khóa luận tốt nghiệp kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho việt nam - Pdf 13


BI
í
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
<Đl tài:
KINH
NGHIỆM
PHÁT TRIỂN
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

MỘT SÔ

NÓI
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
1:
MỘT số
VẤN ĐỂ

LUẬN
VE DOANH
NGHIỆP
NHỎ

VỪA
'. 4
ì.
KHÁI
NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
DOANH
NGHIỆP NHÒ VÀ VỪA
4
1.
Khái
niệm
4
1.1. Thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ và vừa
(SMEs)
4
1.1.1.
Nhóm

Năn%
lực
cạnh
tranh
của các doanh
nghiệp
SME 13
li.
VAI
TRÒ
CỦA DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
Đối
VỚI
NEN
KINH
TẾ
QUỐC
DÂN
14
1.1.
Doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa là
khu
vực có
khả nâng
thu hút

tăng thu
nhập
cho người lao động

giá trị xuất khẩu của nền kinh tế.
18
1.4.
Doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
tham
gia tăng tốc
độ áp dụng
cóng
nghệ vào trong sản xuất
19
1.5.
Doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
là nơi nuôi
dưỡng
tình thán kinh
doanh
20
1.6 . Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường đóng vai trò là vệ
tinh
cho

Hoa Kỳ
25
2.
Kinh
nghiệm
của
Nhật Bản
28
3.
Kinh
nghiệm
của
Hàn
Quốc
33
4.Kinh
nghiệm
của
Trung
Quốc
38
5.
Kinh
nghiệm
của
một sô
nước
ASEAN
41
5.1 Kinh nghiệm của Malaysia

VỀ
DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VIỆT
NAM 47
1.
Khái
niệm

đặc
điểm
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
Việt
Nam
47
1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
47
1.2.Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam
48
2.
Tình hình phát
triển
của
doanh
nghiệp

chủ nghĩa
Việt
Nam 63
2.
Một
số
giải
pháp hỗ
trợ
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
Việt
Nam 66
2.1. Vê phía
nhà
nước
66
2.1.1.
Nhóm
giải pháp
về
hoàn thiện hệ thống chính sách pháp Ìuật67
2.1.2.
Nhóm
giải pháp hổ trợ về vốn
68
2.1.3.
Nhóm
giải pháp về hỗ

2.2.4.
Chú
trọng công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến xuất khẩu,
xây dựng và quảng bá thương hiệu và hình ảnh cứa doanh nghiệp 77
2.2.5.
Chứ
động áp dụng các tiêu chuẩn quốc
tế
trong kinh doanh sản
xuất
78
KẾT
LUẬN
79
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 81
3
LỜI
NÓI ĐẦU
ì.
Sự CẦN
THIẾT
CỦA ĐỂ TÀI
Trong
quá trình
chuyển
đổi
nền
kinh

Nam.
Chiếm
tới
hơn 90% số
lượng
các
doanh
nghiệp
trong
nước, doanh
nghiệp
nhỏ và vừa đã đóng góp không nhỏ
trong việc
tạo
công ăn
việc
làm,
đem
lại
thu
nhập,
tạo
đà tăng trưởng
kinh tế

tham
gia
tích cực vào
công
cuộc

thống
chính sách và cơ sở pháp lý
tạo
ra
môi
trường
thuận
lợi
cho
hoạt
động cạa các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa.
Bởi vậy,
nêu
Việt
Nam
muốn
phát huy được
vai
trò cạa
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
với
nền
kinh tế,
thì cần

đi sau
là có
thể
học
hỏi
kinh
nghiệm
và mô hình phát
triển
thành công
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa cạa
các nước trên
thế
giói.
Việc
nghiên cứu này
cũng
giúp cho
việc
đề
ra
những
giải
pháp nhằm
tận
dụng

tế
quốc
tế
đang
diễn
ra
sâu
rộng
như
hiện
nay.
Đây
cũng
chính là lý do em
lựa
chọn
vấn đề "
Kinh
nghiệm
phát
triển
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ và bài học cho
Việt
Nam" làm để
tài
cho khóa
luận
tốt

