Khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á & tác động của chúng đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam - Pdf 12

Lời cảm ơn
Đứng trớc những biến động lớn của nền kinh tế khu vực mà đặc tr-
ng ở đây là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á em rất muốn
tìm hiểu về nó, tìm hiểu về một sự kiện đã gây đợc sự chú ý của rất
nhiều ngời.
Qua bài viết này mong rằng các bạn có thể thấy rõ hơn về cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á.
Tuy nhiên do thời gian, trình độ có hạn nên bài viết này không thể
không có những khiếm khuyết. Vì vậy rất mong những đóng góp của các
bạn cho bài viết.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt
là đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Lời mở đầu
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á đã gây ra những tác động lớn đối
với hệ thống tiền tệ, tài chính khu vực. Có thể nói cuộc khủng hoảng này đã ảnh hởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới nhiều quốc gia trên thế giới. Bắt đầu từ cuộc khủng hoảng tài
chính ở Thái Lan (7/1997) qua 14 tháng đã lan nhanh tới nhiều nớc Châu á rồi đến Liên
bang Nga và hiện đang đe doạ tại Châu Mỹ La Tinh. Đây là một vấn đề đợc quan tâm
đặc biệt không chỉ của những nhà lãnh đạo quản lý đất nớc, các nhà nghiên cứu, các
doanh nghiệp trong mỗi nớc mà kể cả các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực, không
những ở các nớc Châu á nơi diễn ra cuộc khủng hoảng mà ngay cả các nớc có nền kinh
tế phát triển.
ở nớc ta các cấp lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc đã quan tâm tới tác động của
cuộc khủng hoảng đối với tình hình kinh tế đất nớc. Đã có nhiều hội nghị, hội thảo,
nhiều tổ chức cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách đã có những bài viết về vấn
đề này. Tuy nhiên các ý kiến còn rất khác nhau. Bài viết này xin đề cập đến vấn đề
khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á và tác động của chúng đến hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài của Việt Nam.
Đề tài này gồm 3 chơng:
- Chơng I: Những vấn đề về khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á.
- Chơng II: Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đến

Nh vậy, có thể nói rằng các nớc Đông nam á hiện nay đang phải chịu 2 cuộc khủng
hoảng cùng một lúc (khủng hoảng kép). Vì vậy hậu quả của nó nghiêm trọng hơn và việc xử
lý sẽ phức tạp đòi hỏi nhiều thời gian. Để giúp các bạn hiểu rõ hơn về khủng hoảng tài chính
tiền tệ Châu á. ở chơng này sẽ đề cập đến những vấn đề sau : diễn biến của cuộc khủng
hoảng này ? Tác động của nó đối với nền kinh tế các nớc và khu vực. ? Cuối cùng đối với nền
kinh tế các nớc và khu vực. Cuối cùng đa ra một số giải pháp ngăn ngừa, khắc phục khủng
hoảng tài chính tiền tệ khu vực.
I. Diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đã diễn ra. Vậy diễn biến cuả cuộc khủng
hoảng này nh thế nào?.
Năm 1997.
Ngày 14/5 : Đồng Baht Thái Lan bắt đầu sụt giá vì các hoạt động đầu cơ, những ngời
hoạt động trên thị trờng cho rằng kinh tế Thái Lan đang bị chững lại và chính trị có dấu hiệu
bất ổn, nên họ ồ ạt bán đồng Baht mua Đô la.
3
Ngày 19/6 : Bộ trởng Tài chính Thái Lan ông Viravan từ chức vì nó bất đồng về phơng
pháp xử lý việc phá giá đồng Baht.
Ngày 2/7: Ngân hàng Trung ơng Thái Lan tuyên bố thả nổi đồng Baht và yêu cầu IMF
giúp đỡ. Tuyên bố này thực tế là phá giá đồng Baht từ 15 - 20%. Ngay vài ngày sau đó, các
nhà đầu cơ tiền tệ quay sang buộc Philippin, Indonesia, Malaixia cũng phải hạ mạnh giá đồng
tiền của những nớc này.
Ngày 3/7 : Ngân hàng Trung ơng Philippin tăng lãi suất vay nóng từ 15% lên 24%. Sau
đó ngày 7/7 lên 30% đồng thời, bỏ ra 1 tỷ USD để giữ đồng Peso những cũng không thành
công.
Ngày 8/7 : Đồng Rungit Malaixia sút giá đến 2,51 rồi sau đó 2,52 đổi 1 USD.
Ngày 11/7 : Ngân hàng trung ơng Philippin mở rộng biên độ tỷ giá giao dịch giữa Peso
và USD.
Ngày 14/7 : IMF hứa giúp Philippin khoản tín dụng 1,1 tỷ USD để làm dịu tình hình
theo mô hình trợ giúp Mexico trong cuộc khủng hoảng năm 1995.
Ngày 19/7. Quỹ tiền tệ quốc tệ thoả thuận cấp thêm hơn 1 tỷ USD tín dụng cho

