Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hoá học và một số tác dụng sinh học của cây Ngoi (Solanum erianthum D. DON) thuộc họ Cà (Solanaceae) - Pdf 12

Bộ giáo dục v đo tạo Bộ y tế
Trờng đại học dợc h nội
Nguyễn Hong tuấn Nghiên cứu đặc điểm thực vật,
thnh phần hoá học
v một số tác dụng sinh học của
cây Ngoi (Solanum erianthum d. Don)
thuộc họ C (Solanaceae)
Chuyên ngành:
dợc liệu - dợc học cổ truYền
Mã số: 62.73.10.01 Tóm tắt Luận án tiến sĩ dợc học H nội - 2009
Công trình đ hon thnh tại:
Trờng Đại học Dợc Hà Nội, Viện Khoa học - Công nghệ Việt Nam,
Viện Dợc liệu. Ngời hớng dẫn khoa học:

(2008), Nghiên cứu thành phần hoá học tinh
dầu của cây Ngoi (Solanum erianthum D. Don) bằng phơng pháp
GS/MS, Tạp chí dợc liệu, số 4, tập 13, tr. 195-196
2.
Nguyễn Hoàng Tuấn, Nguyễn Viết Thân, Nguyễn Duy Thuần, Châu
Văn Minh, Phan Văn Kiệm (2008), Solasonine và solamargine, hai
hợp chất glycoalcaloid steroid phân lập từ cây ngoi (Solanum
erianthum D. Don), Tạp chí dợc học, số 390, tr. 31-36
3.
Nguyễn Hoàng Tuấn, Nguyễn Viết Thân, Nguyễn Duy Thuần, Châu
Văn Minh, Phan Văn Kiệm (2008), Solasodine và khasianine, hai
hợp chất alcaloid steroid phân lập từ cây ngoi (Solanum erianthum
D. Don), Tạp chí khoa học, số 2, tr. 99-106
4
Nguyen Hoang Tuan, Nguyen Viet Than, Nguyen Duy Thuan, Chau
Van Minh, Phan Van Kiem (2008), A new C-methylflavonol from
the leaves of Solanum erianthum D. Don, Advances in Natural
Sciences, Vol. 9, No. 2, p. 163-168

học của mẫu nghiên cứu
Về thành phần hoá học:
o Định tính các thành phần hoá học trong các bộ phận của cây
o Định lợng một số thành phần hóa học.

2
o Chiết xuất, phân lập và nhận dạng các chất phân lập đợc.
Về tác dụng sinh học:
o Xác định độc tính cấp của dịch chiết từ lá.
o Thử tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm của các phân đoạn dịch
chiết từ vỏ thân, thân và lá. Tác dụng co cơ trơn, tác dụng chống viêm,
chống oxy hoá bảo vệ tế bào gan của các phân đoạn dịch chiết từ lá.
3. ý nghĩa của luận án:
Đây là lần đầu tiên cây Ngoi mọc ở Việt Nam đợc nghiên cứu có hệ
thống về thực vật, thành phần hoá học và tác dụng sinh học.
- Thẩm định tên khoa học đã giúp cho các kết quả nghiên cứu về hoá
học và tác dụng sinh học đợc khẳng định rõ nguồn gốc.
- Xác định các đặc điểm vi học góp phần nhận biết và tiêu chuẩn hoá
dợc liệu.
- Kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học đã phát hiện những hợp
chất mới đợc phân lập từ tự nhiên và các hợp chất lần đầu tiên đợc
phân lập từ loài Solanum erianthum D. Don
- Kết quả nghiên cứu về độc tính và tác dụng sinh học chứng minh
dợc liệu ít độc, đã góp phần giải thích kinh nghiệm sử dụng của ngời
dân địa phơng và là cơ sở khoa học mở ra triển vọng nghiên cứu tiếp
tục để có thể sử dụng rộng rãi dợc liệu này trong cộng đồng.
4. Những đóng góp của luận án:
4.1. Về thực vật: Lần đầu tiên mô tả chi tiết đặc điểm thực vật, đặc điểm
vi học, xây dựng tiêu chuẩn hóa và kiểm nghiệm dợc liệu ở Việt Nam.
4.2. Về hoá học:

- Chứng minh phân đoạn glycoalcaloid
TP

(toàn phần) và phân đoạn
nớc còn lại của lá tăng trơng lực cơ trơn trên ruột chuột lang cô lập
- Chứng minh phân đoạn glycoalcaloid
TP

và phân đoạn ethyl acetat
của lá có tác dụng chống oxy hóa bảo vệ tế bào gan trên chuột.
- Chứng minh phân đoạn glycoalcaloid
TP
và phân đoạn nớc còn lại
chống viêm cấp tính.
- Chứng minh các phân đoạn dịch chiết n-hexan, chloroform, ethyl
aceatat, và dịch chiết nớc của lá, thân và vỏ thân đều có tác dụng trên vi
khuẩn và vi nấm thử.
5. Bố cục của luận án:
Luận án có 121 trang, gồm 4 chơng, 28 bảng, 40 hình, 213 tài liệu
tham khảo và 14 phụ lục. Các phần chính trong luận án: đặt vấn đề (2
trang), tổng quan (31 trang), nguyên vật liệu và phơng pháp nghiên cứu

4
(11 trang), kết quả thực nghiệm (59 trang), bàn luận (16 trang), kết luận
và đề nghị (2 trang).
B. Nội dung của luận án
Chơng 1: Tổng quan
Đã tập hợp và trình bày một cách hệ thống các kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học trong và ngoài nớc về thực vật, thành phần hoá
học và tác dụng sinh học của chi Solanum L.

NIST147, NIST27, WILEY7 (Viện Dợc liệu).

5
- Điểm chảy đợc đo trên máy Kofler micro-hotstage, Viện Hoá học
các Hợp chất Thiên nhiên, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
(VKHCNVN).
- Phân lập các hợp chất bằng sắc ký cột dùng silicagel pha thờng
(0,040-0,063mm, Merck), silicagel pha đảo YMC (30-50 m, FuJisilisa
Chemical Ltd.), Dianion HP-20, Sephadex LH20 và SKLM điều chế.
Theo dõi các phân đoạn bằng SKLM.
- Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập đợc dựa trên các thông số
vật lý và các phơng pháp phổ: điểm chảy, phổ khối lợng, phổ cộng
hởng từ một chiều và hai chiều.
- Thử độc tính cấp theo quy định 371 của Bộ Y tế và phơng pháp
cải tiến của Litchfield Wilcoxon.
- Tác dụng co thắt trên ruột chuột lang cô lập bằng phơng pháp của
Magnus
- Thử tác dụng chống viêm bằng phơng pháp của Winter
- Thử tác dụng chống oxy hoá in vivo nguyên tắc định lợng MDA
- Thử tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm bằng phơng pháp khuếch
tán, đo vòng vô khuẩn trên đĩa thạch.
- Các số liệu thực nghiệm đợc xử lý theo phơng pháp thống kê sinh
học, sử dụng công cụ Data analysis của Microsoft Excel.
Chơng 3: Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả nghiên cứu về thực vật:
3.1.1. Thẩm định tên khoa học:
Cây Ngoi có đầy đủ các đặc điểm của họ Cà (Solanaceae), các đặc
điểm của chi Solanum L. và các đặc điểm của loài Solanum erianthum
D. Don. Mẫu tiêu bản cây Ngoi đợc đối chiếu với tiêu bản mẫu số
VN353, Phơng1731, Phơng 2235, DH 2335, Phơng 3846, Phơng