nghiệm
và mô hình phát
triển
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
ở một số
nước
trên
thí
giới,
để
từ
đó đề
xuất
một
số
định
hướng và
giải
pháp nhằm thúc
dẩy
và hỗ
trợ
phát
triển
các
doanh
nghiệp

và vừa
của
một
số
quốc
gia
trên
thế
giới.
2.
Phạm
vi
nghiên cứu
Đề tài tữp
trung
nghiên cứu mõ hình một số nước phát
triển
cũng
như
một
số nước có
những
điểm
tương đồng về
kinh
tế

hội với
Việt
Nam như

chia
làm ba
chương:
Chương
ì:
Một
số
vân đề lý
luữn
về
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
Chương
li:
Kinh
nghiệm
phát
triển
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa một số nước
trên
thế
giới
Chương
HI:
Định
hướng và
giải

các
thầy
cò và
từ
phía các bạn để đề
tài
này có
thể
hoàn
thiện
hơn
trong
tương
lai.
2
Em
xin
trân
trọng
gửi
lời
cảm ơn sâu sắc
tới
cô giáo-
Tiến

Bùi Thị Lý-
người đã tận tình hưởng dẫn và cho em những góp ý quý báu để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này
Hà Nội, ngày 20/06/2008

(
SMEs)
Trong
những
năm
gần
đây,
thuật
ngữ các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
(Small
and
Medium
Enterprises-
SMEs)
càng ngày càng được
nhắc
đến
nhiều
trong
các
nền
kinh
tế
quốc
dân, đặc
biệt


lòng châu
Âu
cũng
như các
nước
Đông Á. Những nghiên cứu đáng
tin
cậy còn cho
thấy
SMEs ả
Nhật
Bản

nguồn
gốc
từ
các ngành
thủ
công
truyền
thống
đã
từng
tổn
tại
từ
thời
Minh
Trị,
hay các

chính nhu cầu tiêu dùng
mạnh
mẽ
của
thị
trường
trong
nước.
Các SMEs ả
nhiều
quốc
gia
đã
đóng
vai
trò chủ đạo
trong việc
nâng
các
nước
lên một tẩm cao
mới,
đưa
các
quốc
gia
này
trả
thành
những

nước trên
thế
giới,
nhưng cho đến nay khó có
thể
đưa
ra
một
tiểu
chuẩn
thống nhất
cho
tất
cả các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa toàn
cầu.
Điểu
này có
thể

giải
trước
hết
là do trình
độ phát
triển
kinh
tê của

đầu tư
vốn/
lao
động tăng lên cùng
theo
sự phát
triển
của
khoa
học công
nghệ.
Ngoài
ra, việc
phán
loại
các
doanh
4
nghiệp
nhỏ và vừa
cũng
phụ
thuộc
vào tính
chất
ngành
nghề
(thăm
dụng
vốn

1.1.1.
Nhóm
tiêu
chí
định tính:
Nhóm tiêu chí này dựa trên
những
đạc tính cơ bản của
doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa như chuyên môn hóa
thấp,
mức độ
phức
tạp
của
quản

thấp,
số
đầu
mối của
quản

ít
sử
dụng
các tiêu chí này có ưu
thế

doanh
thu,
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp
Tuy nhiên về cơ bản
việc
phân
loại
doanh
nghiệp
chủ yếu dựa trên
những
tiêu chí như sỏ
lao
động,
tổng
giá
trị
tài
sản,
hay
doanh
thu.
Số
lao
động có
thể

tài sản
còn
lại
Doanh
thu

thể
sử
dụng

tổng
doanh
thu
trong
một năm,
tổng
giá
trị
gia
tăng
trong
một năm.
Việc
áp
dụng
một hay
nhiều
tiêu chí cùng một lúc phụ
thuộc
vào

nghiệp
nhò bao
gảm cả
thợ thủ
công được định
nghĩa
" là
những
người
thực
hiện
một
hoạt
động
nghề
nghiệp
mà công
việc
đó do chính bản thân họ hay
gia
đình
họ tổ
chức
và làm
chủ".
Do
vậy,
khái
niệm
về

hoặc
quy mô vốn nhỏ hơn
lo
triệu
ECU.
Theo
Tổ chức hợp
tác và
phát
triển
kinh tếOECD,
doanh
nghiệp
được
phân
loại
như
sau:
• Doanh
nghiệp
siêu
nhỏ:

dưới
19
lao
động
• Doanh
nghiệp nhỏ:
sô nhân cóng

nhân công dã có
thế
được
coi

doanh
nghiệp
khá
lớn,
do đó cách phân
loại
này
cũng
chỉ
mang
tính tương
đối
Ngoài
ra,
Theo
tiêu
chuẩn chung của Ngân hàng thê
giói
WB và
công
ty tài
chính quốc
tế
IFC, các doanh nghiệp được phân theo quy mô
nhu sau:

tổng
tài sn không quá 3
triệu
USD,
tổng
doanh
thu
hàng năm không quá
3triệu
USD.
• Doanh
nghiệp
vừa
(Medium
enterprise):
Có không quá 300 lao
động,
tổng tài
sn không quá 15
triệu
USD và
tổng
doanh
thu
hàng năm không
quá 15
triệu
USD.
6
Bảng

Thái Lan
Doanh
nghiệp
nhỏ 0-50
Dưới
50
triệu
Baht
1.
Thái Lan
Doanh
nghiệp
vừa
51-200 50-200
triệu
baht
2.
Philipin
2.
Philipin
Doanh
nghiệp
nhỏ
10-99
3-15
triệu
peso
Không
quan
trọng

100.000-
500.000
USD
(Nguồn: Tổng quan các doanh
nghiệp
nhỏ và vừa của OECD, 2000)
1.2
Đặc
điểm
của
doanh nghiệp
nhỏ

vừa
1.2.1
Đặc
điểm

quy


phạm
vi
hoạt động
Thường
khi
nói đến
doanh
nghiệp
nhỏ

theo
điều
kiện
từng
quốc
gia
và ngành
nghề tham
gia

khái
niệm
về
SMEs

thế thay
đổi,
nhưng
cấc
SMEs
đểu

7
quy

về
vốn
và nhân công nhỏ gọn so
với
các

vừa phải
mà các
doanh
nghiệp
này được
coi

linh
hoạt
năng
động,
và dễ thích
nghi với
những
thay đầi
trong
môi trường
kinh
doanh.
Do các
SMEs có
quy

vốn không
lớn,
bộ máy
quản
lý gọn nhẹ
nên
doanh

không
lớn
giúp
các
doanh
nghiệp
này dễ
dàng
chuyến
đầi
hay điều
chỉnh
sản
xuất,
quy
mô mà
không
gây
ra
hậu quá
nặng
nề về mặt xã
hội.
Trong
một số trường hợp các
SMEs còn
năng động
trong
việc
đón đầu

kiếm

xám
nhập
vào các
thị
trường nghách.
Trong
khi
đó
các
doanh
nghiệp lớn
chỉ
thường
chú
trọng
đến
những

hội lớn

đôi
khi
bỏ qua các cơ
hội nhỏ,
vốn
luôn được các
doanh
nghiệp


lại
gọn nhẹ
nên có
thể bắt tay
vào sản
xuất
kinh
doanh
được
ngay.
Quy mô
ban đầu nhỏ không

nghĩa
là các
doanh
nghiệp
này sẽ
hoạt
động
kém
hiệu quả,
và càng không hạn chê sự vươn lên
của họ.
Thực
tiễn
cho thấy, rất nhiều
doanh
nghiệp

bị
nghe
nhìn,
hoặc
Kyacera
về
thiết
bị điện
tử,
Dainei
về
kinh
doanh
siêu
thị,
hay câu
chuyện
về
kỳ
tích của
thung lũng
Silicon
cùa Hoa Kỳ

những
minh
chứng

ràng cho sức vươn
mạnh

cũng
như
kinh
nghiệm
không cho phép họ
nhận
được các gói
thầu
lớn.
Và mặc dù
linh
hoạt
và năng động trước
biến đời
của
thị
trường nhưng
trong
những
"cú
sốc"
hay
khủng
hoảng
kinh tế
kéo dài thì các
SMEs
khó lòng
trụ
vững

nguyên
liệu tốt,

càng hạn hẹp ngân sách
để
tiến
hành
những
chiến
dịch
quảng

sản phẩm rầm
rộ.
Khó
khăn
chồng
chất
khó
khăn,
đặc
biệt


nhiều
nước đang phát
triển,
điều
kiện
làm

các
SMEs
thưởng
tập trung
vào các ngành sản
xuất
như
may
mặc,
thời
trang,
công
nghệ
-những
ngành đòi
hỏi chi
phí sản
xuất
cố định và
chi
phí
khởi
nghiệp
thấp.
Để
đáp ứng như
cầu
đa
dạng
của