Ngày 9/11 : Quốc vơng Thái Lan ký sắc lệnh bổ nhiệm ông Xuân Lịch Phai làm Thủ t-
ớng thứ 23 củaThái Lan.
Ngày 10/11 : Đồng won Hàn Quốc tiếp tục sụt đến 999 ăn 1USD.
Ngày 24/11 : Jamaichi - một trong bốn công ty chứng khoán lớn nhất Nhật Bản tuyên
bố phá sản, kết thúc 100 năm tồn tại, để lại khoản nợ không có khả năng thanh toán lên tới
3000 tỷ yên. Đây là vụ phá sản lớn nhất trong lịch sử Nhật Bản.
Ngày 3/12 IMF thoả thuận đa ra một chơng trình cứu trợ kỷ lục 58 tỷ USD cho Hàn
quốc.
Ngày 8/12 : Thái Lan đa ra một chơng trình chấn chỉnh hệ thống tài chính lớn cha từng
thấy ở nớc này. Giải thể 56 trong số 58 công ty tài chính làm ăn thua lỗ bị ngừng hoạt động từ
đầu năm.
Ngày 23/12 : Đồng won giảm xuống mức kỷ lục 1926 won/USD do có tin Hàn Quốc
nợ tới 220 tỷ USD IMF và G7 quyết định giải ngân khẩn cấp cho Hàn quốc 10 tỷ USD.
Năm 1998
Ngày 5/1 : Mở đầu chiến dịch quyên góp vàng để khắc phục khủng hoảng của Hàn
Quốc. Chiến dịch này đợc nhân dân Hàn Quốc hởng ứng mạnh mẽ (đến giữa tháng 3 đã quyên
góp đợc 225 tấn, xuất khẩu 196,3 tấn, thu 1,82 tỷ USD).
Ngày 12/1 : Công ty cổ phần dầu Peregrine đã đóng cửa do thua lỗ. Chỉ số giá chứng
khoán của Hồng Kông giảm 9%.
Ngày 2/2. Chính phủ Trung Quốc ra thông báo không phá giá đồng NDT.
Ngày 11/2. Bộ trởng tài chính Indonesia thông báo Indonesia sẽ sớm thiết lập chế độ
bản vị tiền tệ (CBS), theo đó tỷ giá Rupiah sẽ đợc cố định so với USD (giải pháp IMF plus).
Ngày 10/3. ông Suharto tái đắc cử tổng thống Indonesia nhiệm kỳ thứ 7. Cùng ngày
IMF đe doạ sẽ hoãn giải ngân 3 tỷ USD cho Indonesia cho tới khi nớc này từ bỏ ý định bản vị
tiền tệ.
Ngày 6/4 : IMF cho rằng thời điểm tồi tệ nhất của khủng hoảng kinh tế ở Châu á đã
qua.
Ngày 5/5. Indonesia tăng giá xăng lên 71,43%, dầu hoả 25%, điện dân dụng 60%, cớc
phí vận chuyển 50% gây bất bình lớn trong xã hội (Việc tăng giá này nằm trong khuôn khổ
thoả thuận với IMF ngày 15/1/1998 nhằm từng bớc xoá bỏ bao cấp về giá).

rất nhiều ý kiện khác nhau. Song có thể chia chúng thành các nguyên
nhân chủ quan và các nguyên nhân khách quan sau.
1. Các nguyên nhân khách quan.
1.1. Thị trờng thơng mại toàn cầu giảm sút.
Từ năm 1995 trở lại đây, tốc độ tăng trởng kinh tế của các nớc côngnghiệp phát triển
giảm sút dẫn đến cầu cũng suy giảm. Đặc biệt, những nớc này lại là những bạn hàng chủ yếu
là đối tác kích thích quá trình tăng trởng hớng về xuất khẩu chủ lực của khu vực (điện tử, sợi,
dệt) đang đứng trớc nguy cơ bão hoà của thị trờng thế giới. Năm 1996 thị trờng bán dẫn quốc
tế suy thoái mạnh, giá vi mạch giảm hơn 80%. Trong khi đó các sản phẩm điện tử dân dụng
của Nhật Bản, các nớc NIEs Đông Nam á giảm lợng bán hơn 40% ở thị trờng thế giới.
6
Bảng 1. Nhập khẩu của các nớc phát triển từ các nớc đang phát triển (tỷ USD
và %)
1992 1993 1994 1995 1996 1997
Tổng xuất khẩu 2716 2527,4 2883,9 3391,6 3513 1807,7
NK từ các nớc đang
phát triển.
691,17 702,42 812,39 966,36 1036,28 535,13
Tỷ trọng trong tổng
xuất khẩu
25,4% 27,8% 28,1% 28,5% 29,5% 29,6%
Trong đó
Châu Phi 66,23 58,5 63,6 72,69 80,07 41
(9,6) (8,3) (7,8) (7,5) (7,7) (7,7)
Châu á
333,91 352,4 413,53 494,11 528,11 267,11
(48,3) (50,2) (50,9) (51,1) (50,9) (51,6)
Châu Âu 74,29 80,65 109,54 134,43 135,94 69,17
(10,7) (11,5) (12,7) (13,9) (13,1) (12,9)
Trung Đông 84,11 87,15 85,02 93,07 102,63 54,9