Vi phẫu rễ: Vi phẫu rễ có thiết diện hình tròn, đối xứng qua tâm và
các trục của hình tròn. Về cấu tạo có các đặc điểm sau:
Ngoài cùng là lớp bần gồm 4-5 lớp tế bào hình chữ nhật xếp sát nhau
đều đặn thành vòng tròn đồng tâm và dãy xuyên tâm. Mô mềm vỏ gồm
những tế bào hình tròn hoặc hình trứng, thành tế bào mỏng, trong mô
mềm là các đám tinh thể calci oxalat dạng cát nằm rải rác. Libe cấp II
gồm những tế bào nhỏ, xếp thành hàng. Gỗ gồm rất nhiều mạch gỗ xếp
rời nhau theo các dãy xuyên tâm.

7
3.1.2.2. Đặc điểm bột dợc liệu:
Đặc điểm bột thân
Bột thân có màu xanh xám. Quan sát dới kính hiển vi thấy:
Tinh thể calci oxalat hình khối riêng lẻ; mảnh mạch; mảnh bần gồm
các tế bào màu vàng nâu; mảnh mạch mạng; hạt tinh bột có rốn hạt rõ;
mảnh mô mềm; sợi là các tế bào có thành dày, đứng riêng lẻ.
Đặc điểm bột lá
Bột lá có màu xanh xám, rất xốp. Quan sát dới kính hiển vi thấy:
Mảnh biểu bì mang lỗ khí; mảnh mạch xoắn; tinh thể calci oxalat
hình cầu gai; lông che chở đa bào; lông tiết chân 2 tế bào, đầu đa bào.
Đặc điểm bột hoa
Bột hoa có màu vàng xám. Quan sát dới kính hiển vi gồm có:
Mảnh cánh hoa rất mỏng gồm một lớp tế bào màu vàng nhạt; mảnh
mạch; hạt phấn hoa; lông che chở đa bào; lông tiết đa bào.
Đặc điểm bột rễ
Bột rễ có mầu nâu xám. Quan sát dới kính hiển vi gồm có:
Tinh thể calci oxalat hình khối riêng lẻ, mảnh bần gồm các tế bào
màu vàng nâu, mảnh mạch điểm, mô mềm mang tinh bột, tinh bột hình
tròn hoặc hình trứng, sợi là các tế bào có thành dày, đứng riêng lẻ, tế bào
mô cứng thành dày, khoang rộng thấy rõ các ống trao đổi

3.2.6. Xác định cấu trúc các chất phân lập đợc:
Nhận dạng SVW1A
Thể chất: tinh thể hình kim, màu trắng. Nhiệt độ nóng chảy (Tn/c):
200 - 201
o
C. Độ quay cực: []
25
D
-98
o
. TT Dragendorff: dơng tính (tủa
vàng cam). SKLM: R
f
= 0,66 silicagel pha thờng EtOAc-MeOH-H
2
O
(10:1:0,15). Phổ khối (EIS-MS): pic m/z (positive) 414 [M+H]
+
,
(negative) 412 [M-H]
-
. Công thức phân tử: C
27
H
43
NO
12
(M= 413)
Phổ cộng hởng từ: Phổ
13

hai singlet tại 1,03 và 0,84, hai nhóm methyl bậc ba xuất hiện dới
dạng doublet tại 0,95 (J = 6,5 Hz) và 0,85 (J = 6,5 Hz), cùng với tín
hiệu của hai proton của hai nhóm oxymethyl tại 3,52 (m) và 4,28 (dd;
J = 7,5; 9,5 Hz).
Phổ hai chiều HSQC cho tơng tác trực tiếp giữa carbon và hydro (
1
J
H-C) và phổ HMBC cho biết tơng tác xa
2,3
J H-C trong phân tử. Sau đó
chúng tôi so sánh phổ
1
H và
13
C-NMR chất SVW1A với các dữ kiện phổ
của hợp chất solasodine
chứng tỏ rằng hợp chất SVW1A là (22R, 25R)-
spirosol-5-en-3-ol hay còn gọi là solasodine.
Nhận dạng SVW3B
Thể chất: tinh thể hình kim, màu trắng. Nhiệt độ nóng chảy (Tn/c):
226 - 228
o
C. Độ quay cực: []
25
D
-95
o
. TT Dragendorff: dơng tính (tủa
vàng cam). SKLM: R
f