độc
lập
của mình.
Các
doanh
nghiệp
SMEs cùa
Italia
thậm
chí
còn
lừng
danh
khắp
thế
giới
với
những
sản phẩm
đẳng
cấp
quốc
tế
như kính mắt
thời
trang
cao
cấp,
các sản phẩm
dê may

triển
mạnh
mẽ
đẩu tư
ra
nước ngoài của các
SMEs
Nhật
Bản. Chì riêng
năm
1993,
các công
ty
nhỏ

vừa của
Nhật
Bản đã
thực
hiện
698
dự
ấn đầu tư
ra
nước
ngoài bao
gồm
432 dự án
của
các công

hòa,
thị
trường
trong
nước
cạnh
tranh trờ
nên
9
gay gắt
hem, các các công
ty lớn di
chuyển
một
khối
lượng
lớn
vốn đẩu tư
ra
nước
ngoài,
các xí
nghiệp
vừa

nhỏ
phải di
chuyển
theo
đế

nghiệp
nhỏ

vừa

khả năng
thiếp
thu
kỹ
thuật
mới,
nắm
bắt
thông
tin

phát huy được
khả
năng của
mình,
nhờ đó đứng
vững
được không
chỉ

thị
trường
trong
nước


tỏ
anh
tài",
những
khó
khăn

thế
khiến
nhiều
doanh
nghiệp
đi vào phá
sản, nhưng đổng
thời
nhiều
doanh
nghiệp
khác
lại

thể
tìm được hướng đi độc
lập
để
trụ
lại

phát
triển.

nghiệp
nhỏ và
vừa
Ngay
cả

các nước phát
triển,
trình độ công
nghệ
của
các
doanh
nghiệp
cũng
không đồng
đều.
Một số
doanh
nghiệp bị
hạn
chế về
mặt kỹ năng và dây
chuyên sản
xuất,
trong
khi
một số
doanh
nghiệp

thể
chia
các
SMEs
thành
4
nhóm khác
nhau
• Nhóm
các SMEs có
trình
độ
công
nghệ
thấp:
Các
doanh
nghiệp
này
chì có dây
chuyền
sản
xuất
đơn
giản,
hạn
chế về
năng
lức
công

• Nhóm
SMEs có
trình
độ
công
nghệ
trung
bình:
Đáy là các
doanh
nghiệp
có khả năng
nắm
bắt
được các công
nghệ
hiện
đại,

một số kỹ sư

kỹ
thuật
viên

kinh
nghiệm.
Các
doanh
nghiệp

:
Các
doanh
nghiệp
này có
khả
năng
nhất
định
trong việc
tự
sáng
tạo
công
nghệ,
thường sử
dụng
nhiều
lao
động trình
độ
cao,

khả nâng
tham
gia
quá
trình phân công
lao
động

trong việc
sáng
tạo

đổi
mới công
nghệ,
họ có
những
phòng
ban
chuyên nghiên cứu
về
đổi
mới công
nghệ,
các
doanh
nghiệp
này có và
nắm
bát cơ
hội
kinh
doanh
và có
khả năng
xác
định,
dự báo

Ì
đến nhóm
4,
do đó
kết
quả

tả
là hình tháp như
biếu
trên.
Thường
cấc
doanh
nghiệp

nhóm
3 và
nhóm
4
là các
doanh
nghiệp
cỡ vừa
trở
lên.
Tỷ
lệ
các
doanh

và các nước công
nghiệp
Các nước phát
triển
Các nước đang phát
triển
Tại
các nước đang phát
triển,
đặc
biệt

những
nước
thu
nhập
thấp,
các
SMEs
thường
ở mức độ
trung
bình yếu về khả năng sáng
tạo
tri
thức
và không
có các
doanh
nghiệp thực

công
nghệ

các thông
tin
về
thị
trường.
Thậm
chí các
doanh
nghiệp
cỡ
vừa
cũng
không

được trình
độ
công
nghệ
cao
cũng
như
khả
năng sáng
tạo.
Các
12
doanh

kém.