chủ chốt, Mỹ muốn hớng lái chính phủ một số quốc gia tuân theo sự kiểm soát nghặt nghèo
của IMF. IMF đã đa ra những quy định rất chặt nh là những điều kiện bắt buộc phải thực hiện
đối với các nớc muốn vay tiền của IMF. Những điều kiện này là : nâng lãi suất để thu hút tiền
gửi và giảm tốc độ tăng trởng cắt giảm các dự án đầu t để giảm nhu cầu ngoại tệ; cân bằng
ngân sách nhà nớc; giữ lạm phát thấp; đóng cửa các ngân hàng, công ty tài chính yếu kém; mở
của hơn nữa nền kinh tế. Chẳng hạn đối với Thái Lan, IMF quy định phải đóng cửa tới 58
công ty tài chính, nâng thuế giá trị gia tăng từ 7% lên 10%, từ 16/8/1997 đảm bảo dự trữ ngoại
tệ ở mức tối thiểu là 25 tỷ USD, giữ mức thâm hụt tài khoản vãng lai bằng 5% GDP trong năm
1997 và giảm xuống 3 % vào năm 1998, cắt giảm ngân sách ít nhất là 2,4 tỷ USD trong tài
khoá 1998, bảo đảm tăng GDP từ 3 đến 4% trong năm 1997, 1998 và kìm hãm lạm phát dới 8
% hoặc 9% năm.
IMF cũng đã đa ra những điều kiện rất ngặt nghèo đối với Hàn Quốc nh phải tăng lãi
suất tới 18-20%, cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t vào lĩnh vực tài chính, phải giảm
mạnh chi tiêu chính phủ, giảm mạnh cung ứng tiền tệ, chấp nhận để các cơ quan kiểm toán
quốc tế thẩm tra quyết toán của các tổ chức tài chính Hàn Quốc, loại bỏ 3-4 ngân hàng lớn có
nguy cơ phá sản và 12 ngân hàng thơng mại hoạt động kém hiệu quả trong tổng số 30 ngân
hàng thơng mại.
Trên đây là những nguyên nhân khách quan gây ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
Châu á. Vậy những nguyên nhân chủ quan gây ra cuộc khủng hoảng này?
2. Các nguyên nhân chủ quan.
2.1. Thâm hụt tài khoản vãng lai, nền kinh tế phát triển mất cân đối.
Tính từ trớc đến nay, đã có hàng trăm cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ lớn nhỏ xảy
ra ở hầu khắp các châu lục trên thế giới, song phần lớn các cuộc khủng hoảng đó đều bắt
nguồn từ những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô hết sức tồi tệ. Riêng cuộc khủng hoảng ở Đông Nam á
vừa qua lại có đặc điểm hoàn toàn khác, nó dờng nh đợc sinh ra từ chính sự thành công của
khu vực này. Đây là một nghịch lý, nhng cũng là một sự thật. Bằng chứng là trong suốt 3 thập
kỷ qua (1965 - 1995) hầu hết các nớc đang bị khủng hoảng đều gặt hái đợc những thành tựu to
lớn với tốc độ tăng trởng cao và liên tục.
Bảng 2. Tốc độ tăng trởng % GDP (1965 - 1995) của một số nớc Đông Nam á.
Nớc 1965 - 1975 1976 - 1985 1986- 1995

1996 8,0 28,8 32,1 7,9 0,6
Malaisia
1991-1995 8,7 31,8 38,8 3,6 5,6
1996 8,6 36,6 41,5 3,5 4,6
Philipin
1991-1995 2,2 18,2 21,9 10,5 2,6
1996 5,7 18,8 23,3 8,4 2,8
* Nguồn: Lalpana. The Asian (risis - Macroeconomic Developments and Policy Lesson.
Với những thành công nh bên, ngay cả trớc khi cuộc khủng hoảng bùng nổi một cách
công khai, phần lớn các phân tích, dự báo đều không nghi ngờ gì về tơng lai tơi sáng của khu
vực này. Rõ ràng vì quá say sa với kết quả đạt đợc, các nớc trong khu vực đã không chú ý đến
những nguy cơ tiềm ẩn đằng sau đê kịp thời điều chỉnh, ngăn chặn.
Xét về mức độ, tuy có khác nhau nhng nhìn chung kinh tế Thái Lanh và một số nớc
Đông Nam á tăng trởng nóng tạo nên tốc độ phát triển kinh tế cao trong thập kỷ qua đã ngấm
ngầm báo hiệu những sự mất cân đối dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
Tốc độ tăng trởng quá nhanh đã toạ nên sức ép đối với giá cả do chi phí tiền lơng và
các chi phí đầu vào sản xuất ngày một tăng. Đối với Thái Lan: Chỉ số giá cả tiêu dùng tăng
nhanh, đạt mức 5,9% năm 1996 so với mức 3,4 % của năm 1993. Do giá cả tiêu dùng tăng đòi
hỏi chính phủ phải tăng lợng tối thiểu trung bình 8,5% năm trong khi đó năng suất lao động
chỉ tăng trung bình 3%/năm. Đặc điểm này cũng diễn ra tơng tự ở Malaixia, Indônêxia và
Philippin.
Thái Lan và Malaixia đều rơi vào tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai ở mức báo
động. Điều này có nghĩa là nền kinh tế Đông Nam á đã mất cân đối nghiêm trọng đối với bên
ngoài. Thâm hụt tài khoản vãng lai của Thái Lan là 8,1% GDP năm 1993, 8,2% năm 1996.
Mức thâm hụt tà khoản vãng lai của Malaixia năm 1996 là 9,7% GDP, của Indonêxia là 4%,
Philippin là 3,2% GDP. Thâm hụt tài khoản vãng lai của Hàn Quốc năm 1996 là 23,7 tỷ USD.
Vậy nguyên nhân nào dẫn đến thâm hụt tài khoản vãng lại nghiêm trọng ở Thái Lan và một số
nớc Đông Nam á khác ? Có thể kể ra một số nhân tố cơ bản sau:
Một là kim ngạch xuất khẩu của các nớc Đông Nam á từ năm 1995 đến nay giảm
mạnh. Năm 1996, xuất khẩu của Thái Lan tăng cha đầy 4% so với mức tăng bình quân hơn