10
1
H-NMR. Bằng các phổ DEPT 90 và DEPT 135, cùng với phổ hai chiều
tơng tác trực tiếp HSQC đã xác định đợc hợp chất SVW3B gồm có
khung aglycon giống nh hợp chất SVW1A với 27 nguyên tử carbon và
hai phân tử đờng glucose và rhamnose. Vị trí của các liên kết glycosid
cũng nh cấu trúc khung aglycon của SVW3B đợc xác định bằng phổ
HMBC. Trên phổ HMBC, proton anome của đờng glucose ( 4,26)
tơng tác với C-3 của aglycon ( 77,15) chứng tỏ rằng đờng glucose đã
gắn vào C-3 bằng liên kết ete. Mặt khác tơng tác HMBC của proton
anome của đờng rhamnose ( 4,68) với carbon C-4 của đờng glucose
( 76,74) chứng tỏ đờng rhamnose đã nối vào C-4 của đờng glucose.
Những phân tích trên phổ HMBC cho thấy hợp chất SVW3B chính là
(22R, 25R)-spirosol-5-en-3-ol-3-O-[-L-rhamnopyranosyl -(14)]--
D-glucopyranoside] (Khasianine)
Nhận dạng SVW3C
Thể chất: chất bột vô định hình có màu trắng. Nhiệt độ nóng chảy
(Tn/c): 280-282
o
C. Độ quay cực: []
25
D
-76
o
. TT Dragendorff: dơng
tính (tủa vàng cam). SKLM: R
f
= 0,54: silicagel pha thờng CHCl
3

,
12 CH
2
, 24 CH, và 4 carbon không nối với nguyên tử hydro.

11
Nối đôi >C=CH- đợc xác định tại 140,39 và 121,26, các tín hiệu
tại 77,97 (CH), 62,29 (CH), 97,46 (C) và 47,02 (CH
2
) rất đặc trng cho
sự có mặt của một khung spirosol, một khung alcaloid steroid đặc trng
đã đợc phát hiện từ các loài thuộc chi Solanum. Các hợp chất alcaloid
steroid từ Solanum đều có nhóm hydroxy tại C-3 với cấu hình , và
trong hợp chất SVW3C, carbon oximethyl C-3 cũng đợc nhận ra bởi
tín hiệu tại
C
75,95/
H
3,49 (m). Giá trị độ dịch chuyển hoá học của
nhóm methyl C-27 (
C
19,44), nhóm methyl C-25 (
C
30,45) và ba
nhóm methylen C-23 (
C
33,67), C-24 (
C
30,17) và C-26 (
C

-MeOH-
H
2
O (4:1:0,15). Phổ khối (EIS-MS): pic m/z (positive) 868,4 [M+H]
+
.
Công thức phân tử: C
45
H
73
NO
15
(M= 867)
Phổ cộng hởng từ hạt nhân: Hợp chất SVW2E có các phổ NMR
gần tơng tự nh các phổ của SVW3C chứng tỏ đây cũng là một
alcaloid steroid với 3 phân tử đờng. Trên phổ
13
C-NMR xuất hiện tín
hiệu của 45 nguyên tử carbon, trong đó có 27 carbon thuộc vào khung

