Nghiên cứu về thực vật, thành phần hoá học và một số tác dụng dược lý của loài uncaria macrophylla wall. ex roxb. mọc ở Trung Lào - Pdf 12

Bộ giáo dục v đo tạo bộ y tế

Viện dợc liệu
====000====
kôsổn sosoulithan
Nghiên cứu về thực vật, thnh phần hoá học v một
số tác dụng dợc lý của loi
uncaria macrophylla

wall. Ex roxb. mọc ở Trung lo
Chuyên ngành : dợc liệu - dợc học cổ truyền
Mã số : 62731001

Tóm tắt Luận án tiến sỹ dợc học

Ngời hớng dẫn khoa học

TS. Nguyễn Duy Thuần
GS. TS. Phạm Thanh Kỳ

bệnh chúng tôi tiến hành đề tài Nghiên cứu về thực vật, thành phần hoá
học và một số tác dụng dợc lý của loài Uncaria macrophylla Wall. ex
Roxb. mọc ở trung Lào.
2. mục tiêu của luận án
* Xác định chính xác tên khoa học và nghiên cứu các đặc điểm vi học
của cây Câu đằng lá to (Uncaria macrophylla Wall. ex Roxb.) mọc và
đang đợc dùng phổ biến ở Lào.

2
* Xác định các nhóm chất hoá học, định lợng alcaloid toàn phần. Chiết
xuất, phân lập và nhận dạng một số hợp chất chính từ alcaloid toàn phần
của cây Câu đằng.
* Xác định độc tính cấp, nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp và một số tác
dụng dợc lý khác của alcaloid toàn phần chiết từ cành mang móc của Câu
đằng.
3. ý nghĩa của luận án:
ý nghĩa khoa học: Các kết quả của luận án là cơ sở khoa học cho việc sử
dụng cây Câu đằng làm thuốc chữa bệnh. Ngoài ra, luận án còn góp phần xây
dụng mô hình nghiên cứu các thuốc có tác dụng trị bệnh tăng huyết áp, rất cần
thiết cho Lào hiện nay.
ý nghĩa thực tiễn: Làm cơ sở khoa học để phát triển một nguồn nguyên
liệu làm thuốc và góp phần bảo tồn tài nguyên cây thuốc của Lào.
4. Đóng góp mới của luận án
4.1. Về thực vật
Đã xác định tên khoa học của cây Câu đằng lá to (Kha Nam Bết) ở Lào
là Uncaria macrophylla Wall. ex. Roxb., họ Cà phê (Rubiaceae) và mô tả
các đặc điểm hình thái thực vật và đặc điểm vi học cây Câu đằng lá to. Đã
bổ sung Câu đằng lá to (Uncaria macrophylla Wall. ex Roxb.) vào danh
lục cây cỏ làm thuốc của Lào.
4.2. Về hoá học


b. nội dung của luận án
chơng 1: tổng quan
Thu thập, phân tích và tổng kết các tài liệu về thực vật của chi Uncaria
Schreb., thành phần hoá học, tác dụng sinh học và công dụng của một số
loài thuộc chi Uncaria Schreb., và các t liệu về cây Câu đằng. 4
Chơng 2: Đối tợng, nội dung
v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
* Mẫu nghiên cứu (thân, cành mang móc, lá, hoa và quả) thu hái tại bản
Văng Khi, tỉnh Viêng Chăn (Trung Lào) vào tháng 4 và tháng 8 năm 2001,
2002.
* Bột thân và cành mang móc.
* Alcaloid toàn phần chiết từ cành mang móc.
2.2. Phơng pháp luận, nội dung v phơng pháp nghiên
cứu

2.2.1. Phơng pháp luận
Do đối tợng nghiên cứu là cây thuốc nên nội dung và phơng pháp
nghiên cứu liên quan đến nhiều chuyên ngành khoa học nh thực vật học,
hoá học và dợc lý học, vì vậy cần sự trợ giúp của nhiều chuyên gia thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.2.2. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
- Tên khoa học đợc xác định theo hình thái so sánh. Sử dụng hai tài
liệu trong phân loại: Thực vật chí Đông Dơng của Lecomte H (1922;
1933), Thực vật chí Trung Quốc (1999) và tham khảo thêm một số tài liệu
về thực vật khác.