đợc đầu t đúng hớng, có hiệu quả, tạo ra đợc ngoại tệ để trả nợ thì tỷ lệ nớc ngoài ở mức trên
cũng cha phải là quá cao. Song vấn đề là cơ cấu và hiệu quả đầu t của các nớc này cha tốt thể
hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất lợng vốn đầu t gián tiếp tăng nhanh thông qua cổ phiếu, trái phiếu. Năm
1994, đầu t gián tiếp vào Thái Lam cao gấp 5 lần so với đầu t trực tiếp, ở Philippin là 2 lần, ở
Inđônêxia cũng gần 2 lần. Chính sự gia tăng nhanh và quá mức của đầu t gián tiếp đã đặt các
nớc Châu á vào tình trạng rất dễ mất ổn định vì khác với đầu t trực tiếp, đầu t gián tiếp mang
tính trên đông rất cao. Thông qua mua bán trái phiếu cổ phiếu, các chứng từ có mênh giá, việc
chuyển vốn vào và ra của phơng thức này rất đơn giản, nên mỗi khi xuất hiện những dấu hiệu
không ổn định thì ngời nớc ngoài có thể rút vốn ra dễ dàng. Hơn nữa xét về tỷ trọng giữa
luồng vốn t nhân và vốn hỗ trợ phát triển chính tức, thì tỷ trọng luồng vốn t nhân có xu hớng
tăng lên rất nhanh. Tính chung cho cả khu vực Châu á , tỷ trọng này tăng từ 69% năm 1990
đến94,3% năm 1996. Phân tích thực trạng quản lý các luồng vốn t nhân khu vực Đông Nam á
thời gian qua, các nhà kinh tế cho rằn có 2 vấn đề lớn gắn với nguyên nhân vủa cuộc khủng
hoảng.
Trớc tiên là nợ của khu vực t nhân tăng mạnh
10
Bảng 4 sự gia tăng các khoản nợ nớc ngoài của khu vực t nhân 1992-1997
Nớc Tổng số nợ (Tỷ USD) Tỷ trọng nợ nhắn hạn (% tổng số nợ)0
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Thái Lan 23,0 39,6 43,4 62,8 0,1 69,4 69,0 72,1 71,0 69,4 65,2 65,7
Indonesia 28,4 30,5 34,2 44,5 55,5 58,7 60,5 61,7 61,8 61,9 61,7 59,0
Malaixia 8,5 13,0 13,5 16,8 22,8 8,8 45,7 40,8 47,4 48,8 48,2 48,8
Philippin 6,9 5,8 6,5 8,3 13,3 14,1 71,4 70,8 71,1 70,0 67,5 67,9
* Nguồn: Bank for Intesnational Settlements.
Tiếp đó, đặc điểm của các luồng vốn t nhân trong những năm gần đây ở khu vực Đông
Nam á là tỷ trọng các nguồn vốn đầu t vào chứng khoán ngày càng tăng lên. Nếu trong năm
1990 chỉ có 7,5% (trong đó 6,7% đầu t vào cổ phiếu, 0,8% đầu t vào trái phiếu) trong tổng
luồng vốn đầu t t nhân thì đến năm 1996 đã lên tới 15.9% (14,9% vào cổ phiếu, 1,56% trái
phiếu).

11-7-97
18-7-97
21-7-97
30-7-97
1-8-97
5-8-97
8-8-97
13-8-97
14-8-97
18-8-97
24,70
29,50
29,20
29,20
30,36
31,0
22,24
32,22
31,85
31,30
31,53
31,68
31,50
26,374
26,374
26,401
29,0
28,42
28,50
28,99

1,5180
1,5240
2,5960
2,5965
2.5060
20300
26300
26356
26645
26.100
26500
26150
27715
27750
27765
*Nguồn: trang 25, những vấn đề kinh tế thế giới số 6/1997
Vậy vấn đề đặt ra ở đây là tại sao các nớc lại "neo giá" đồng tiền của mình vào đồng
đô la Mỹ? Bởi vì đồng USD là đồng tiền đợc sử dụng thờng xuyên nhất trong buôn bán quốc
tế (48% buôn bán quốc tế đợc lạp hoá đơn bằng USD, trong khi đó Yên NHật khác là 31%);
trong hoạt động tín dụng quốc tế (53% các khoản cho vay quốc tế đợc tính bằng USD, trong
khi Yên Nhật chỉ chiếm có 5% và Mác Đức 10%) và tăng phát hành các trái piếu quốc tế
(37,2% đợc bán bằng USD; 17% bằng Yên Nhật, và 34,5% bằng các đồng tiền Chầu Âu. Tỷ
trọng của đồng USD trong dự trữ ngoại hói của thế giới đạt mcs 56,4% (năm 1995) còn Yên
Nhật và các đồng tiền Châu Âukhác chỉ chiếm 7,1% và 25,8% theo các năm tơng ứng. Đồng
USD còn là đồng tiền chủ yếu đợc sử dụng để can thiệp và ổn định thị trờng ngoại hối. Ngoài
ra so với Yên Nhật và các đông tiền Châu Âu, đô la Mỹ vẫn là đồng tiền tiện lợi nhất bơỉ thị
trờng New York và thị trờng đô la Châu Âu là những thị trờng lớn nhất , tự do nhất và dễ
chuyển đổi thành tiền mặt nhất. Đồng USD có các công cụ phong phú cả ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, đôgn thời về thực lực kinh tế và thơng mại, Mỹ là nớc đứng đầu thế giới.
Nh vậy với việc gắn giá tri đồng tiền nớc mình vào đồng USD đã cơ sở để các nớc

