Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế - Pdf 13

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Mục đích nghiên cứu 9
3. Đối tượng nghiên cứu 9
4. Phạm vi nghiên cứu 9
5. Phương pháp nghiên cứu 10
6. Kết cấu các chương 11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 12
1.1. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất 12
1.1.1. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu 12
1.1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 13
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu 14
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 19
1.3. Kế toán giá vốn hàng bán 27
1.3.1. Khái niệm 27
1.3.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán 28
1.3.3. Chứng từ kế toán 30
1.3.4. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản 30
1.3.5. Phương pháp hạch toán 30
1.4.1. Khái niệm 32
1.4.2. Chứng từ kế toán 33
1.4.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản 33
1.4.4. Phương pháp hạch toán 35
1.5. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 36

SỢI PHÚ NAM HUẾ 48
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế 48
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 48
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Công ty 49
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 50
2.1.4. Tình hình sử dụng lao động qua 3 năm (2010 - 2012) của Công ty Cổ phần Sợi Phú
Nam 52
2.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn qua 3 năm (2010 - 2012) của Công ty Cổ phần Sợi
Phú Nam 54
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2010 - 2012) của Công ty Cổ phần Sợi
Phú Nam 57
2.1.7. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 60
2.1.8. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 62
2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Sợi Phú Nam 63
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu
tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 63
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 73
2.2.3. Kế toán doanh thu và chi phí tài chính tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 76
2.2.4. Kế toán thu nhập và chi phí khác tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 78
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 81
2.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 84
2.2.7. Kế toán chi phí thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 86
2.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 87
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ NAM HUẾ 91

Sơ đồ 1.13: Kế toán chi phí bán hàng 41
Sơ đồ 1.14: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 43
Sơ đồ 1.15: Kế toán chi phí thế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 45
Sơ đồ 1.16: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 45
Sơ đồ 1.17: Kế toán xác định kết quả kinh doanh 47
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 50
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 60
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ trên máy vi tính 61
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2010 – 2012) 52
Bảng 2.2: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2010-2012) 56
Bảng 2.3: Tình hình Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2010 – 2012) 59
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Trích lệnh giao hàng số 120 66
Biểu 2.2: Trích Hóa đơn GTGT 67
Biểu 2.3: Trích giấy báo có 68
Biểu 2.4: Trích sổ cái tài khoản 511 69
Biểu 2.5: Trích sổ theo dõi thuế 71
Biểu 2.6 : Trích Tờ khai thuế GTGT 72
Biểu 2.7: Trích lệnh giao hàng số 119 74
Biểu 2.8: Trích chứng từ ghi sổ số 27 75
Biểu 2.9: Trích sổ cái tài khoản 632 76
Biểu 2.10: Trích sổ cái tài khoản 515 77
Biểu 2.11: Trích sổ cái tài khoản 635 78
Biểu 2.12: Trích sổ cái tài khoản 711 80
Biểu 2.13: Trích sổ cái tài khoản 811 81

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đã có những
đổi mới sâu sắc và toàn diện tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng
trưởng, phát triển nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, điều đó
càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp trong một môi trường
cạnh tranh mới.
Để kinh doanh ổn định và phát triển, các doanh nghiệp luôn xem trọng và
cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thông tin
kế toán rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh.
Bộ máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài
trợ, lựa chọn phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn
bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty.
Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Do
vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt
công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ
động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực
hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như thế doanh nghiệp mới có thể khẳng định vị thế trên một thị trường đang
phát triển sôi động như Việt Nam hiện nay. Không những thế việc hạch toán
doanh thu của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung
cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả,
tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được những quyết
định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Khóa luận tốt nghiệp
Vì vậy, sau những năm học tập, tìm hiểu về chuyên ngành kế toán doanh
nghiệp, và quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam, em càng nhận
thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh nên đã mạnh dạn chọn đề tài: “Kế toán toán doanh thu và xác định

kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh lấy ví dụ minh họa trong
tháng 12 năm 2012 của công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế. Do hạn chế về
nguồn số liệu vì vậy đề tài này tập trung phân tích số liệu về doanh thu bán hàng
nội địa, không đề cập đến doanh thu bán hàng xuất khẩu nên cũng không đi tìm
hiểu và phân tích số liệu về thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu
các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện và
một số bài luận văn của khóa trước để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập,
giúp em giải đáp được những thắc mắc và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại
Công ty, qua đó cũng giúp em tích lũy được những kinh nghiệp thực tế cho
bản thân.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu
thô của Công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào
khóa luận một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin
hiệu quả nhất.
- Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để
phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong
công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho Công
ty nói chung và cho công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
nói riêng.
- Phương pháp kế toán: Kiểm tra việc hạch toán tại đơn vị có phù hợp với
chuẩn mực kế toán hiện hành của Bộ Tài chính hay không.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 10
Khóa luận tốt nghiệp
+ Phương pháp chứng từ: Là phương pháp phản ánh các hoạt động kinh tế

