một số giải pháp quy hoạch trục quốc lộ 1A (Đoạn Văn Điển- Nam Thanh Trì) - Pdf 25

3 10 3
626
4
D
u
on
g

70
Duong sat
Quoc lo 1AQuoc lo 1A
Đồ án tốt nghiệp Mục lục
MỤC LỤC
1
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
1
Đồ án tốt nghiệp Danh mục bảng biểu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
2
Đồ án tốt nghiệp Danh mục hình vẽ
DANH MỤC HÌNH VẼ
3
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
3
Đồ án tốt nghiệp Lời nói đầu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
GTVT Giao thông vận tải
GTĐT Giao thông đô thị

trầm trọng. ảnh hưởng nguy hại đến sức khỏe con người…
Trục giao thông đô thị là một trong số những bộ phận rất quan trong của hệ thống giao
thông vận tải đô thị. Đó là đường giao thông chính nối các khu vực chức năng đô thị với nhau,
nối các thành phố vệ tinh với trung tâm cũng như giữa khu trung tâm với các vùng ngoại ô, mật
độ phương tiện lưu thông trên trục giao thông rất đông do đó các vấn đề xảy ra trên trục cũng
rất nhiều và khó giải quyết …. Trong những điều kiện và đặc điểm về địa lý của nước ta các
trục giao thông và mạng lưới giao thông có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Để thiết lập được một
mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, vận hành đồng bộ, hiệu quả thì công việc đầu tiên là nghiên
cứu, lập quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới GTVT cho quốc gia, cho Vùng và cho địa
phương, trong đó có mạng lưới GTVT đô thị. Bước tiếp theo là trên cơ sở định hướng của quy
hoạch tổng thể tiến hành lập quy hoạch chi tiết của một hoặc một số tuyến đường để làm căn cứ
cho bước lập dự án đầu tư, thiết kế và thi công tiếp theo.
Tuyến đường quốc lộ 1A đoạn Km10+00 đến Km 16+00 là tuyến đường có ý nghĩa Đây
là tuyến đường có ý nghĩa quan trọng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế huyện
Thanh Trì nói riêng và vùng phía nam thủ đô Hà Nội nói chung. Quốc lộ 1A trên địa bàn huyện
Thanh Trì là tuyến đường chính đô thị hướng tâm phía Nam thành phố.Trục không gian đô thị
chính của Thanh Trì được hình thành trên trục đường 1A liên kết với trục đường 70. Với vai trò
là đường trục chính đô thị, tuyến phục vụ nhu cầu đi lại của 31.776 dân cư trong khu vực, có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì.
Mặt khác với vị trí là cửa ngõ phía nam của thủ đô, tuyến đường đảm bảo mối liên hệ
giữa huyện Thanh Trì và các vùng lân cận phía nam với thủ đô Hà Nội, cũng như giảm tải lưu
lượng giao thông cho tuyến quốc lô 1A mới…Trong những năm qua, lưu lượng giao thông trên
tuyến tăng nhanh chóng trong bối cảnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên tuyến đã xuống cấp, không
5
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
5
Đồ án tốt nghiệp Lời nói đầu
còn đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động giao thông trên tuyến làm nẳy sinh rất nhiều bất
cập … làm cho nó không tương xứng với vai trò và vị trí được quy định. Việc quy hoạch lại
tuyến đường trục là cần thiết để tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội,

