kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh daonh tại công ty cổ phần thường tín - Pdf 24

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế của nớc ta có sự đổi mới sâu
sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới này tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự
tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách kinh tế, cách thức quản
lý kinh tế, tài chính của nhà nớc đã và đang ngày càng hoàn thiện. Hạch toán kế
toán với t cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế,
tài chính đã có những cải tiến, hoàn thiện từng bớc theo mức độ phát triển của nền
kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị trờng hạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và
phát huy tối đa tác dụng của nó đối với nền kinh tế, đồng thời hạn chế đợc các khe
hở gây khó khăn cho quá trình quản lý kinh tế - tài chính.
Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế hiện
nay làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình quản lý, nó càng chứng minh sự cần
thiết của công cụ hạch toán kế toán. Đặc biệt qúa trình bán hàng đợc coi là khâu
mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thơng mại, do vậy hạch toán các nghiệp vụ
bán hàng rất quan trọng cần đợc quan tâm thoả đáng. Nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành
phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp bằng mọi cách phải đa
đợc sản phẩm hàng hoá của mình đến tay ngời tiêu dùng, đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá sau mỗi kỳ kinh
doanh cung cấp cho doanh nghiệp có đợc cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, cụ thể nh các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuậntừ đó
doanh nghiệp có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu hàng hoá, hình thức kinh
doanh, phơng thức quản lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế để có hiệu quả
hơn.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần thơng
mại Thờng Tín, nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, đợc sự giúp đỡ của phòng kế toán, các phòng
ban chức năng trong công ty và sự hớng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo, em đã
chọn đề tài: kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Thơng mại Thờng Tín .
Bố cục luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba chơng nh sau:

đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững đợc hàng hoá và thị trờng của hàng hoá. Vì vậy,
kế toán phải cung cấp thông tin chính xác, kịp thời nh doanh số, lợi nhuận từ đó
nhà quản lý định ra gía bán nh thế nào sao cho hợp lý có nghĩa là giá bán không
quá cao mà cũng không quá thấp để đạt đợc hiệu quả kinh tế cao và lợi nhuận mà
doanh nghiệp mong muốn.
Từ những vấn đề nêu trên bắt buộc các doanh nghiệp nói chung, các doanh
nghiệp thơng mại nói riêng phải thực hịên tốt công tác bán hàng của mình. Do vậy,
các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lý, công tác bán hàng nh:
Quản lý chặt chẽ trong phơng thức bán hàng, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc
thu nhanh tiền hàng, đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả của từng
hoạt động.
2. Các phơng thức bán hàng trong doanh nghiệp Thơng mại:
Đặc điển cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thơng mại, dịch vụ là thực
hiện việc lu thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu
dùng xã hội. Đặc biệt với nền kinh tế thị trờng hiện nay trong môi trờng cạnh tranh
buộc các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phơng thức

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
tiêu thụ hàng hoá khác nhau để đạt mục đích bán đợc nhiều hàng hoá nhất và tối
đa lợi nhuận. Muốn làm đợc điều đó, các doanh nghiệp thơng mại cần tổ chức
nhiều phơng thức bán hàng khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu cao nhất của khách
hàng. Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp Thơng mại bao gồm các phơng thức
sau:
* phơng thức bán giao hàng trực tiếp
* Phơng thức bán lẻ hàng hoá
* Phơng thức gửi bán
* Phơng thức bán hàng trả góp
2.1 Phơng thức bán giao hàng trực tiếp.

tài chính kế toán
hoạch, hàng hoá có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của đơn vị bán hàng. Bán
buôn không qua kho có hai hình thức thực hiện:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức
này, bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của nhà cung cấp
bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng qua kho của doanh nghiệp. Nh vậy
nghiệp vụ mua bán xảy ra đồng thời, doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh
toán với bên cung cấp vừa tiến hành với bên mua hàng. Chứng từ sử dụng của
doanh nghiệp trong trờng hợp này là hoá đơn bán hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất đây
là hình thức môi giới trong quan hệ mua bán của doanh nghiệp Thơng mại. Công ty
bán buôn là đơn vị trung gian môi giới giữa bên mua và bên bán. Doanh nghiệp uỷ
quyền cho bên mua trực tiếp thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, đồng thời
doanh nghiệp nhận đợc tiền hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả, sau đó bên bán
gửi cho doanh nghiệp bán buôn các chứng từ bán hàng để theo dõi việc thực hiện
hợp đồng đã ký kết giữa các bên. Theo hình thức này, doanh nghiệp không đợc ghi
nhận nghiệp vụ bán cũng nh mua.
2.2 Phơng thức bán lẻ hàng hoá:
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ sản xuất đến
tiêu dùng. Hàng hoá đợc bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thơng mại đến tay ngời
tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện. Hàng hoá bán lẻ thờng có
khối lợng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt nên
ít khi phải lập chứng từ bán hàng, các hình thức bán lẻ bao gồm:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu trách
nhiệm vật chất về số lợng hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng
cho khách hàng đồng thời ghi chép vào báo cáo bán hàng hoặc thẻ hàng. Cuôí
ngày, nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn để xác định lợng
hàng đã bán ra trong ngày rồi lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng đợc nhân viên
bán hàng kê vào giấy nộp tiền nộp cho thủ quỹ hoặc ngân hàng nếu đợc uỷ quyền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phơng thức này, mỗi quầy hàng hoặc cửa hàng