vậy
người
ta
vẫn
thấy
trong
cộng
đồng
SMEs ở
hầu
hết
các nước
thiếu
vắng
những
doanh
nghiệp

trình
độ
khoa
học công
nghệ
và kể
thuật
cao.
Tuy
nhiên không ít

trực
tiếp
tham
gia
vào
quá
trình sáng
tạo ra
các công
nghệ,
dây
chuyền
mới,
trở
thành động
lực
chính cho
sự
tiến
bộ
của
khoa
học kể
thuật.
1.2.3
Năng
lực
cạnh
tranh
của các doanh

chỉ

khả
năng
mua
vào vói số lượng
có hạn nên thường bị chậm
giao
hoặc
không được hưởng
chiết
khấu
thương mại
như các
doanh
nghiệp
lớn,
điều
này ảnh hưởng khá
nhiều
đến giá thành sản
xuất
cũng
như
khả
năng hoàn thành đúng hạn hợp đổng
của
các
doanh
nghiệp

Trong
khi
đó
một số nước châu
á có
định hướng
xuất
khẩu
cũng
chỉ là
những
trường
hợp
ngoại
lệ.
Đối với
các
nước này, tỷ
trọng
xuất
khẩu
của các
SMEs
cũng
không
giống
nhau.
Trong
khi


trọng
xuất
khẩu
của
các
SMEs
rõ ràng không
liên
quan
đến trình độ phát
triển
công
nghiệp của
quốc
gia.
Hơn
nữa,
dường như sự khác
biệt
này phụ
thuộc
vào

hình phát
triển,
trình
độ
công
nghệ,
các chính sách

trong
đó
các
SMEs
chiếm
phẩn
lớn.
Sự
phát
triển
của các
doanh
nghiệp
này
khởi
nguồn từ
cuối
những
năm
1940,

đến nay chúng
hoạt
động phổ
biến
trong tất
cậ các ngành công
nghiệp
dịch
vụ.

mậu
dịch
xuất
khẩu
của Đài
Loan
phát
triển
mạnh
là nhờ sự năng động của
các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa.
Tuy
nhiên,
ngoại trừ
những
trường hợp
nêu
trẽn
thì nét
chung
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ


các
doanh
nghiệp lớn

doanh
nghiệp
nhỏ
bởi
các
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa
thường gặp khó khăn
trong việc
mua máy móc
thiết
bị công
nghệ
do
quy
mô nhỏ
bé,
tiềm
lực
về
tài
chính yếu
ớt.

các SMEs
lại
đóng
góp
khá
lớn
cho
xuất
khẩu,
cho
thấy
sức
mạnh

sự năng động
trong
tìm
kiếm

thỏa
mãn
nhu cầu
thị
trường
của
các
doanh
nghiệp
này,
đưa

mang
một
cái
tên
khiêm
tốn
"
nhỏ

vừa" nhưng
những
đóng góp
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa
lại
không hề

nhỏ chút
nào.
Xét
chung
các nền
kinh
tế
thị

kinh
tế

nhân

30%
tổng
việc
làm
trong
nền
kinh
tế
APEC,
tạo ra
50%
doanh
số hay giá
trị
gia
tăng;
đóng góp 30% cho
hoạt
động
xuất
khẩu
trực
tiếp,
10% giá
trị

với
sự
lớn
mạnh
về số
lượng,
các
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa ngày
càng
khứng
định
vai
trò
quan
trọng
không
thể
thiếu
trong
bức
tranh kinh
tê thê
giới
trên cả phương
diện kinh tế
và xã

các
nguồn
lực
của

hội
cho
tăng trưởng

phát triển kinh
tế
Sản
xuất
muốn phát
triển
trước
hết
phải

vốn.
Phát
triển
công
nghiệp
cũng
đòi
hỏi
nguồn
vốn đẩu tư
lớn.