6
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
6
Đồ án tốt nghiệp Lời nói đầu
- Xác định cấp hạng kỹ thuật đường GT cho đoạn nghiên cứu, lộ trình và xác định quỹ
đất dành cho quy hoạch đoạn đường đã chọn;
- Lập phương án Quy hoạch chi tiết đoạn đường nghiên cứu: xác định mặt cắt, độ dốc
dọc; phương án về lề đường và hè phố.
- Quy hoạch cây xanh và hạ tầng kỹ thuật trên đoạn nghiên cứu, hệ thống sơn kẻ vạch,
biển báo GT, phân làn phân luồng…;
- Định hướng tổ chức GT trên đoạn tuyến và tại các giao cắt;
4. Phương pháp nghiên cứu
a, Các chỉ tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các chỉ tiêu trong các tài liệu đã có
- Các quy hoạch ngành có liên quan (Quy hoạch KT-XH Hà Nội, đến năm 2020, Quy
hoạch sử dụng đất của các Quận, Huyện …)
- Các Tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị và ngoài đô thị (TCVN 4054/ 2005, TCVN 104 -
2007)
- Các nghiên cứu về giao thông vận tải của Hà Nội (Nghiên cứu HAIDEP);
- Các nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội, đánh giá và dự báo nhu cầu vận tải, đánh giá tác
động môi trường do Viện chiến lược và phát triển, Viện KHCNGTVT, Trung tâm thủy văn Môi
Trường thực hiện trong các năm trước và Niên giám thống kê 2008, tình hình kinh tế xã hội
2008
- Các báo cáo nghiên cứu Quy hoạch và Dự án phát triển CSHT và dịch vụ VTHKCC ở
Hà Nội.
- Các Bài giảng quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch Giao thông Đô thị …
- Các nguồn tài liệu khác…
Các chỉ tiêu cần khảo sát thu thập số liệu hiện trường
- Khảo sát hiện trạng và hạ tầng kỹ thuật của tuyến giao thông: chiều dài, chiều rộng lòng đường,
lề đường, hè phố ..;

SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
8
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH TRỤC GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
1.1 Cơ sở lí luận về đường trục chính đô thị.
1.1.1 Khái niệm, và chức năng của đường đô thị.
a , Khái niệm :
Đường đô thị là dải đất trong phạm vi giữa hai đường đỏ xây dựng (chỉ giới xây dựng)
trong đô thị để xe cộ và người đi lại, trên đó có thể trồng cây, bố trí các công trình phục vụ công
cộng như đèn chiếu sáng, đường dây, đường ống trên và dưới mặt đất. –
Đường nằm trong phạm vi đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn) đều được gọi chung là
đường đô thị. Đường mà hai bên có xây dựng nhà cửa tạo thành phố xá gọi là đường phố.
Xuất phát từ khái niệm và đặc điểm đường trục chính ở trong và ngoài đô thị
theo tiêu chuẩn các nước trên thế giới, đối chiếu điều kiện giao thông Việt Nam.
Trong điều kiện giao thông Việt Nam, đường trục chính đô thị có chức năng liên hệ
giữa các khu nhà ở, khu công nghiệp và các trung tâm công cộng, nối với đường cao
tốc trong phạm vi đô thị. Nó phục vụ cho giao thông có lưu lượng lớn và tốc độ cao,
giữ vai trò quan trọng trong hệ thống mạng lưới đường của đô thị. Thực tế hiện nay,
đường trục chính cấp đô thị phục vụ giao thông có tốc độ cao, đáp ứng lượng giao
thông lớn và cho khả năng thông hành (KNTH) cao, nối các trung tâm dân cư lớn,
khu công nghiệp lớn, các công trình cấp đô thị… Với chức năng trên, đường trục
chính thường được tổ chức giao nhau khác cao độ. Để đảm bảo an toàn giao thông và
tính cơ động cao phải hạn chế hoặc cấm các xe rẽ ra, vào các khu nhà ven đường.
b, Chức năng:
• Chức năng giao thông.
Đây là chức năng chủ yếu nhất của đường phố.Trong các đô thị hiện đại đường phố là các
công trình hết sức phức tạp, có nhiệm vụ thoả mãn đến mức tối đa các nhu cầu giao thông, cụ
thể là:
Đảm bảo giao thông thuận tiện nhanh chóng, với đoạn đường nhắn nhất và an toàn nhất.