12
spirosol và 18 tín hiệu của ba phân tử đờng. So sánh các dữ kiện phổ
NMR của SVW2E và SVW3C ở phần cấu trúc aglycon thấy sự phù hợp
tơng ứng hoàn toàn, trong đó một nhóm nhóm hydroxy tại C-3 với cấu
hình ( 79,29), carbon oxymethyl C-16 ( 80,47), carbon không nối
với nguyên tử hydro C-22 ( 99,47), một nối đôi thế ba lần tại 141,91
và 122,60. Ngoài ra, nghiên cứu các dữ kiện phổ của vòng F từ C-23 đến
C-26 [ 34,89 (CH
2
), 31,08 (CH

tại đây còn đợc xác định bởi tơng tác của H-1 (gluc) với C-2 (trong
đó, H-1 cũng có tơng tác HMBC với C-2), và tơng tác của H-6
(gluc) với H-4 (gluc) cùng với tơng tác HMBC của H-1 (rham I) với
C-4. Giá trị cao của hằng số tơng tác của H-1 (J = 7,5 Hz) cho thấy
đây là đờng , đồng thời giá trị thấp (broad singlet) của hằng số tơng
tác của H-1 và H-1 chứng tỏ chúng có cấu hình . Những phân tích
nêu trên cho thấy hợp chất SVW2E là (22R,25R)-spirosol-5-en-3-ol-3-

13
O-{-L-rhamnopyranosyl-(12)-[-L-rhamnopyranosyl-(14)]--D-
glucopyranoside} (solamargine)

Nhận dạng SVW2A
Thể chất: chất bột vô định hình màu vàng nâu. Phản ứng Cyanidin,
tác dụng với kiềm, dung dịch AlCl
3
3% trong cồn đều thấy dơng tính rõ
chứng tỏ đây là một flavonoid. SKLM R

O
O
2
3
4
5
6
7
8
10
11
12
13
14
15
16
17
19
20
23
24
1
9
22
O
HO
HO
H
3
C

5'''
6'''

SVW2E Solamargine SVW3B Khasianine
O
O
N
H
1
21
22
25
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

SVW3C Solasonine
O
O
N
H
O
O
O
OH
O
HO
HO
OH
CH
2
OH
O
HO
H
3
C
HO
OH
CH
2
OH
1
21
22
25

2''
3''
4''
5''
6''
1'''
2'''
3'''
5'''
6'''

27
26
24
23
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
10
9
8
7
6

cấu trúc khung kaempferol. Sự có mặt của một đơn vị đờng -L-
rhamnose một lần nữa đợc khẳng định bởi các tín hiệu cộng hởng tại
99,80 (CH, C-1), 71,60 (CH, C-2), 72,07 (CH, C-3), 73,60 (CH, C-
4), 71,24 (CH, C-5), và 18,05 (CH
3
, C-6). Ngoài ra, các tín hiệu cộng
hởng tại 100,89 (CH, C-1), 82,65 (CH, C-2), 77,90 (CH, C-3),
71,13 (CH, C-4), 78,18 (CH, C-5), 62,45 (CH
2
, C-6), 104,78 (CH,
C-1), 75,58 (CH, C-2), 77,90 (CH, C-3), 71,31 (CH, C-4), 78,30
(CH, C-5), và 62,59 (CH
2
, C-6) khẳng định thêm sự có mặt của 2 đơn
vị đờng -D-glucose. Thông qua phổ cộng hởng từ hạt nhân hai chiều
tơng tác trực tiếp (HSQC), các tín hiệu carbon đợc gán chính xác với
các tín hiệu của proton gắn trực tiếp với chúng. Phân tích chi tiết các
tơng tác xa trên phổ HMBC cho phép xác định vị trí đính của các đơn
vị đờng và cấu trúc toàn bộ phân tử của SVW2A. Đơn vị đờng -L-
rhamnose đợc khẳng định gắn vào vị trí C-7 bởi tơng tác HMBC từ
proton anome H-1 ( 5,58) sang carbon C-7 ( 163,42); một đơn vị
đờng glucose gắn vào carbon C-3 đợc khẳng định bởi tơng tác
HMBC giữa proton anome H-1 ( 5,58) với carbon C-3 ( 134,96); và
đơn vị đờng glucose còn lại đợc xác định gắn vào carbon thứ hai của
đơn vị đờng glucose đã nêu (gắn vào vị trí C-3) bởi tín hiệu tơng tác
HMBC giữa proton anome H-1 ( 4,78) với carbon C-2 ( 82,65).
Bằng các phân tích tơng tự trên phổ HMBC (hình 3.27) kết hợp với kết
quả phổ khối lợng ESI-MS tại m/z: 779 [M+Na]
+
(positive), 755 [M-H]