thuận lợi và khó khăn khi đồng USD mất giá, các chính phủ Châu á có thể dễ dàng duy trì tỷ
giá cố định, làm giảm giá đồng tiền của mình bằng cách tung nội tệ ra để mua USD. Chính
sách này vừa hạ giá đồng tiền nớc mình, vừa có thể tăng đợc dự trữ ngoại tệ. Nhng khi đồng
USD lên giá cao thì chính phủ các nớc C hâu á đã rất khó khăn duy trì tỷ giá cố định vì để
làm việc đó họ phải tung dự trữ USD ra để mua đồng nội tệ. Nguồn USD dự trữ này đã can
kiệt vì xuất khẩu vị giảm sút do đồng nội tệ cao giá hạn chế. Các nớc tung đô la Mỹ dự trữ
cuối cùng ra thị trờng, hết khả năng chuyên đổi nội tệ ra USD hết khả năng kìm giữ tỷ giá cố
định thì buộc phải tuyên bố thả nổi tỷ giá. Chính điều này đã tạo nên cơn khủng hoảng tài
chính.
2.3- Hệ thống tài chính yên kém
Sự mất cân đối bên trong và bên ngoài cũng nh việc duy trì quá lâu tỷ giá hối đoái cố
định đã taọ nên nhiều kẽ hở trong hệ thống ngân hàng.
Do thất thoát vốn và khẽ đọng vốn ở thị trờng bất động sản dẫn đến hàng loạt ngân
hàng trong khu vực tuyên bố vỡ nợ. Thực trạng này đã bắt đầu dẫn đến hội chứng đánh mất
niềm tin cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc. Hàng loạt khách hàng rút vốn ra khỏi các ngân
hàng, tài chính đã ảnh hởng trực tiếp, làm giảm thị trờng chứng khoán ở các nớc này. Theo số
liệu của công ty "vốn quốc tế Morgan Stanby" từ tháng 11/1996 đến tháng 11/1997, chỉ số
chứng khoán của các nớc Châu á giảm nghiêm trọng
Bảng 6: Chỉ số chứng khoán của các nớc Châu á Từ 11/1996 đến 11/1997)
13
Nhật Bản -25% Hàn Quốc -59%
Singapore -25% Inđônêxia -60%
Hồngkông -27% Malaixia -68%
Philippin -55% Thái Lan -75%
Ngày 23/10/1997 đã bớc đánh dấu là "ngày thứ năm đen tối" của thị trờng chứng
khoán Hồngkông khi chỉ số HangSeng tụt gần 1.600 điểm (hơn 13% ) chỉ trong vòng có 1
ngày. Ngay sau khi thị trờng chứng khoán Hồngkông mất giá mạnh , do tác động dây chuyến,
các thị trờng chứng khoán Tây Âu và Mỹ đã lần lợt tuột giá theo. Giá thị trờng chứng khoán
London sụt 3.1%, Fronkfust: 3,6%; Tokyo:3%, New York: 2,3%; các thị trờng chứng khoán
nhỏ còn chịu những tác động nặng nề hơn.

Thiết nghĩ mỗi một nớc cần có những biện pháp chống tham nhũng một cách có hiệu
quả để sớm tiêu diệt tận gốc " con sâu" khổng lồ này.
III. Tác động cảu cuộc khủng hoảng TCTT Châu á
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu á cha chấm dứt, song nhữgn gì nó
đã và đang gây ra đã ảnh hởng, lớn đến nên kinh tế khu vực nói riêng và kinh tế thế giới nói
chung
1. Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng TCTT Châu á
1.1 Sự phá giá của các đồng nội tệ khu vực đã làm co nợ nớc ngoài của các nớc tính
bằng USD sẽ tăng lên dẫn đến chi phí nhập khẩu cũng tăng lên.
Theo phân tích của các chuyên gia Siam Commacial Bank, cứ 10% mất giá của đồng
Baht thị chị phí nhập khẩu của Thái Lan sẽ tăng lên 4,2%
Tăng gía nhập khẩu sẽ trở thành sức ép đối với giá thành sản phẩm xuất khẩu của các
nớc và tác động xấu đến cán cân thơng mại vốn đã thâm hụt nghiêm trọng
Ngoài ra sự phá gía của các động nội tệ khu vực đã làm cho các công ty Châu á không
trả nợ đợc cho các ngân hàng nớc ngoài, làm cho các ngân hàng, các công ty tài chính liên
quan lâm vào tình cảnh khó khăn. Số nợ khó đòi của Hàn Quốc hiện khoảng 48 tỷ USD, còn
số nợ này của hầu hết các ngân hàng Philippin tăng từ 100-200% trong quí 1/1998
Giá đồng tiền của các quốc gia bị khủng hoảng giảm sút đã làm cho hàng hoá xuất
khẩu của họ rẽ đi, tăng thêm lợi thế cạnh tranh so với các hàng hoá của các quốc gia không
phá giá đồng tiền của mình. Điều này sẽ tạo ra 1 nguy cơ đối với những quốc gia có cùng mặt
hàng xuất khẩu (Việt Nam, Trung Quốc và một số quốc gia khác).
Sự mất giá của các đồng tiền Đông Nam á sẽ tác động mạnh đến tốc độ tăng trởng của
các nền kinh tế ASEAN vì nội tệ giảm giá có ngiã gánh nợ nớc ngoài sẽ tăng, ngời cho vay sẽ
thận trọng, môi trờng đầu t nên không còn thuạn lợi, đô rủi ro cao cho nên không thu hút đợc
đầu t mới . Đầu t giảm sẽ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự giảm sút của các chỉ số kinh tế
khác trong những năm sắp tới. Ngoài ra sự giảm giá của một số đồng tiền Châu á sẽ đẩy giá
bán lẻ lên cao, tăng tỷ lệ lạm phát trung bình lên 12,9% trong năm 1998 so với 5,6% trong
năm 1997. Đặc biệt lạm phát ở Inđônêxia sự đoán sẽ lên tới 20% trong năm 1998, so với mức
6,6% trong năm 1997.
Điều đáng chú ý là mức mất giá biến động thất thờng không dự báo đợc, không kiểm