đất đai…Đường phố còn tạo ra khoảng không gian đủ để thu nhận các các công trình kiến trúc
theo 3 chiều (Dọc theo đường phố, dọc theo chiều ngang của đường phố và từ các điểm cao của
đô thị). Yêu cầu mỹ quan kiến trúc đòi hỏi phải có sự cân đối với chiều rộng đường phố và
chiều cao của nhà hai bên đường, đòi hỏi một bố cục hợp lý các bộ phận của đường phố, sự hoà
hợp về hình thái và sắc màu của cây trồng và các công trình khác với nhà cửa ở xung quanh.
Đường phố được hình thành và tồn tại hành chục có khi hành trăm năm và là phần ổn
định nhất của đô thị.Thay đổi hướng hoặc mở rộng các đường phố đẵ có thường là một việc hết
sức khó khăn vì công tác giải phóng mặt bằng tốn rất nhiều tiền của. Vì vậy, việc thiết kế và
xây dựng đường phố có tầm quan trọng to lớn trong các quy hoạch và xây dựng đô thị.
c, Vai trò của trục đường chính trong đô thị.
10
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
10
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
Đảm bảo sự giao lưu giữa trung tâm thành phố với khu vực bên ngoài đô thị được thuận
tiện, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế xã hội của đô thị
Kết hợp với hệ thống đường vành đai và hệ thống đường cấp thấp giúp cho việc đi lại
giữa các khu vực được thuận tiện và cự li đi lại ngắn
Việc tiếp cận các trục đường giao thông cũng thuận lợi thông qua các tuyến vận tải hành khách
công cộng.
Đảm nhận khối lượng lớn nhu cầu đi lại của thành phố. Do đặc tính liện thông giữa các
khu vực thuận tiện nên lưu lượng giao thông trên các trục đường này rất lớn đặc biệt là tại các
đô thị có mật độ mạng lưới đường thấp.
Trục đường đô thị kết hợp với các công trình kiến trúc và môi trường xung quanh tạo nên
bộ mặt kiến trúc của đô thị.
1.1.2 Đặc điểm và các bộ phận của đường đô thị.
a, Đặc điểm
Nếu so sánh với đường ngoài đô thị, đường đô thị có những đặc điểm sau:
1. Có nhiều chức năng khác nhau: ngoài tác dụng giao thông, đường đô thị còn là nơi bố trí các
công trình công cộng, có tác dụng thông gió, chiếu sáng, thể hiện nghệ thuật kiến trúc đô thị:

rộng phần xe chạy do số làn xe quyết định.Số làn xe lại phụ thuộc vào lưu lượng xe, thành
phần xe chạy trong tương lai, và khả năng thông qua của mỗi làn, tuy nhiên cũng nên xem xét
1 làn cho dải đỗ xe.Chiều rộng mỗi làn xe có thể la 3.0 m, 3.5 m, 3.75 m tùy thuộc vào vận tốc
thiết kế.Chiều rộng mỗi làn xe và số làn xe có thể tham khảo ở bẳng.
- Dải phân cách:
Tác dụng chính của dải phân cách là tách các luồng xe theo hướng ngược chiều, tách
giữa giao thông cơ giới và giao thông thô sơ.Giải phân cách phải được xây dựng ởcacs đường
cao tốc chính thành phố, đường giao thông chính toàn thành phố.Việc quyết định chiều rộng
phụ thuộc vào quỹ đất đai dành cho nền đường. Đối với các đường cũ, việc cải tạo có thể
dùngvachj sơn liền nét hoặc giải phân cách mềm. Nếu điều kiện tốt nhất nên chọn chiều rộng
từ 3 – 4 mét, với chiều rộng này có thể ngăn ánh sáng pha đèn ô tô đi ngược chiều về ban đêm.
Ở nước ta hiện nay thường bố trí chiều rông dải phân cách một số đường chính chỉ có 1
mét là do điều kiện đất đai không cho phép, giải phóng mặt bằng tốn kém và khó khăn
Dải phân cách có thể dùng vạch sơn, bê tông, dải phân cách mềm bằng tôn lượn sóng,
hoặc dùng vỉa bê tông bên trên có lát gach, trông cây, cỏ hoặc trồng hoa nếu đủ chiều rộng.
Trường hợp cần dải đất dự trữ cho việc mở rông đương sau này, có thể thiết kế dải phân
cách có bề rộng đủ lớn đêkhi mở rông thêm mặt đương không phải phá dỡ các công trình hai
bên đường
- Hè đường:
Hè đường bắt buộc phải có đối với đường đô thị, đây là nơi dành cho người đi bộ, bố trí
công trình ngầm phía dưới…Chiều rộng hè đường có thể từ 3 – 6 mét tùy thuộc loại
đường,trong điều kiện không cho phép có thể bố trí hẹp hơn nhưng tối thiểu phải đạt 2,2 m
- Đường dành riêng cho xe đạp, xe buýt:
Đối với thành phố có đương xe điện thì có thể bố trí trên dải phân cách giữa, hoặc bố trí
lệch về một bên. Đối với đường xe điện chạy nhanh phải bố trí riêng hay bố trí lên cao tách
12
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
12
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
riêng với đường bộ

SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
13
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
 Lưu lượng giao thông ngày:
Là tổng số phương tiện chạy qua mặt cắt ngang đường phố trong 24 giờ. Lưu lượng giao
thông chủ yếu phục vụ cho việc quy hoạch đường.
 Lưu lượng giao thông giờ cao điểm:
Lưu lượng giao thông thay đổi trong suốt 24giờ trong ngày, có những khoảng thời gian
lưu lượng rất lớn gọi là khoảng cao điểm, lưu lượng giờ cao điểm thường được hiển là lưu
lượng lớn nhất đếm được trong một giờ trong ngày tại một mặt cắt ngang trên một hướng (lưu
lượng/làn/hướng).
Lưu lượng giờ cao điểm thường được sử dụng như là chỉ tiêu quan trọng nhất khi thiết kế
công suất của cơ sở hạ tầng (đường), mỗi hướng cần được thiết kế sao cho có khả năng đáp ứng
được lưu lượng lớn nhất (cao điểm/mỗi hướng)
Thông thường trong một ngày giờ cao điểm rơi vào các khoảng khoảng 7h – 8h, 11h –
12h, 17h – 18h. Giờ cao điểm sáng và cao điểm chiều có sự khác biệt nhau lớn giữa chiều đi và
chiều về.
N
giờ cao điểm
= (10% – 12%) N
ngày.
b, Mức độ phục vụ của đường.
Theo AASHTO và một số nước khác chia ra 6 mức phục vụ của đường:
 Mức độ phục vụ A: là điều kiện dòng tự do, lưu lượng xe rất nhỏ, tốc độ cao và được lựa chọn
theo ý muốn của người lái, theo tốc độ hạn chế, và điều kiện đường sá. Hầu hết không có hạn
chế gì về thao tác lái xe và thời gian chậm xe rất ít hoặc không có.
 Mức độ phục vụ B: là dòng xe ổn định, tốc độ và thao tác mới bắt đầu có một vài hạn chế,
người lái xe vẫn còn tự do hợp lý để chọn tốc độ cũng như làn xe. Chúng ta sử dụng mức độ
phục vụ này khi thiết kế đường ngoài thành phố
 Mức độ phục vụ C: Dòng xe vẫn ổn định, nhưng tốc độ và khả năng thao tác đã bị hạn chế

Đường giao thông chính khu vực 3.5 2 – 3
Đường phố khu công nghiệp 3.5 2 – 6
Đường ôtô địa phương 3.5 2 – 4
(Nguồn: Bài giảng quy hoạch GTVT ĐT – Vũ Hồng Trường)
Khi tăng chiều rộng của lòng đường sẽ giảm hiệu quả sử dụng của riêng từng làn xe do sự
di chuyển của ô tô từ làn này sang làn khác, do số lượng xe ôtô không đồng đều tại các làn ở
trước mối giao thông và do các trở ngại giao thông khác. Vì vậy khi có nhiều làn xe phải dựa
vào công thức tính toán khả năng thông xe của một hệ số thay đổi. Khi có hai làn xe một hướng
hệ số đó bằng 0.85, khi có 3 làn xe theo một hướng hệ số đó bằng 0.75, khi có 4 làn xe hệ số =
0.05, khi có 5 thì hệ số đó bằng 0.35.
Khi quy hoạch mới hoặc cải tạo mở rộng số làn xe được xác định theo công thức sau:
n =
Nlthz
Nt
*
(làn)
Trong đó:
n : Số làn xe cần thiết, lấy theo bội số đã làm tròn theo hướng có dự trũ cho tương lại
N
t
: Lưu lượng giao thông năm tương lai.(xe con/giờ)
15
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
15
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
N
lth
: Lưu lượng xe tiêu chuẩn
d, Khả năng thông xe của đường phố:
Khả năng thông xe của đường phố là số lượng xe tối đa có thể thông qua một mặt cắt

giao thông
cho phép
(km/h)
Chiều rộng
làn đường
(m) hoặc số
lan xe
Chiều
rộng vỉa
hè một
phía (m)
Chều
rộng một
phía (m)
1 Đường cao tốc
thành phố.
80 – 100 4 - 6 làn xe - 80 - 120
2 Đường giao thông
chính toàn thành
60 4 – 8 làn xe 4 – 6 50 - 80
3 Đại lộ 40 – 60 6 – 8 làn xe 6 – 8 65 - 80
4 Đường giao thông
chính khu vực
40 – 60 4 – 6 làn xe 3 – 5 40 – 50
5 Đường phố thương
nghiệp
40 8 – 9 làn xe 6 – 8 20 – 25
6
Đường xe đạp 12 – 15
1 m một làn

