập và sinh lời của ĐTXD được xác định bởi khả năng tạo ra
thu nhập và sinh lời do quá trình ĐTXD mang lại. Chức năng thu nhập và sinh lời ở
đây chính là sự kết hợp của chức năng năng lực và chức năng thay thế để tạo điều
kiện tăng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc gia. Đặc trưng, kết quả thu
nhập là ở chỗ đánh giá công dụng của ĐTXD về phương diện ảnh hưởng của nó, tạo
ra mối quan hệ giá trị và thu nhập trong nền kinh tế. Do đó, chức năng thu nhập và
sinh lời của ĐTXD chính là tác động của nó trong việc tạo ra và phân phối thu nhập
quốc dân. Nói một cách chính xác hơn là tạo ra và tăng thu nhập của từng chủ thể
trong hệ thống kinh tế, mà trước hết là ảnh hưởng đến tăng thu nhập của các tổ chức
và cá nhân tham gia vào quá trình đầu tư, làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và
tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế.
1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
Đặc trưng của xây dựng, đó là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có những
đặc điểm riêng, khác với những ngành sản xuất vật chất khác. Xuất phát từ những đặc
thù riêng của ngành xây dựng, dự án đầu tư xây dựng có những đặc điểm riêng khác với
sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác:
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Dự án ĐTXD có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản
phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện, địa chất, thuỷ văn, khí hậu... Dự án ĐTXD là
những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn
đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do nhiều cơ quan, đơn vị khác cùng tạo ra.
Dự án ĐTXD không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn mang tính nghệ

hút các nguồn lực nước ngoài như vốn ODA, FDI, NGO…
Xuất phát từ đặc điểm này, yêu cầu trong công tác quản lý kinh tế, quản lý tài
chính phải có kế hoạch, tiến độ thi công, có biện pháp kỹ thuật thi công tốt để rút ngắn
thời gian xây dựng nhằm giảm chi phí quản lý, hạ giá thành xây dựng.
- Dự án ĐTXD có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
Dự án ĐTXD sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình dự
án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm
nơi xây dựng công trình. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20
năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình ĐTXD gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giai đoạn
kết thúc đầu tư, đưa dự án vào vận hành khai thác.
Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhưng lại
không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và tiêu
dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm
thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng cao hiệu quả vốn ĐTXD
cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm, nhằm đưa nhanh các dự án đầu
tư vào khai thác sử dụng.
Khi xét hiệu quả vốn ĐTXD cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của quá trình
đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện đầu tư, tức là
việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự án. Việc coi
trọng hiệu quả kinh tế do ĐTXD mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa
chọn tối ưu, đảm bảo trình tự xây dựng.
- Dự án ĐTXD mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá nghệ
thuật và quốc phòng.
Đặc điểm này đòi hỏi người quản lý phải có cách nhìn toàn diện, nếu không có
thể dẫn đến phát sinh các mâu thuẫn, mất cân đối trong quan hệ phối hợp đồng bộ giữa
các khâu công tác từ quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như quá trình thi
công.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

* Giai on chun b u t:
Giai on chun b u t cũn gi l giai on tin u t.
õy l giai on iu tra, kho sỏt cỏc vn kinh t, xó hi lp d ỏn.
Cụng vic thc hin giai on chun b u t gm:
Giai đoạn I:
Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu cơ
hội đầu tư
Nghiên cứu dự
án tiền khả thi
Thẩm định dự án và
quyết định đầu tư

Giai đoạn II:
Thực hiện đầu tư
Thi công xây dựng,
lắp đặt thiết bị,
đào tạo, CGCN

Đấu thầu, thuơng
lượng, ký kết HĐ:
XD, lắp đặt TB
Khảo sát, thiết
kế, lập dự toán
Chạy thử,
nghiệm thu,
quyết toán

Giai đoạn III: Kết thúc, đưa dự án
vào vận hành, khai thác

+ Nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
* Giai đoạn kết thúc, đưa dự án vào vận hành, khai thác:
Giai đoạn này được xác định từ khi dự án hoàn thành, được nghiệm thu quyết
toán chính thức đưa dự án vào vận hành, khai thác cho đến khi kết thúc tuổi đời hoạt
động của dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt động theo chức năng của dự án
đã được xác định trong mục tiêu đặt ra để xây dựng dự án.
1.3.2. Phân loại dự án đầu tư:
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô và thời
hạn. Do vậy, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có thể phân loại
dự án đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau
đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau:
a. Theo quy mô và tính chất:
Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu
tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
b. Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.4. Khái niệm vốn NSNN và hiệu quả dự án đầu tư
1.4.1. Khái niệm vốn NSNN
Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các sản phẩm nhằm mục tiêu thu
nhập trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là
vốn đầu tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư.
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành

Nguồn VĐT xây dựng của NSNN phần lớn được sử dụng để đầu tư cho các
dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có vốn đầu tư lớn, có tác dụng chung
cho nền KT - XH mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không
muốn tham gia đầu tư. Nguồn vốn cấp phát không hoàn lại này từ NSNN có tính chất
bao cấp nên dễ bị thất thoát, lãng phí, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên, trong
nguồn vốn NSNN thì phải loại nguồn vốn không được đưa vào kế hoạch và cấp phát
theo kế hoạch của Nhà nước (vốn để lại tại đơn vị), khả năng quản lý, kiểm soát của
Nhà nước gặp khó khăn hơn. Vốn ngoài nước thường phụ thuộc vào điều kiện nhà tài
trợ đặt ra, cũng làm cho việc quản lý bị chi phối. Đối với viện trợ không hoàn lại
thường do phía nước ngoài điều hành nên giá thành cao.
VĐT của NSNN dùng để đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc các đối tượng sau:
+ Các dự án kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng - an ninh không có khả
năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng phân cấp chi NSNN cho đầu tư phát triển
như các công trình giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, đào tạo, y tế, trồng rừng phòng hộ,
rừng đầu nguồn…
+ Các dự án thuộc diện nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng khoa học, công
nghệ mới…
+ Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nước theo Quy định của pháp luật.
+ Các dự án về quy hoạch (quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Quy hoạch phát triển ngành; Quy hoạch phát triển
vùng; Quy hoạch đô thị và phát triển nông thôn…
+ Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN để sửa
chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100 triệu
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị TSCĐ (bao gồm cả việc xây dựng mới
các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp).
+ Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.
1.4.2. Khái niệm về hiệu quả của dự án đầu tư

định quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân từ trung
ương đến địa phương trong việc ra quyết định liên quan đến chủ trương đầu tư như
việc huy động vốn đầu tư, thẩm định và ra quyết định đầu tư, phân cấp quản lý và
giao kế hoạch, cơ chế đấu thầu, giải ngân và quyết toán…
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ĐTXD
Nền kinh tế luôn luôn tồn tại mâu thuẫn, một bên là nhu cầu xã hội có tính vô
hạn và một bên là nguồn lực khan hiếm, có hạn để tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội.
Hoạt động đầu tư chiếm một nguồn vốn lớn của Nhà nước, có liên quan đến
việc sử dụng hợp lý hay lãng phí tài nguyên và các nguồn lực của sản xuất, liên quan
đến việc bảo vệ môi trường. Những sai lầm về xây dựng và lựa chọn công nghệ của
các DAĐT có thể gây nên các thiệt hại lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
Việc đo lường đánh giá hiệu quả VĐT trở nên rất cần thiết đặc biệt là đối với
nền kinh tế kém phát triển có mức thu nhập thấp như nước ta.
Để đánh giá hiệu quả của hoạt đồng đầu tư, người ta thường sử dụng các
nhóm chỉ tiêu sau:
* Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả đầu tư chung
- Chỉ tiêu ICOR: dùng để phản ánh mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn đầu tư so với
GDP và tốc độ tăng GDP. Như vậy, hệ số ICOR cho biết để GDP tăng 1% thì tỷ lệ
vốn đầu tư so với GDP phải cần bao nhiêu %; để có một đồng tăng trưởng kinh tế thì
cần bao nhiêu vốn đầu tư hoặc để tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi phải tăng thêm
bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư. Hệ số ICOR được tính bằng công thức sau:
ICOR = I/GDP/

GDP
Trong đó:
I/GDP: là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP

GDP: Tốc độ tăng trưởng GDP
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian khai thác dự án (thường tính bằng
năm) mà toàn bộ các khoản thu nhập do dự án mang lại có thể bù đắp đủ toàn bộ
VĐT của dự án, số tiền thu hồi này không bao gồm lãi suất phát sinh trả cho việc sử
dụng vốn ứng trước. Thời gian hoàn vốn được tính bằng công thức:
T=


=
=
+
n
i
n
i
KiLi
Vi
1
1
i=
n,1
Trong đó:
Vi: Số VĐT ứng trước năm i
Li: Lợi nhuận ròng bình quân đến năm thứ i
Ki: Khấu hao TSCĐ bình quân đến năm thứ i
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (Net present Value - NPV)
Giá trị hiện tại thuần là tổng lãi ròng của cả đời dự án được chiết khấu về năm
hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.
NPV=


Bi: Lợi ích của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án thu được (như
doanh thu bán hàng, lệ phí thu hồi, giá trị thanh lý thu hồi..) ở năm i
Ci: Chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án bỏ ra (như chi
phí đầu tư, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả, thuế và trả lãi vay..) ở năm i
r: tỷ suất chiết khấu

Trích đoạn Những nhận xột rỳt ra từ kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư xõy dựng của cỏc nước và cỏc tỉnh, thành Một số giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xõy dựng trờn địa bàn thành phố Đồng Hới
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status