buôn bán Mỹ trong tháng 8/1998 giảm tới mức ký lục là 16,8 tỷ USD, tháng thứ 5 giảm liên
tục. Trong 8 tháng đầu năm thâm hụt buôn bán hàng hoá và dịch vụ của Mỹ lên tới 165 tỷ
USD, trong khi mức thầm hụt cả năm ngoái mới 111 tỷ USD. Xuất khẩu nông phẩm bị ảnh h-
ởng năng nhất, kim ngạch xuất khẩu nông phẩm giảm mức thấp nhất trong vòng 4 năm trở lại
đây
Hàng hoá ế ẩm khắp năm châu: Mặt hàng buôn bán lớn nhất, tốn kém nhất là máy bay,
giảm mạnh trong năm nay. Theo giảm độc quản lý Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế
(IATA), ông Piere Feanniot, đã có từ 60-70 đơn đặt mua máy bay của các công ty hàng không
Châu á bị huỷ bỏ do bị ảnh hởng của cuộc khủng hoảngkinh tế. THeo tờ báo Seatle Times,
ngày 22/10/1998, Hãng sản xuất máy bay Boeing của Mỹ đã phải giảm tiến độ sản xuất
Boeing 747. Hãng này sản xuất máy bay Gumbo 420 chỗ ngồi từ 5máy bay trong một tháng
xuống còn 3,5 máy bay/tháng vào đầu năm tới và sẽ còn giảm xuống mức 2,5 máy bay/tháng
vào cuối năm 1999.
Mặt hàng lớn thứ 2 là ôtô, giảm mạnh cả trong sản xuất và buôn bán tại nhiều nớc.
Trong tháng 8 năm nay, Hãng Toyota sản xuất trong nớc đặt 186.322 xe các loại, giảm 7,3%
so với cùng kỳ năm trớc. So xe bán ra trong nớc giảm 10,7%, so xe bán ra nớc ngoài giảm
25%, xuất khẩu xe sang Châu á và Châu Âu đều giảm. Hai hàng ôtô Hàn Quốc hãng KIA và
ASIA cũng không bán đợc sản phẩm nợ chống chất có nguy cơ bị phá sản:
16
Nhật Bản, nớc có nền kinh tế lớn thứ 2 trên thế giới, trong 6 tháng đầu năm nay, kim ngạch
xuất khẩu đạt 25.890,7 tỷ Yên, tăng 2,4% trong khi nhập khẩu đạt 18.970,8 tỷ Yên, giảm 8,3% so
với cùng kỳ năm ngoái. Riêng trong tháng 9, thăng d buôn bán của Nhật Bản với Châu á giảm
32,1% tháng thứ 7 giảm liên tiếp. Xuất khẩu với Châu á giảm 9,7%
Buôn bán của Pháp với Mỹ bị thâm hụt 2,621 tỷ F.r
Theo báo Business New của Trung Quốc ngày 21/10/1998, xuất khẩu hàng may sẵn
truyền thồng của nớc này bị giảm mạnh trong mấy tháng gần đây. Trong tháng 7 tăng trởng
hàng may sẵn của Trung Quốc giảm tới mức ZÊZO và tháng 8 giảm 16%
1.4 Nhu cầu nhập khẩu giảm, nhu cầu đi du lịch nớc ngoài giảm, nhu cầu tuyển
dụng lao động nớc ngoài giảm. Du lịch là ngành chịu thiệt hại lớn nhất khi số lợng ngời du
lịch Châu á trong tháng 2 đã giảm 17% so với cùng kỳ năm ngoái

những hạn chế đó, nhng chính phủ các quốc gia này vì nhiều lý do đã không thực hiện những
cải cách cần thiết. Cuộc khủng hoảng buộc họ phải cải cách. Mức độ khủng hoảng càng sâu
sắc thì mức độ cải cách càng phải triệt để
2.2 Cuộc khủng hoảng này ít nhiều cũng là dịp để chính phủ nhân dân mỗi nớc
"xem lại mình": cả về chính sách, thể chế lẫn nhân tố con ngời, từ đó tạo ra sinh khí mới tích
cực hơn cho ổn định và phát triển nền kinh tế - xã hội với t cách một chỉnh thể hữu cơ.
2.3 Tạo ra bớc ngoặt mới trong chính sách tỷ giá, đa tỷ giá bản tệ về với giá trị thực
tế và vận động theo xu hớng nh nó cần có, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhất là xuất
khẩu
2.4 Chính nhờ có sự kiện Thái Lan mà các nớc đã có cơ hội để xem xét lại toàn bộ
hệ thống tài chính tiền tệ của mình để từ đó có chính sách điều chỉnh thích hợp và nh vậy sẽ
giảm đợc thiệt hại. THái Lan đã tạo điều kiện (động lực) và quyết tâm để các nớc: Malaixia,
Philippin, Singapore, Inđônêxia... Chủ động tiến hành cải cách đồng tiền và chế độ tỷ giá của
mình
2.5 Cuộc khủng hoảng này là cơ hội để các nền kinh tế ASEAN thực hành sự cải
cách triệt để các điều kiện vĩ mô và kể cả sự cần thiết phải xác định lại mô hinhf chiến lợc
phát triển.
2.6 Cuộc khủng hoảng nh một ác "động" mạnh "sốc" lại cơ cấu nền kinh tế cho cân
bằng, hợp lý và hiệu quả hơn, đồng thời tạo ra sức ép buộc các ngành phải thay đổi, thích ứng
với tình hình mới, nâng cao đợc năng lực cạnh tranh nói chung của đất nớc.
2.7 Thái Lan có đợc lợng tín dụng quốc tế lớn để phục vụ các mục tiêu cải cách và
phát triển kinh tế.
2.8 Giúp định hớng và cải thiện cơ cấu các kênh đầu t và lành mạnh hoá hơn nền
tài chính quốc gia, các khoản chi kém hiệu quả sẽ đợc điều chỉnh, cắt giảm, các dự án t nhân
sẽ đợc xúc tiến.
IV. Những giải pháp thoát khỏi khủng hoảng
Dù nói gì đi chăng nữa thì cuộck hủng hoảng tài chính, tiền tệ Châu á cũng để xẩy ra
và hậu quả để lại của nó là rất lớn. Điều quan trọng là tìm ra những giải pháp để thoát khỏi
khủng hoảng
1. Sự hỗ trợ tài chính của công đồng quốc tế