3.1.1. Thu thập và xử lý mẫu
Các mẫu cây Câu đằng lá to (Kha Nam Bết), đợc thu tập trong 2 năm, 2001
2002, mang các số hiệu CL-2001 và CL-2002, thu tại bản Văng Khi, huyện
Văng Viêng, tỉnh Viêng Chăn (Lào).
Các mẫu nghiên cứu trên đều có lá, hoa và quả, có móc câu và lá kèm.
Các mẫu thu thập đợc hiện đang đợc lu giữ tại bảo tàng dợc liệu, Khoa
Tài nguyên Viện Dợc liệu, Hà Nội. ảnh cành mang lá kèm, móc câu,
hoa và quả cây Câu đằng nghiên cứu đợc trình bày ở các hình 3.1, 3.2, 3.3
và 3.4.

6

ảnh Ngọn non và Lá kèm ảnh Cành lá già
trứng.
3.1.4. Nghiên cứu đặc điểm vi học bột cành mang móc
Bột có màu vàng nhạt, không mùi, vị hơi đắng, soi dới kính hiển vi
thấy các đặc điểm: Lông che chở đơn bào; mảnh mô mềm hình chữ nhật;
mảnh biểu bì có các tế bào hình chữ nhật dài, thành dày; mảnh mạch mạng;
mảnh mạch xoắn; tế bào mô cứng; bó sợi và các mảnh bần có màu đỏ
vàng.
3.2. Nghiên cứu về hoá học
3.2.1. Định tính các nhóm chất bằng các phản ứng hoá học
Kết quả định tính 12 nhóm chất tự nhiên trong thân và cành mang
móc bằng các phản ứng hóa học cho ta thấy, các bộ phận của cây Câu
đằng lá to đều có các nhóm chất alcaloid, tanin, flavonoid, coumarin, acid
hữu cơ, phytosterol và đờng khử tự do. Không có sự khác nhau giữa thân
và cành mang móc.
3.2.2. Định tính alcaloid bằng sắc ký lớp mỏng
Thực nghiệm đã tìm ra 4 hệ dung môi: Hệ I: Ethylacetat : Isopropanol :
Amoniac (100 : 2 : 1); Hệ II: Cloroform : Aceton : Ethylacetat (5 : 4 :3);
Hệ III: Cloroform : Aceton (5 : 4); Hệ IV: Cloroform : Methanol ( 9:1) có

8
khả năng tách tốt các alcaloid; sắc ký đồ của alcaloid ở cành mang móc và
thân tơng đơng nhau với từng hệ dung môi. Hệ I và II tách tốt hơn cả vì
cho số vết nhiều hơn, các vết cách nhau xa hơn.
3.2.3. Kết quả định lợng alcaloid toàn phần trong cành mang móc cây
Câu đằng lá to Uncaria macrophylla Wall. ex Roxb.
Kết quả định lợng alcaloid toàn phần trong cành mang móc và
thân của cây Câu đằng lá to, bằng phơng pháp cân đợc trình bày ở bảng
3.1.
Bảng 3.1. Kết quả định lợng alcaloid toàn phần từ cành mang móc và
thân của Uncaria macrophylla Wall. thu hái ở Lào.

5 20,00 0,0182 0,103 20,00 0,0182 0,103
TB 20,00 0,0183 0,104 20,00 0,0192 0.109
3.2.4. Chiết xuất alcaloid toàn phần và phân lập, nhận dạng một số
alcaloid.
3.2.4.1. Chiết xuất alcaloid toàn phần từ cành mang móc
Cân 250g bột cành mang móc loài câu đằng lá to. Loại tạp bằng ether
dầu hoả trên máy Soxhlet. Thấm ẩm dung dịch amoniac 25%, chiết hồi lu
alcaloid toàn phần bằng cloroform. Cất thu hồi dung môi thu đợc cắn.
Hòa tan cắn bằng acid sulfuric 2% và lắc nhiều lần. Đợc dịch nớc acid,
kiềm hoá bằng amoniac 25% và lắc với ether ethylic (4-5 lần). Kiềm hóa
tiếp dịch nớc acid trên đến pH = 9 -10. Tiếp tục chiết bằng ethylacetat
nhiều lần. Gộp dịch chiết ether và ethylacetat, cất thu hồi dung môi đợc