+
(positive), 593 [M-
H]
-
(negative). Công thức phân tử: C
27
H
30
O
15
(M = 594),
Phổ cộng hởng từ hạt nhân: Dữ kiện phổ cộng hởng từ hạt nhân
của SVW2C gần tơng tự nh các dữ kiện phổ tơng ứng của SVW2A
(bảng 3.12), cùng với kết quả phổ khối lợng ESI-MS tại m/z: 617
[M+Na]
+
(positive), 593 [M-H]
-
(negative) cho phép xác định công thức
phân tử của nó là C
27
H
30
O
15
(M = 594), tơng ứng với sự mất đi một đơn
vị đờng glucose trong phân tử so với SVW2A. Điều này cho phép dự
đoán cấu trúc hóa học của SVW2C tơng tự nh SVW2A chỉ khác là bị
mất đi một phân tử đờng glucose trong phân tử. Phổ
1

của hiệu ứng dung môi xảy ra ở hợp chất SVW2A vì hợp chất SVW2C
cũng đợc đo trong DMSO-d
6
nh ở tài liệu. Từ các phân tích nêu trên,
cấu trúc hóa học của SVW2C đợc xác định là kaempferol 3-O--D-
glucopyranoside-7-O--L-rhamnopyranoside.
Nhận dạng SVW2B
Thể chất: tinh thể hình kim, vàng nhạt. Nhiệt độ nóng chảy (Tn/c):
194-197
o
C. Phản ứng Cyanidin, tác dụng với kiềm, dung dịch FeCl
3
,
dung dịch AlCl
3
3% trong cồn đều thấy dơng tính rõ chứng tỏ đây là
một flavonoid. SKLM R
f
=0,44 pha thờng Chloroform:Methanol:H
2
O
(2,5:1:0,8). Phổ khối (EIS-MS): pic m/z 487 [M+Na]
+
(positive), 463
[M-H]
-
(negative). Công thức phân tử: C
21
H
20

hóa học của SVW2B là myricitrin.
Nhận dạng SVW2D
Thể chất: chất bột vô định hình màu vàng. Nhiệt độ nóng chảy
(Tn/c): 178-179
o
C. Độ quay cực:
[
]
20
D
: -131
o
. Phản ứng Cyanidin, tác
dụng với kiềm, dung dịch FeCl
3
, dung dịch AlCl
3
3% trong cồn đều thấy
dơng tính rõ chứng tỏ đây là một flavonoid. SKLM R
f
=0,3 Pha thờng
Methanol:H
2
O (3:1). Phổ khối (EIS-MS): pic m/z (positive) 461 [M+H]
+

và (negative) 459 [M-H]
-
. Công thức phân tử: C
23

hởng từ hạt nhân hai chiều (HSQC), các tín hiệu proton tại 2,12, 2,27,
7,84 và 6,99 có tơng tác tơng ứng với các tín hiệu carbon tại 7,88,
8,11, 131,83 và 116,59. Và các tín hiệu proton có độ dịch chuyển hóa
học tại 5,41, 3,37, 3,76, 3,40, 4,27 và 0,95 tơng tác tơng ứng với các
carbon có độ dịch chuyển hóa học 105,79, 73,26, 72,18, 72,02, 71,36
và 17,65. Các tơng tác của HMBC từ proton H-1 ( 5,41, d, J=1,5Hz)