không cần thiết phải duy trì
4. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hớng đình hoãn hoặc dãn tiến độ đầu t vào
các công trình dài hạn dẹp bỏ các công trình đâù t kém hiệu quả.
Đổi mới thể chế kinh tế , hànhchính làm minh bạch rõ ràng các quan hệ tài chính, ngân
hàng: giảm bớt sự điều tiết thái quá của chính phủ đối với hoạt động ngân hàng và tài chính ,
chống tham nhũng , giảm các thủ tục phiền hà
5. Giải pháp về tiền tệ
Các nớc: Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Hàn Quốc đều áp dụng biện pháp
phá giá đồng nội tệ và áp dụng ché độ tỷ gía linh hoạt Thái Lan bắt đầu thực hiện việc phá giá
đồng Baht và áp dụng chế độ tỷ giá linh hoạt trớc tiên vào tháng 7/1997. Sau đó, Malaixia ,
Inđônêxia, Philippin, Hàn Quốc lần lợtcũng áp dụng biện pháp này. Việc phá giá đồng nối
tệnhằm kéo giá chính thức của đồng nội tệ do ngân hàng trung ơng quy định và cũng có nghĩa
là để tỷ giá hối đoái cho thị trờng xác định linh hoạt
6. Giải pháp về tài chính
Các biện pháp của chính phủ đã áp dụng bao gồm: tăng thuế, giảm chi ngân sách tối
đa, vay nợ nớc ngoài. THái Lan đã vay quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) 17,2 tỷ USD, Inđônêxia -43
triệu USD , Hàn Quốc -57 tỷ USD để tăng số dự trữ ngoại tệ, trả nợ đến hạn , 1 phần hõ trợ
cho ngân hàng nớc ngoài để hoãn nợ...
19
7. Tự cứu lấy mình
Hiện giờ các nớc trong khu vực đều đã nhận ra rằng phải tự lo lấy mình trớc và tránh
cầu cứu nớc ngoài. Muốn vậy, các nớc phải lập rà chiến lợc điều chỉnh cơ cấu trung hạn (3-5
năm) nhằm tập trung giải quyết những vần đề về mặt cơ cấu, tổ chức và chính sách của mình
nh tăng cờng chính sách tài chính tiền tệ, giám sát hoạt động của các tổ chức tài chính, kiểm
soát chặt cho vay, đầu t gián tiếp....
Khuyến khích đầu t và trên dùng trong nớc là một chính sách đúng cần phải làm.
Tái thiết lập lòng tin bằng nhiều biện pháp khác nhau nh ổn định chính trị xã hội, giáo
dục và đề cao ý thức đồng tâm hiệp lực của nhân dân trong việc giải quyết hiệu quả của khủng
hoảng.
V. Những bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á.

Các quốc gia khi chấp nhận sự cứu trợ từ bên ngoài phải tỉnh táo, thận trọng, đi kèm
với những chính sách chấn hng kinh tế cụ thể, chủ động đề ra biện pháp tháo gỡ riêng, kết quả
có thẻ tạo nhanh khả năng thoát khỏi khủng hoảng tiền tệ đối với một số quốc gia trong khu
vực. Tuy nhiên vấn đề đơn giản không thể là thoát khỏi khủng hoảng nhanh hay chậm đối với
các quốc gia trong khu vực. Quan trọng hơn là phải giảm thiểu giá phải trả có thể rất lớn ở
một số quốc gia khi thực hiện các biện pháp thoát khỏi khủng hoảng, xét đến cùng thì việc
kéo dài tốc độ phát triển kinh tế (thậm chí ở mức âm) có nhiều nớc do phải hy sinh, mất mát
quá nhiều khi triển khai các biện pháp htoát hiểm lúc này cũng sẽ là một tại hoạ Thái Lan,
Inđônêxia, Philippin là những quốc gia trên biểu đang gánh chịu hậu quả khủng hoảng nặng
nề hơn cả. Bằng chứng là số ngân hàng công ty phá sản, số ngời thất nhiệp, nghèo đói ở các n-
ớc này rất lớn.
5. Cần có một thiết chế ngân hàng và tài chính lành mạnh thông thoáng, đủ rõ
ràng, Thiết chế ngân hàng tài chính của các nớc đã xẩy ra khủng hoảng thiếu lành mạnh thông
thoáng và rõ ràng không có khả năng kiểm soát đợc các rủi ro vì bộ máy chính trị của các nớc
này can thiệp quá mức vào hoạt động ngân hàng với nhứng quan hệ mờ ám. Những quan hệ
móc ngoặc, hối lộ, những chỉ thị ngầm để đợc vay vốn u đãi là những ung nhọt trong hệ thống
ngân hàng tài chính Châu á, cuộc cải cách ngân hàng và tài chính hiện đang đợc các quốc gia
Châu á tiến hành là nhằm vào mục tiêu này, giám thiểu sự can thiệp của Nhà nớc vào hệ
thống này, để cho cơ chế thị trờng điều tiết.
6. Loại bỏ các tổ chức kinh doanh yếu kém, đặc biệt là các ngân hàng và Công ty tài
chính yếu kém. Vì các tổ chức này tồn tại và mở rộng sẽ khoét sâu hơn cái chỗ yếu của nền
kinh tế.
21
Chơng II
Tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đến hoạt động
đầu t trực tiếp nớc ngoài ở việt nam.
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á hiện nay, đã ảnh hởng
không nhỏ đến hoạt động đầu t trực tiếp của nớc ngoài nói riêng và qua đó tác động xấu đến
sự ổn định, phát triển của nền kinh tế Việt nam nói chung. Mặc dù cho đến nay chung ta cha
có những số liệu đánh giá đầu t, chính xác về phạm vi và mức độ ảnh hởng của nó, tuy nhiên,