9
cắn alcaloid. Sấy cắn ở 70
0
C trong tủ hút chân không. Thu đợc bột
alcaloid toàn phần.
Alcaloid toàn phần thu đợc là bột có màu vàng nâu, thể chất hơi xốp, dễ
hút ẩm và cho phản ứng đặc trng với các thuốc thử của alcaloid.
3.2.4.2. Phân lập các alcaloid
Các alcaloid trong alcaloid toàn phần đợc phân lập bằng sắc ký cột
(SKC) và sắc ký lớp mỏng điều chế (SKLMĐC). Chất hấp phụ: Silica gel
(Merck), kích thớc 0,063 0,2 mm dùng cho SKC và silica gel GF
254
(Merck), kích thớc 0,04 0,063 mm dùng cho SKLMĐC. Hệ dung môi
rửa giải trong SKC: Cloroform : methanol. Hệ dung môi triển khai dùng
cho SKLMĐC: Cloroforn : aceton : ethylacetat (5 : 4 : 3). Dùng sắc ký lỏng
cao áp điều chế để tách và tinh chế 2 chất KSO1 và KSO2, do các alcaloid
thu đợc rất khó tách riêng.

nc
: 212 213
o
C
và độ quay cực []
t
D
= -109
o
( t = 30
o
C

; C = 0,25 và dm = CHCl
3
)
* Hợp chất KSO3 : Do lợng mẫu thu đợc ít nên không đủ điều kiện đo
nhiệt độ nóng chảy và độ quay cực.
3.2.5.1.2. Phổ Hồng ngoại (IR) và tử ngoại (UV).
Phổ Hồng ngoại (đo trong KBr) của các hợp chất đợc ghi tại Viện Hóa
học, Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

10
* Hợp chất KSO1
* Phổ hồng ngoại (đo trong KBr) của hợp chất KSO1 có các đỉnh hấp
thụ mạnh ở
cm-1
KBr
: 438,67; 589,04; 923,19; 1003,94 ; 1076,34 ; 1182,15
; 1388,21(- CH

max
= 244 nm; 285
nm.
- Phổ tử ngoại của 3 hợp chất hoàn toàn giống nhau.
3.2.5.1.3. Phổ Khối lợng (MS)
* Hợp chất KSO1
Phổ khối cho pic ion phân tử [M]
+
ở m/z = 368 (100). Ngoài ra còn có
các pic khác với cờng độ lớn có m/z lần lợt bằng: 55; 69; 77; 130; 146;
164; 180; 208; 239; 267.
Th viện phổ khối đa ra dự đoán hợp chất KSO1 là Mitraphylline, với
độ chính xác 70% (Hình 3.5).
N
N
O
O
H
O
O

Hình 3.5: Mitraphylline (cấu trúc phân tử hợp chất KSO1 đợc đa bởi
th viện phổ khối).

11
Ghi chú: Cấu trúc trên có hai dạng tồn tại N = C- OH - NH C = O
(Imidic acid Amid), cùng có tên gọi là Mitraphylline.
* Hợp chất KSO2
Giống hợp chất KSO1, cho pic ion phân tử [M]
+

* 2 pic - CH
2
- có độ chuyển dịch hoá học = 53,515 và 54,110 ppm đặc
trng cho nhóm - CH
2
- liên kết với dị nguyên tố N hoặc O trong vòng.
* Nhóm - CH
3
với độ chuyển dịch = 50,961 ppm đặc trng cho nhóm-
O- CH
3
.

12
* Hợp chất KSO2 và KSO3.
Kết quả phân tích bộ phổ
13
C- NMR của 2 hợp chất trên cho thấy chúng
giống với phổ của hợp chất KSO1.
Cả 3 hợp chất cùng có 21 nguyên tử C, bao gồm 4 - CH
2
;

9- CH ; 2 - CH
3

và 6 - C - Đồng thời các pic đặc trng của KSO2 và KSO3 cũng giống
nhau và giống với hợp chất KSO1.
Từ các kết quả trên kết hợp với phổ khối có thể khẳng định cả 3 hợp chất
KSO1, KSO2 và KSO3 cùng có công thức phân tử là C

2
34,855 34,83
7 C 56,965 56,92
8 C 133,766 133,75
9 CH 124,525 124,54
10 CH 122,488 122,49
11 CH 127,668 127,66
12 CH 109,680 109,62
13 C 140,284 140,21
14 CH
2
30,185 30,16
15 CH 30,487 30,47
16 C 109,857 109,94
17 CH 154,964 154,94
18 CH
3
18,627 18,62
19 CH 72,146 72,13
20 CH 37,911 37,89
21 CH
2
53,515 53,50
22 C = O 167,616 167,59
23 OCH
3
50,961 50,95