18
đến C-3 ( 136,02) chỉ ra đơn vị đờng liên kết với nhân flavon ở vị trí
C-3.
Nh vậy SVW2D đợc xác định là 6,8-di-C-methylkaempferol 3-O-
-L-rhamnopyranoside SVW2D, một hợp chất mới trong thiên nhiên
Nhận dạng SVE4A
Thể chất: chất bột vô định hình màu vàng. Nhiệt độ nóng chảy
(Tn/c): 269-271
o
C. Độ quay cực:
[
]
20
D
: -62
o
. Phản ứng Cyanidin, tác
dụng với kiềm, dung dịch FeCl
3
, dung dịch AlCl
3
3% trong cồn đều thấy
dơng tính rõ chứng tỏ đây là một flavonoid. SKLM R

anomeric tại 6,26 (1H, d, J=7,5Hz, H-1). Dữ liệu này cùng với bốn
tín hiệu proton oxymethylene tại ở vùng từ 3,36 đến 3,52 và các tín
hiệu của một nhóm oxymethylene tại 4,32 (dd, J=12,0, 2,5 Hz) và 4,21
(dd, J=12,0, 6,5 Hz) gợi ý sự có mặt của đơn vị đờng -D-
glucopyranosyl.
Phổ
13
C-NMR của SVE4A có các tín hiệu của 30 nguyên tử carbon,
bao gồm 15 tín hiệu của khung kaempferol, 6 tín hiệu của một đơn vị
đờng và 9 tín hiệu của gốc coumaryl. Sự tơng tác giữa H-6 (
4,32/4,21) và C-9 ( 168,83) biểu hiện qua độ dịch chuyển hoá học ở
trờng cao hơn của nhóm oxymethylene ( 64,39) cùng với tơng tác xa
H-C. Cùng với vùng tơng tác rộng H-C đã đợc xác định giữa H-6 (

19
4,32/4,21) và C-9 (168,83) chỉ ra gốc coumaryl liên kết với vị trí C-6
của đơn vị đờng. Hơn nữa trên phổ HMBC có các pic tơng tác giữa H-
1 ( 85,26) với C-3 ( 135,23). Dữ liệu này xác nhận đơn vị đờng liên
kết với vị trí C-3 của khung kaemferol. Tất cả các dữ liệu phổ NMR của
SVE4A đợc so sánh với hợp chất kaempferol-3--D-(6-O-trans-p-
coumaroyl)-glucopyranoside và hoàn toàn trùng hợp. Hơn nữa, kết quả
phổ khối lợng (ESI-MS) của SVE4A với sự xuất hiện pic ion m/z
(positive) 595 [M+H]
+
, (negative) 593 [M-H]
-
tơng ứng với công thức
phân tử C
30
H

8
7
6
5
4
3
2
O
OH
OH
OH
OH
O
H
3
C
HO
HO
OH
OO
OH
O
O
OH
SVW2C Kaempferol 3-O--D-
glucopyranoside-7-O--L-rhamnopyranoside
O

8''
9''
1'''
2'''
3'''
4'''
5'''
6'''

SVE4A Kaempferol-3--D-(6-O-trans-p-
coumaroyl)-glucopyranoside (Tiliroside)
OO
OH
O
O
OH
O
H
3
C
HO
HO
OH
O
OH
OH
OH
O
O
HO

7-O--L-rhamnopyranoside
O
O
O
HO
OH
OH
O
CH
3
OH
OH
OH
H
3
C
CH
3
2
3
4
5
6
7
8
9
10

6
7
8
9
10
1'
3'
5'
1''
2''
3''
4''
5''
6''