Theo TCXDVN đường đô thị được phân loại như sau
Bảng 1.4 Phân loại đường đô thị Việt Nam
stt
Loại đường
phố Chức năng
Đường
phố
nối liên
hệ
(*)
Tính chất giao thông Ưu
tiên
rẽ
vào
khu
nhà
Tính
chất
dòng
Tốc độ
Dòng xe
thành
phần
Lưu lượng
xem xét
(**)
1
Đường cao
tốc đô thị
Có chức năng giao

50000
÷
70000
Khôn
g
được
phép
2
Đường phố
chính đô
thị
Có chức năng giao
thông cơ động cao
a, Đường
phố chính
chủ yếu
Phục vụ giao thông tốc
độ cao, giao thông có ý
nghĩa toàn đô thị. Đáp
ứng lưu lượng và
KNTH cao. Nối liền
các trung tâm dân cư
lớn, khu công nghiệp
tập trung lớn, các công
trình cấp đô thị
Đường
cao tốc
Đường
phố chính
Đường

Phục vụ giao thông liên Cao và 20000
18
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
18
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
b, Đường
phố chính
thứ yếu
khu vực có tốc độ khá
lớn. Nối liền các khu
dân cư tập trung, các
khu công nghiệp, trung
tâm công cộng có quy
mô liên khu vực.
khiển
trung bình
÷
30000
3
Đường phố
gom
Chức năng giao thông
cơ động - tiếp cận trung
gian
a, Đường
phố khu vực
Phục vụ giao thông có
ý nghĩa khu vực như
trong khu nhà ở lớn,
các khu vực trong quận

Đường
phố chính
Đường
phố gom
Trung
bình
Chỉ dành
riêng cho
xe tải, xe
khách.
-
Khôn
g cho
phép
c, Đại lộ
Là đường có quy mô
lớn đảm bảo cân bằng
chức năng giao thông
và không gian nhưng
đáp ứng chức năng
không gian ở mức phục
vụ rất cao.
Đường
phố chính
Đường
phố gom
Đường
nội bộ
Thấp và
trung bình

và xe 2
bánh
Thấp
Được
ưu
tiên
b, Đường đi
bộ
Đường chuyên dụng
liên hệ trong khu phố
nội bộ; đường song
song với đường phố
chính, đường gom
Đường
nội bộ
- Bộ hành -
c, Đường xe
đạp
Thấp Xe đạp -
Chú thích: (*): Thay tiêu chuẩn TCXD 104:1983 bằng tiêu chuẩn 104:2007.
(**): Ngưỡng giá trị lưu lượng chỉ mang tính chất tham khảo.
Đơn vị tính: xe/ngày.đêm theo đầu xe ôtô (đơn vị vật lý)
19
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
19
6
8,5-12,5
3
6
8,5-12,5

SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
20
B
2
1
4
5
3
6
1
4
5
3
6
3,5 x n 3,5 x n
4
2,5-3 7,0 2,0-2,5
3
4
7,02,0-2,5 2,5-3
4
3 7-9
2-2,5
3,75 x n
4
3,75 x n
6
57-73
2
1