Tuy
nhiên
việc
tạo
lập
các
doanh
nhỏ

vừa không cần quá
nhiều
vốn
đã
tạo

hội
cho đông đảo
dân cư có thê
tham gia

trong
quá
trình
hoạt
động
cũng

thể
dễ
dàng huy động vốn

vốn đầu
tư.
Đồng
thời
với
quy

nhỏ

vừa,
dễ
quản
lý và
quay
vòng vốn
nhanh
góp
phần
không nhỏ
vào quá
trình tích
lũy
của
cải
của nền
kinh
tế
quốc
dân. Những
nghiên cứu đáng

nước,bao
gồm
cả
nguồn
dự
trữ
ngoại
tệ.
Đặc
biệt,
trường hợp của Đài
Loan,
các
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa đóng
góp
tới
hơn
60%
(
năm
2003

66.17% )
kim
ngạch
xuất

vậy, với
sự
phát
triển
trải
rộng
ở hầu
khắp
các địa
phương,
các
vùng,
từ những
khu vực

điểu
kiụn
thuận
lợi
đến
các
địa
bàn
vùng sâu, vùng
xa,
các
doanh
nghiụp
nhỏ


đẩy
sự phát
triển
của các ngành
nghề
truyền
thống
của các địa phương,
như
thủ
công
mỹ
nghụ,
chế
biến
hải
sản
Đổng
thời,
sự

mặt

hầu
khấp
các
vùng
miền
của các
doanh

cạnh
tranh
lành
mạnh
nhưng sẩn sàng hợp tác cùng phát
triển
tạo
dựng
môi
trường
thuận
lợi
cho
các
doanh
nghiụp,

thế
các
nguồn lực,
không
chỉ
vốn
cũng
được
tận
dụng
tối
đa.


nén
kinh
tế
quốc
dãn,
làm
giảm
sức
ép
thất nghiệp,
góp
phần
ổn
định

hội.
Tạo
viục
làm

vai
trò
nổi bật
của
khu vực
kinh tế
tư nhân nói
chung

các

nghiụp
nhỏ

vừa không
nhiều
nên
số
lượng
các
doanh
nghiụp
này ngày càng đông, vì vậy

một
doanh
nghiụp
nhỏ

vừa
tuy

số
lượng
lao
động không
nhiều
nhưng tính
tổng
chung
thì

các
SMEs"
,
vai
trò của các
16
SMEs
trong việc
tạo
ra thêm
nhiều
việc
làm, thúc
đẩy
tăng trưởng

phát
triển
kinh tế.
Theo
thống

thì

các nước
OECD,
các
SMEs
tạo ra
phần

tế
Mỹ và
đại
diện
cho 99,7%
giới
sử
dụng
lao
động.
Cũng
theo
SBA,
chỉ tính riêng ngành công
nghệ
cao,
khu
vực
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa
cũng
chiếm
tới
39,
Ì
%
lúc lượng

trị
gia
tăng
Loại
hình
doanh
nghiệp
Đức
Pháp
Italia
Đức
Pháp
Italia
Doanh
nghiệp
nhỏ(
20-99 nhân
công)
14,6 23,6 33,7 12,1 19,0
29,9
Doanh
nghiệp
vừa(
100- 499
nhân công)
24,8 26,4
28,5 22,6 23,9 28,9
Doanh
nghiệp
lớn(

khu vực
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
còn
được
coi

mạng
lưới
an
sinh

hôi
trong
thời
kỳ
suy
thoái,


"
vùng
đệm
cho các

sốc
chu

thua
lỗ hoặc
đứng trước
yêu
cầu tái

cấu
doanh
nghiệp.
Các
doanhg
nghiệp
nhỏ và
vừa được cho là
khá
linh
hoạt
trong việc cắt
giảm cũng
nhu
tuyển
dụng
mói
nhân công. Cũng nhờ khu vỷc
SMEs
tạo
ra

nhân
rộng

trong
suốt
những
năm
1990.
Không chỉ
tạo
ra công
ăn
việc
làm,
SMEs còn góp
phẩn
tích
cỷc
cho
quá trình
tái
phân
phối , thu
nhập

bình đẳng

hội.