13
B¶ng 3.3. Phæ

17 CH 155,208 155,25
18 CH
3
18,912 18,97
19 CH 72,151 72,18
20 CH 37,832 37,87
21 CH
2
53,653 53,68
22 C = O 167,670 167,72
23 OCH
3
50,852 50,89

14
Bảng 3.4. Phổ
13
c-nmr của KS03 và Mitraphilline
KSO3 Mitraphilline
Vị trí Nhóm
(ppm)/ CDCl
3
(ppm)/ CDCl
3

2 C = O
180,666 180,33
3 CH
74,638 74,58
5 CH

18 CH
3

14,907 14,84
19 CH
73,883 73,81
20 CH
40,510 40,48
21 CH
2

54,274 54,33
22 C = O
167,151 167,10
23 OCH
3
50,754 50,71
3.2.5.2. Xác định bộ khung phân tử của các hợp chất KSO1, KSO2,
KSO3.
3.2.5.2.1. Hợp chất KSO3.
Dựa trên các số liệu phổ : (IR), (UV), (MS) và cộng hởng từ hạt nhân
(
1
H NMR,
13
C- NMR, DEPT, HMQC, HMBC, COSY).
Từ phổ khối, phân tử KSO3 có khối lợng M = 368 amu. Kết hợp các
thông tin từ phổ
13
C- NMR và

H
N
O
O
O
O
*
*
1
2

(Dạng A) (Dạng B)
Hình 3.6: Hai dạng cấu trúc dự kiến của hợp chất KSO3.
Hai dạng hỗ biến (Imidic acid Amid) của hợp chất thuộc loại
oxindol alcaloid, thuộc nhóm Uncarin với nhiều đồng phân lập thể.
Trong những điều kiện nhất định về môi trờng, nhiệt độ, nồng độ có
thể chuyển hoá hoàn toàn thành dạng này hay dạng khác, hoặc trạng thái
cân bằng tức là sẽ tồn tại cả 2 dạng trên.
Đối với hợp chất KSO3, dựa trên các dữ liệu phổ NMR có thể nhận
thấy trong điều kiện ghi (dung môi CDCl
3
, nhiệt độ T = 300K) chỉ tồn tại
một dạng hỗ biến, là dạng Amide (dạng B). Xác định chính xác dạng hỗ
biến đợc thực hiện dựa vào phổ mô phỏng phần mềm ACD NMR (
8.03). Cho thấy, nếu ở dạng Amide:
C= O
= 182,30 ppm, ở dạng Imidic acid
:
C- OH
= 184,80 ppm. Ngoài ra, ứng với dạng Amide :

h-nmr cña hîp chÊt ks03
Dung m«i: CDCl
3
, ThiÕt bÞ: Bruker Avance 500 MHz, T = 300K VÞ trÝ Nhãm
§é chuyÓn
dÞch ho¸ häc
(δ- ppm)
H»ng sè t−¬ng t¸c (J – Hz)
( Sai sè ± 0,5 H
z
)
3 CH 2,398 (dd ) J
3-14a
= 13; J
3- 14b
= 13
5a 2,490 (m)
5b
CH
2

3,388 (ddd) J
5b-5a
= 13; J

= J
14a -15
= 2,5
14b
CH
2

1,189 (m)
15 CH 2,099 (m)
17 CH 7,427 (d) J
17-15
= 0,5
18 CH
3
1,110 (d) J
18-19
= 7,0
19 CH 4,368 (dq) J
19-18
= 6,5 ; J
19-20
= 3,0
20 CH 2,100 (m)
21a 1,846 (t) J
21a- 21b
= J
21a- 20
= 10,5
21b
CH

2
3
4
5
6
7
14
21
20
15
16
17
19
18
22
23

17

Bảng 3.6. Số liệu phổ
13
C-NMR và tơng tác HMBC của KSO3
(Thiết bị Bruker Avance 125 MHz, Dung môi CDCl
3
, T = 300K)
Vị trí Nhóm
(ppm)
Tơng tác HMBC
2
C= O