tết, và các hoạt động quần chúng khác. Với chức năng trên, phần đường xe chạy và vỉa hè đều
phải rộng, vì đây sẽ tập trung nhiều công trình ngầm chính của đô thị và khu vực. Mặt cắt
ngang đường cần tổ chức phân cách giữa dòng xe quá cảnh( chạy suốt) và phần giao thông địa
phương, xe thô sơ.Các điểm giao cắt với các đường phố chính khác nên tổ chức khác cốt.
Chiều rộng phần chi giới đường đỏ đường phố chính cấp I có thể tới 52- 80m, đường phố
chính cấp II là 30-40m.
Hình 1.4 Đường trục chính toàn thành
- Đường phố chính khu vực
Đường phố khu vực chủ yếu phục vụ giao thông giữa khu nhà ở và đường phố cấp đô
thị lưu lượng ít. Chủ yếu xe đi trong nội bộ đô thị. Hai bên đường phố xây dựng nhà ở và công
trình văn hóa, công cộng, trường học. Với chức năng đó nên mặt cắt ngang đường thường hẹp
hơn đường phố chính đô thi. Chiều rông lộ giới từ 30 -45 m.
Hình 1.5 Đường trục chính khu vực
21
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
21
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
1.2. Tổng quan về quy hoạch giao thông đô thị.
1.2.1 Khái niệm quy hoạch GTVTĐT
Quy hoạch: Là việc chuẩn bị và nghiên cứu của một quá trình ra quyết định với một đối
tượng cụ thể.
GTVT: Là sự thay đổi về địa điểm của con người, hàng hoá, thông tin và năng lượng.
Đô thị: là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có
CSHT thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển KT-XH của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hay một vùng.
Quy hoạch GTVTĐT: là một bộ phận của quy hoạch không gian, là sự thông qua các tác
động của việc thực hiện các giải pháp về xây dựng, quản lý và các giải pháp khác đến hoạt
động giao thông vận tải.
Nguồn:Bài giảng quy hoạch giao thông vận tải đô thị, T.S Khuất Việt Hùng
Bản chẩt của quá trình quy hoạch:

Trong đó bao gồm định hướng phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại,
du lịch, dịch vụ, kiến trúc…và GTVT. Do đó, muốn quy hoạch hệ thống GTVTĐT trước hết
chúng ta phải xuất phát từ định hướng phát triển GTVT của đô thị. Sau khi nghiên cứu định
hướng phát triển ngành chúng ta quy hoạch tổng thể hệ thống GTVT. Yêu cầu đối với quy
hoạch tổng thể là tính đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
- Tính đồng bộ được hiểu là quy hoạch toàn diện mọi mặt từ cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngành,
mạng lưới đường, các phương thức vận tải cho đến phương thức phục vụ.
- Tính thống nhất được hiểu là việc quy hoạch được tiến hành sao cho không có sự chồng
chéo chức năng giữa các phương thức vận tải, đảm bảo sự hài hòa giữa giao thông và vận tải.
23
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
23
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
- Hiệu quả của quy hoach GTVT không chỉ xét riêng về mặt kinh tế một cách đơn thuần
mà còn phải xét đến các yếu tố xã hội, môi trường và văn hoá của đô thị. Từ quy hoạch tổng thể
ngành và xuất phát từ mục đích quy hoạch chúng ta sẽ đi sâu vào quy hoạch chi tiết.
Nội dung của quy hoạch chi tiết gồm có ba phần:
- Quy hoạch giao thông đô thị, gồm:
+ Quy hoạch mạng lưới đường nhằm đảm bảo mức độ phục vụ như khả năng thông
xe, tốc độ phương tiện…
+ Thiết kế chi tiết như thiết kế nút giao thông, hệ thống đèn điều khiển.
+ Quản lý giao thông trước tiên là kiện toàn tổ chức quản lý song song với việc đề ra
luật lệ và các quy định.
+ Nghiên cứu khả thi nhằm đánh giá các dự án.
- Quy hoạch vận tải đô thị:
+ Quy hoạch về vận tải hàng hoá.
+ Quy hoạch về vận tải hành khách công cộng.
+ Quy hoạch về vận tải cá nhân.
- Quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh:
+ Quy hoạch nhà ga, bến bãi, nhà chờ…

động
Đánh giá tổng thể
Bước 4 : So sánh và ra quyết
định
So sánh và ra quyết định
Quy trình thực hiện
QH
Thực hiện bước 1
Thực hiện bước 2
Bước 5 : Thực hiện và kiểm
soát tác động
Thực hiện và kiểm soát tác động
Kiểm soát tác
động
25

Trích đoạn Lựa chọn phương phỏp dự bỏo. Những thiếu hụt trờn đoạn tuyến: Tớnh toỏn số làn xe cần thiết. Tổ chức giao thụng trờn tuyến đường.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status