SVW2B Myricitrin

20
3.2. Kết quả nghiên cứu về tác dụng sinh học
3.2.1. Thử độc tính cấp.
Kết quả khảo sát độc tính cấp trên chuột nhắt trắng bằng đờng uống
đã xác định đợc LD
50
= 185 g dợc liệu/kg thể trọng. Với liều cao nhất
có thể cho chuột uống là 250 g dợc liệu/kg chuột, cao gấp 62 lần so với
liều dùng lá khô theo kinh nghiệm của ngời dân địa phơng. Tình trạng
chuột sau khi uống: Số chuột chết ở các liều cao phần lớn đều chết trong
vòng 2 giờ sau khi uống và chuột có hiện tợng bị kích động, nhảy loạn
xạ trớc khi chết. Số chuột còn sống sau 72 giờ thí nghiệm đều trong
tình trạng khoẻ mạnh, ăn uống, bài tiết và chạy nhảy bình thờng.

đoạn ethyl acetat, phân đoạn nớc còn lại từ lá. Động vật thí nghiệm là
chuột cống trắng

21
+ Phân đoạn glycoalcaloid
TP
và phân đoạn nớc còn lại: Khi cho
chuột uống với liều tơng đơng 10g dợc liệu/kg thể trọng/ngày có tác
dụng chống viêm cấp trên mô hình gây viêm cấp thực nghiệm bằng
caragenin. Tác dụng giảm độ phù bàn chân chuột có ý nghĩa thống kê ở
cả 2 thời điểm: sau khi gây phù 3 giờ và 4 giờ, đây là 2 thời điểm mà độ
phù của lô chứng là cao nhấ.t
+ Phân đoạn ethyl acetat: Có làm giảm độ phù bàn chân chuột nhng
không đáng kể (P > 0,05)
3.3.4. Tác dụng chống oxy hoá bảo vệ tế bào gan
Mẫu nghiên cứu: Các phân đoạn chiết xuất glycoalcaloid
TP
, phân
đoạn ethyl acetat, phân đoạn nớc còn lại từ lá. Động vật thí nghiệm là
chuột nhắt trắng.
Phân đoạn glycoalcaloid
TP
có hoạt tính chống oxy hoá tốt nhất
(HTCO = 31,49%, P < 0,001), phân đoạn ethyl acetat có hoạt tính chống
oxy hoá thấp hơn (HTCO = 22,92%, P < 0,05) và phân đoạn nớc còn lại
có hoạt tính chống oxy hoá thấp, (HTCO = 12,68% , P > 0,05).
3.3.5. tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm.
- Các giống sinh vật kiểm định bao gồm: 5 chủng vi khuẩn Gr (-):
Escherichia coli ATCC 25922, Proteus mirabilis BV 108, Shigella
flexneri DT 112, Salmonella typhi DT 220, Pseudomonas aeruginosa

+ Phân đoạn n-hexan của thân không có tác dụng diệt vi khuẩn và vi
nấm.
+ Các phân đoạn chiết từ thân còn lại đều có tác dụng ức chế 1 loại vi
nấm (Mốc đen).
+ Phân đoạn glycoalcaloid và dịch chiết nớc không có tác dụng trên vi
khuẩn thử nào.
+ Phân đoạn ethyl acetat có tác dụng với 1 loại vi khuẩn: Proteus
mirabilis.
+ Phân đoạn chloroform ngoài tác dụng nh phân đoạn ethyl acetat còn
có tác dụng trên 4 vi khuẩn khác: Bacillus subtilis, Bacillus cereus,
Bacillus pumilus, Staphylococcus aureus.
Vỏ thân:
+ Glycoalcaloid có tác dụng trên 3 vi khuẩn: Bacillus cereus, Sarcina
lutea, Proteus mirabilis
+ Phân đoạn glycoalcaloid và n-hexan, ethyl acetat có tác dụng ức chế vi
nấm Aspergillus sp.1
+ Phân đoạn chloroform có tác dụng trên 6 loại vi khuẩn (Bacillus
subtilis, Bacillus cereus, Bacillus pumilus, Staphylococcus aureus,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status