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu
Trong doanh nghiệp (DN) sản xuất khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là
hai khâu cực kỳ quan trọng. Do vậy việc xác định doanh thu và thu nhập là công
tác quan trọng để xác định kết quả tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của
mình đối với Nhà nước.
Bên cạnh đó, trong doanh nghiệp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng nhỏ còn lại là doanh thu tài chính và các khoản
thu nhập từ hoạt động khác. Vì vậy, kế toán doanh thu bán hàng có ý nghĩa vô
cùng to lớn. Nó là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí về công cụ lao động; đối tượng lao động đã hao phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh, thanh toán tiền lương và theo lương, tiền thưởng cho
người lao động; làm nghĩa vụ đối với Nhà nước.
 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính
toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế toán doanh thu bán hàng, kế toán lợi
nhuận, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng và tiền cung cấp
dịch vụ, kỷ luật thu nộp ngân sách.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 12
Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy, kế toán doanh thu nói chung và kế toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ nói riêng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu

kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư.
Do đó hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh là điều cần
thiết và quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm
trừ doanh thu
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1. Khái niệm
Doanh thu : (DT) là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: (DT BH&CCDV) là toàn bộ số
tiền mà thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh
thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.2.1.2. Đặc điểm các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa được vận động đến tay người tiêu
dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần
không nhỏ vào thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các
doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
 Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng
Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp
hoặc tại các phân xưởng sản xuất không qua kho thì số sản phẩm này khi đã giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ.
Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đã
quy định trước trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 15
Khóa luận tốt nghiệp
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Phương pháp xác đinh doanh thu thuần
- Doanh thu thuần phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp
lý nhất các khoản đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế xuất
khẩu (XK), tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), giá trị gia tăng (GTGT) ( nếu có).
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được phản ánh theo giá
tiền chưa có thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được hạch
toán chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của những mặt hàng khác nhau. Trong
đó doanh thu bán hàng nội bộ là những doanh thu của những hàng hóa cung cấp
lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay, phần lãi trả chậm ghi vào doanh
thu hoạt động tài chính
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm
thuê tài sản.

1.2.1.6. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Kế toán sử dụng tài khoản 511_ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 17
Khóa luận tốt nghiệp
Bên nợ
- Thuế TTĐB, thuế XK hoặc thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp phải nộp trên DT
BH thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã cung cấp cho khách hàng
- Trị giá các khoản chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán kết
chuyển vào cuối kỳ
- Kết chuyển (K/C) doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp đã phát sinh trong kỳ kế
toán.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng
 Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
 Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 512

TK 333 (33311)
TK 911
Cuối kỳ, K/C Thuế GTGT
doanh thu thuần đầu ra
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
TK 155, 156 TK 632 TK 512 TK 111, 112, 136
Giá vốn của hàng xuất Ghi nhận DT BH
kho các đơn vị trực nội bộ ngay khi
thuộc để bán xuất giao hàng
TK 911
TK 33311
K/C doanh thu
thuần
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 19
Khóa luận tốt nghiệp
Trên quan điểm của kế toán, căn cứ vào Chế độ kế toán doanh nghiệp
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, giảm trừ doanh
thu bao gồm các khoản: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại và các loại thuế không được hoàn lại liên quan đến hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
1.2.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
a. Khái niệm
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trên hợp
đồng kinh tế (HĐKT) mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Kế toán TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hóa
 Tài khoản 5212: Chiết khấu thành phẩm
 Tài khoản 5213: Chiết khấu dịch vụ
e. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.3: Kế toán chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131 TK 333 (33311)
Thuế GTGT đầu ra
Số tiền CKTM (nếu có)
cho người mua TK 521 TK 511
Doanh thu không Cuối kỳ, K/C CKTM
có thuế GTGT sang TK DT bán hàng
1.2.2.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
a. Khái niệm
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp
đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
b. Quy định hach toán
- Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng bán bị trả lại (tính theo
đúng đơn giá ghi trên hóa đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 21
Khóa luận tốt nghiệp
thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá hàng bán bị trả lại đúng bằng số lượng
hàng bị trả lại nhân đơn giá bán ghi trên hóa đơn.
- Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do,
số lượng, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản
sao hợp đồng (nếu trả lại một phần hàng) và đính kèm chứng từ nhập lại kho
của doanh nghiệp số hàng nói trên.

thuế GTGT)
TK 333 (33311)
Thuế GTGT
TK 111, 112 TK 641
Chi phí phát sinh liên quan đến HBBTL
1.2.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán
a. Khái niệm
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng
bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi
trong hợp đồng.
b. Quy định hach toán
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá ngoài hóa đơn, tức là giảm giá sau khi đã phát hàng hóa đơn do hàng
bán kém, mất phẩm chất Không hạch toán vào tài khoản này số giảm giá (cho
phép giảm giá) đã được ghi trên hóa đơn và được trừ vào tổng giá trị hàng bán
ghi trên hóa đơn.
c. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
- Phiếu Thu, Giấy báo Có
- Biên bản giảm giá
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 23
Khóa luận tốt nghiệp
d. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Kế toán sử dụng tài khoản 532_ Giảm giá hàng bán
TK 532
Bên nợ:
- Ghi nhận các khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận cho khách hàng

cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân
dân trong xã hội như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
Thuế xuất khẩu: Còn gọi là thuế quan hay nó là một loại thuế gián thu
được đánh vào các mặt hàng hóa thông qua tại các cửa khẩu của một quốc gia.
Thuế giá trị gia tăng: Là một loại thuế gián thu, được tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
b. Quy định hạch toán
- Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán
số thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp
là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các
khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải
nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông
báo thì cần được giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ một lý
do gì để trì hoãn việc nộp thuế.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá quy định ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng Đồng Việt Nam).
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status