C12/ H10
13 C
140,590
C13/ H1/ H11/ H9
14 CH
2

28,399

15 CH
30,431
C15/ H17/ H21/H14
16 C
106,934
C16/ H17/H20
17 CH
154,132
C17/ H20
18 CH
3
14,907

19 CH
73,883
C19/ H17/ H18
20 CH
40,510
C20/ H21/ H18
21 CH
2

ở KSO2). Tức là trong điều kiện đo phổ hồng
ngoại dạng tồn tại chủ yếu của cả 2 hợp chất KSO1 và KSO2 cũng là dạng
Amid.
3.2.5.3 Một vài nhận xét về cấu trúc tinh tế của các hợp chất KSO1,
KSO2, KSO3
Những phân tích ở mục 3.2.5.1 và 3.2.5.2 đã khẳng định KSO1, KSO2,
KSO3 có cùng bộ khung phân tử. Tuy nhiên nếu phân tích kỹ, ta sẽ thấy cả
ở phổ
1
H- NMR và
13
C- NMR.
3.2.5.3.1. Cặp phổ
1
H- NMR của KSO1 và KSO2.
Sự khác nhau chủ yếu nằm ở vùng C3, C5, C6 (xem bảng 3.7). Các
proton H3, H5, H6 của KSO1 và KSO2 không chỉ khác nhau về độ dịch
chuyển hoá học mà rất đáng chú ý là sự khác nhau của hằng số tơng tác.
Bảng 3.7. So sánh số liệu phổ
1
H- NMR của hợp chất KSO1 và KSO2.

KSO1 KSO2
STT Nhóm
( ppm)
J ( Hz)
( ppm)
J (Hz)
3 CH 2,556(dd)
J

2,0
3,303 (ddd)
J
5b-5a
= 13;
J
5b-6b
= 8; J
5b-
6a
= 3
6a 1,982(dt)
J
6a 6b
= 12,5 ;
J
6a 5b
= 8,5 ;
J
6a 5a
= 8,5
1,990 (m)
6b
CH
2

2,370ữ2,450
Chen lẫn với
5a, 21a
2,338ữ2,446

14b
= 13
5a
2,370ữ2,450
Chen lẫn với 6b, 21a 2,490 (m)
5b
CH
2

3,214 (dt)
J
5b-5a
= 8,5 ;J
5b-6a
=
8,5 J
5b-6b
= 2,0
3,388
(ddd)
J
5b-5a
= 13;
J
5b-6b
= 8; J
5b-
6a
= 3
6a 1,982(dt)

= 6,0 ;
J
19-20
= 10,5
4,368 (dq)
J
19-18
= 6,5 ;
J
19-20
= 3,0
20 CH 1,600 (br m) 2,100 (m)
21a
2,370ữ2,450
Chen lẫn với 6b, 5a 1,846 (t)
J
21a- 21b
= J
21a-
20
= 10,5
21b
CH
2

3,284 (dd)
J
21b-21a
= 12 ; J
21b-20

3.2.5.3.3. Các phổ
13
C- NMR của KSO1, KSO2, KSO3.
Sự so sánh phổ
13
C- NMR của KSO1, KSO2, KSO3 đợc trình bày ở
(Bảng 3.9).

20
Bảng 3.9. So sánh số liệu phổ
13
C- NMR của hợp chất KSO1, KSO2 và
KSO3.

STT Nhóm KSO1 KSO2 KSO3
3 CH 71,247 74,382 74,638
5 CH
2
54,110 55,152 54,386
7 C 56,965 56,142 55,538
9 CH 124,525 122,915 123,106
19 CH 72,146 72,151 73,883
20 CH 37,911 37,832 40,510
21 CH
2
53,515 53.653 54,274

3.2.5.3.4. Nhiệt độ nóng chảy và góc quay cực
Cần lu ý rằng nhiệt độ nóng chảy và góc quay cực của KSO1 và KSO2
là khác biệt vợt qua vùng sai số (Nhiệt độ nóng chảy và độ quay cực của

5
4
3
2
1
13
12
11
10
8
9
N
N
O
O
H
CH
3
C
O
CH
3
O
H
H
H
20
22
Sự tra cứu đã tìm ra tài liệu [78]. Trong bài báo này các tác giả đã khảo
sát 11 đồng phân lập thể của Alkaloid loại Oxindole. Tìm hiểu kỹ 11 dạng