t nớc ngoài, đa ra các mức thuế cao đối với các nhà đầu t nớc ngoài, đa ra những hạn chế về
tài chính.
22
Nhập khẩu vốn sẽ tạo sức ép làm tăng giá trị bản tệ do cung ngoại tệ trên thị trờng
tăng, do đó sẽ làm tăng tổng phơng tiện thanh toán và gây sức ép tăng lạm phát.
Đối với các nớc đang pháp triển, vốn nớc ngoài thờng có lãi suất thấp hơn lãi suất bản
tệ nên dễ hình thành khuynh hớng các doanh nghiệp trong nớc mà hậu quả là sẽ làm tăng
gánh nợ nớc ngoài và sẽ giảm tiết kiệm trong nớc.
2. Khái quát chung về FDI ở khu vực Đông Nam á.
Dòng di chuyển FDI vào các nớc Đông Nam á. Thái Bình Dơng nói chung và ASEAN
nói riêng đợc thể hiện qua những điều sau:
2.1. Trong những năm qua, FDI di chuyển vào các nớc Châu á Thái Bình Dơng với
tốc độ ngày càng tăng và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế trong khi đó lợng
t bản vào dới hình thức viện trợ cho vay u đĩa của các chính phủ và tổ chức tài chính quốc tế
tăng không đáng kể. Theo ngân hàng thế giới FDI vào các nớc Đông á, Thái Bình Dơng năm
1995 đặt 53,7 tỷ USD chiếm 59,4% FDI vào toàn bộ các nớc đang phát triển, tăng 4,9 lãi so
với chính nó năm 1990.
Xu hớng vận động của các nguồn vốn trên đây chứng tỏ rằng các nớc ASEAN đã trải
qua một thời kỳ phát triển, trong đó nhiều nớc ngày càng ít lệ thuộc hơn vào nguồn vay nợ
hoặc viện trợ nớc ngoài mà ngợc lại, lại dựa vào FDI và đầu t của khu vực t nhân. Sự gia tăng
liên tục FDI vào khu vực này có ý nghĩa hết sức quan trọng nếu xét nó dới hình thức không
chỉ đơn thuần là vốn đầu t, mà còn là quá trình chuyển giao công nghệ và tri thức kinh doanh,
bí quyết và kinh nghiệm quản lý cho các nớc tiếp nhận.
2.2. Nhật bản một trong những nớc cung cấp FDI lớn nhất thế giới đang có những
chuyển hớng cơ bản khu vực đầu t trong những năm gần đây, đầu t của Nhật Bản có xu hớng
dịch chuyển từ thị trờng Bắc Mỹ - Tây Âu: vốn là những thị trờng truyền thống của họ sang
khu vực Châu á mà trọng tâm là các nớc Đông Nam á, để tận dụng lợi thế so sánh về lao
động tài nguyên thiên nhiên, thị trờng là những lợi thế tiền năng của các nớc này, nhằm góp
phần khắc phục tình trạng suy thoái kinh tế của mình, hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và các ngành công nghiệp truyền thống sử dụng nhiều lao động tài nguyên

ý của nhiều nhà đầu t nớc ngoài và trong những năm gần đây đang vơn lên ngang hàng hoặc
vợt qua một số nớc trong khu vực .
Bảng số 7: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc ASEAN.
Đơn vị: triệu USD
Nớc 1990 1991 1992 1993 1994 1995
1. Trung quốc 3.487 4.366 11.156 27.515 33.787 35.849
2. Singapo 5.575 4.887 2.204 4.686 5.480 6.912
3. Inđônêxia 1.093 1.482 1.777 2.004 2.109 4.348
4. Malaixia 2.332 3.998 5.183 5.006 4.342 4.132
5. Philippin 530 544 228 1.238 1.591 1.478
6. Thái Lan 2.444 2.016 2.116 1.700 600 2.300
7. Việt Nam 596 1.388 2.271 2.987 4.071 6.616
Nguồn số liệu của các nớc theo International Financial Statistics Fune 1997 - IMF.
- Riêng số liệu của Thái Lan từ 1990 - 1992 theo Balance of Payment Statistics, Pall 2
1993, từ 1993 đến 1995 theo World Debl Tables - External Finance for Deverloping
Countries.
- Số liệu của Việt Nam theo MPI.
II. Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) 10 năm (1988 - 1997).
1. Trong thời gian 10 năm, kể từ đầu năm 1988 đến nay
Hoạt động FDI có thể đợc chia làm 3 giai đoạn.
1.1. Ba năm đầu (1988 - 1990) đợc coi là giai đoạn khởi động.
Đây là giai đoạn mà nớc ta mới bớc vào nghề: vừa cha có kinh nghiệm, vừa rất mạnh
dạn trong quyết định còn ngời nớc ngoài thì đến với nớc ta nh đến một miền đất mới, vừa xa
lạ, vừa hấp dẫn, còn thận trọng cha dám mạo hiểm mới làm thử để thăm dò cơ hội, nên số dự
án trong thời gian này cha nhiều.
24
1.2. Thời kỳ 1991 - 1995 đợc coi là giai đoạn tăng trởng nhanh và thay đổi về chất l-
ợng hoạt động đầu t nớc ngoài, nét nổi bật trong thời kỳ này là hoạt động đầu t nớc ngoài đã
đợc thể hiện ngày càng rõ rệt.
1.3. Hai năm gần đây, cũng nh trạng thái kinh tế nói chung, trong hoạt động đầu t nớc

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t
2. Nhìn vào bảng trên ta thấy số dự án đợc cấp giấy phép qua các năm nhìn chung gia
tăng nhng giảm sút từ năm 1996 trở đi. Vốn thực hiện doanh thu, kim ngạch xuất khẩu và chỉ
tiêu nộp ngân sách của các dự án FDI tăng qua các năm kể từ năm 1997 - 1998 khi điều kiện
kinh tế xã hội Việt Nam do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ không mấy thuận
lợi.
2.1. Tốc độ gia tăng FDI khá nhanh, cả về tỷ lệ và số tăng tuyệt đối theo số liệu
thống kê của Uỷ ban Nhà nớc về hợp tác và đầu t (SCCI) nay là Bộ kế hoạch và đầu t thì đến
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status