việc
làm
khiến việc
tiếp

trong

hội.
Đồng
thời,
việc
mỗi

nhân

điều
kiện
đóng
góp công
sức cho
sỷ
phát
triển
nói
chung
của nền
kinh
tế cũng
làm
giảm
những
thói

tật
xấu,

người
lao
động

giá
trị
xuất khẩu
của nên
kinh
tế
Sỷ phát
triển
ngày càng
lớn
mạnh
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa
đã
làm tăng
tỷ
trọng
đóng
góp
của khu vỷc
này

góp
phần
làm
cho
tốc
độ
tăng trưởng của
nền
kinh tế
nâng
lèn

rệt.
Sỷ
xuất
hiện
đông
đảo
của
cộng
đổng
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa
cũng
góp
phấn
thúc

này còn
tạo
ra
cạnh
tranh
trên chính
thị
trường
lao
động
bởi những
chính sách
thu
hút
lao
động
vào
làm
việc
tại
doanh
nghiệp,
khiến
cho giá
trị
của
người
lao
động được
nâng cao.

lực
trong việc
tìm
kiếm

hội

thả
trường nước ngoài và đóng
góp
ngày càng
nhiều
cho kim
ngạch
xuất
khẩu
của nền
kinh
tế.
Một số nước
như
Nhật
Bản,
Hàn
Quốc, các
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa không chỉ đóng

gia
và phân
công,
hợp tác
quốc
tế
thông qua đầu tư
ra
nước ngoài.
Nhiều
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa

nhân tố tích cực
trong khai
thác
nhưng
lợi
thê so sánh
trong
bối
cảnh
hội
nhập
kinh

quốc
tế.

quốc
tế,
do
vậy

khả năng vươn
tới
các
thả
trường nước
ngoài

không cần đến các
chiến
dảch quảng
cáo rẩm
rộ,
vốn là một hạn chế
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa
do
quy

vốn khiêm tôn.
Từ đó có

số 80
tỷ
USD
kim
ngạch
xuất
khẩu
năm
2003
của nước
này,
hay khu vực
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
của
Mỹ
đóng góp
tới
52%
tổng
sản
lượng
của khu vực
kinh
tế

nhân,

chiếm

nhỏ và vừa tham
gia
tăng
tốc
độ áp dụng công
nghệ
vào
trong
sản
xuất
Áp dụng công
nghệ
trong
sản
xuất
là vấn
đề
tất
yếu
của mọi nền
kinh
tế
nếu
muốn
đứng
vững,
tồn
tại

phát

sản phẩm
của
mình,
do
đó
việc
sử
dụng
công
nghệ
tiên
tiến
là nhu
cầu
không thê
thiếu
mang
tính
sống còn.
Các
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa đã
làm
sôi động
cuộc
cách
mạng

lại
sự
thỏa
mãn
đối với
người
tiêu dùng.
Không
nhờng
vậy, với
đặc tính
đa
dạng,
hoạt
động trên
nhiều lĩnh
vực
khác
nhau,
các
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa được cho là

khả năng thích
nghi
linh
hoạt với nhiều

nhỏ

vừa
cũng
dễ
dàng
trong việc thay đổi
cóng
nghệ,
máy móc
thiết
bị
để
kịp thích ứng
với
thị
trường.
Nếu
như
tại
cái nước đang phát
triển,
trình
độ áp
dụng
công
nghệ
của
khu
vực

sự đóng
góp
vào sự bùng
nổ
năng
suất
thòng qua các
hoạt
động
đổi
mới phương
thức
tổ
thức

quản lý,
nghiên cứu

triển
khai
công
nghệ
và kỹ
thuật mới, biến
tri
thức
thành động
lực
trực
tiếp

không hạn
chế của
các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa.
1.5.
Doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa
là nơi
nuôi dưỡng tình thần kinh
doanh
Với chi
phí đầu

tương
đối
thấp,
quy
mô và môi
trường
kinh
doanh
vừa phải
của các
doanh
nghiệp

Trích đoạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nơi nuôi dưỡngtìnhthần kinh doanh Góp phần quan trọng trong việc tạo lập sụ phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tê theo vùng lãnh thổ. CHƯƠNG l i: KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DOANH Kinh nghiệm của Nhật Bản Hệ thống luật pháp và thể chế
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status