3.3.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp
Qua theo dõi hoạt động ăn uống và tỷ lệ chuột chết của từng lô chuột
thí nghiệm sau khi uống thuốc với liều tơng đơng với 50g đến 300g dợc
23
18
19
17
16
15
21
14
7
6
5
4
3
2
1
13
12
11
10
8
9
N
N
O
O
H
CH

56
7
8
9
10
11
12
13 14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

22
liệu/kg thể trọng. Trong suốt 72 giờ theo dõi không có chuột nào chết trong
tất cả các lô và chuột vẫn hoạt động bình thờng. Vì không thể tăng thể
tích theo đờng uống hơn nữa do đó cha xác định đợc LD
50
của alcaloid
toàn phần Câu đằng.
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hởng của alcaloid toàn phần trên huyết áp và
lu lợng mạch.
* Trên huết áp: Sau khi tiêm tĩnh mạch khoảng 10 phút, huyết áp mèo
bắt đầu hạ và mạnh nhất sau khi tiêm thuốc khoảng 30 phút, sau đó huyết
áp dần dần tăng lên nhng vẫn ở mức thấp so với trớc khi dùng thuốc; sau

BT
Cđ 0,2ml Sau 12

Sau 32

Sau 40

Sau 60

Sau 23

23
3.3.4. Nghiên cứu ảnh hởng của alcaloid Câu đằng đến giấc ngủ của
chuột gây bởi thiopental.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi uống 30 phút, alcaloid Câu đằng
đã có tác dụng kéo dài giấc ngủ của thiopental trên chuột một cách rất rõ
rệt, liều càng cao thì tác dụng kéo dài giấc ngủ càng mạnh; ở liều 10mg/kg,
tác dụng kéo dài giấc ngủ là 170%, khi tăng liều alcaloid lên 15 mg và 20
mg/kg thì tác dụng kéo dài giấc ngủ tới 522,5% và 760%.
Kết quả này chứng tỏ alcaloid toàn phần Câu đằng có tác dụng hiệp
đồng với thiopental trên thần kinh trung ơng.

C. kết luận
Những kết quả nghiên cứu về Uncaria macrophylla Wall. ex Roxb.
(câu đằng lá to, kha nam bết) thu hái ở Lào cho phép chúng tôi đi đến một
số kết luận sau:
1. Về thực vật
* Đã thu thập các mẫu câu đằng nghiên cứu ở Trung Lào, mô tả đặc
điểm thực vật chi tiết nhằm xác định tên khoa học và giúp cho công tác tiêu
chuẩn hóa dợc liệu sau này.

* Alcaloid toàn phần của câu đằng cho uống liều tơng đơng đến 300g
dợc liệu/kg thể trọng chuột thí nghiệm, không có biểu hiện độc tính cấp
và không có chuột nào chết trong vòng 7 ngày nên không tính đợc LD
50
.
Điều đó đã chứng tỏ dợc liệu có rất ít độc tính cấp trên chuột thực
nghiệm.
4. Về tác dụng dợc lý
* Trên huyết áp:
Alcaloid Câu đằng có tác dụng hạ huyết áp trên mèo ở liều 0,2mg/kg
thể trọng (tiêm tĩnh mạch). Tác dụng mạnh nhất là sau khi tiêm 30 phút và
kéo dài 3 giờ.
* Trên lu lợng mạch: Alcaloid Câu đằng làm tăng lu lợng mạch đùi
mèo lên 46,55% so với trớc khi tiêm thuốc. Tác dụng này cũng mạnh nhất
sau khi tiêm tĩnh mạch 30 phút. Kết quả này là do tác dụng giãn mạch của
thuốc thuốc.
* Trên thần kinh trung ơng: Alcaloid Câu đằng làm giảm hoạt động tự
nhiên trên chuột theo liều dùng; Với liều 15mg/kg giảm 45,9% và với liều
20mg/kg đã làm giảm đến 58,6%.
* Alcaloid Câu đằng có tác dụng hiệp đồng với thiopental: Thuốc kéo dài
thời gian ngủ do thiopental gây ra trên chuột nhắt. Tác dụng phụ thuộc vào
liều lợng; ở liều 10mg/kg kéo dài giấc ngủ 170%; với liều 15mg/kg kéo
dài 552,5% và với liều 20mg/kg đã kéo dài giấc ngủ đến 760%.
* Tác dụng hạ huyết áp của alcaloid Câu đằng có thể là do giãn mạch và
ức chế thần kinh trung ơng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status