lần tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thực chất của phơng thức này
là doanh nghiệp Thơng mại bán hàng trực tiếp kết hợp với cho vay vốn. Vì vậy bán
hàng theo phơng thức này bao giờ giá cũng cao hơn giá bán thông thờng, khi nào
ngời mua thanh toán hết tiền thì doanh nghiệp Thơng mại mới hết quyền sở hữu về
hàng hoá. Phơng thức này chỉ áp dụng đối với những hàng hoá có giá trị cao và
thời hạn sử dụng lâu dài.
3. ý nghĩa của kế toán bán hàng trong kinh doanh thơng mại.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong vòng đời sống của hàng hoá, là
điều kiện để tái sản xuất xã hội. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp vừa và
nhỏ đợc thành lập và phát triển với một số lợng lớn, hàng hoá cung cấp cho thị tr-
ờng đa dạng phong phú đáp ứng đợc nhu cầu lớn và ngày càng cao của ngời tiêu
dùng. Do dó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải hết sức nhạy
bén với thị trờng, tạo ra uy tín đối với khách hàng nhằm khẳng định vị trí của mình
trên thị trờng.
Đối với doanh nghiệp Thơng mại việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng là khâu hết
sức quan trọng trong công tác quản lý. Từ việc hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có thể đa ra các chỉ tiêu giúp cho doanh nghiệp thấy đợc
thực trạng hoạt động của mình, từ đó đề ra phơng hớng, đổi mới, cải tiến, xây dựng
chiến lợc kinh doanh cho các kỳ tiếp theo để đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính vì thế,
hạch toán các nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo đợc các yêu cầu sau:

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ hợp pháp về nghiệp vụ bán hàng, ghi sổ một cách hợp lý, rõ ràng, tránh ghi chép
trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của phơng pháp hạch toán. Đồng thời
căn cứ vào các trờng hợp hàng hoá đợc coi là tiêu thụ phản ánh đúng đắn, kịp thời
về doanh số bán hàng hoá và tồn kho cuối kỳ .
- Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình thanh toán với khách hàng theo từng

toán tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động tiêu thụ. Thực hiện đúng chế
độ phân phối lợi nhuận theo chế độ tài chính hiện hành.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
1.2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh không chỉ đơn thuần là một loại hàng
hoá, nó bao gồm rất nhiều chủng loại mà bán hàng cũng theo nhiều cách thức khác
nhau. Do vậy, quản lý và hạch toán muốn chặt chẽ cần tuân thủ các gnuyên tắc sau:
- Kế toán phải tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị mua hàng.
- Kế toán phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán bán hàng và thủ kho đảm bảo
cho thông tin về hàng hoá đợc phản ánh kịp thời chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý phản ánh đúng tình hình biến
động của hàng hoá.
- Hàng hoá khi nhập kho phải ghi theo giá thực tế. Nếu trong kỳ hạch toán chi
tiết xuất, nhập kho hàng hoá theo giá hạch toán thì cuối kỳ kế toán phải xác định
lại giá trị của từng hàng hoá xuất, nhập trong kỳ.
2. Nội dung của kế toán bán hàng.
2.1.Tổ chức công tác hạch toán ban đầu
Lập chứng từ kế toán: là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kế toán
tài chính đã phát sinh. Chứng từ có hai tính chất khá rõ nét đó là tính phát lý và tính
thông tin. Do đó, chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để kế toán phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào sổ sách. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ là việc làm
đầu tiên không thể thiếu của bất kì bộ phận kế toán nào.
Để quản lý và theo dõi chặt chẽ biến động của hàng hoá, mọi nghiệp vụ xuất,
nhập kho hàng hoá phải đợc phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ vào các chứng
từ, sổ sách theo mẫu quy định. Các chứng từ kế toán thờng sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.

số liệu ghi vào sổ kế toán, tuỳ theo từng loại chứng từ mà có trình tự luân chuyển
phù hợp.
2.2.Xác định giá vốn hàng bán.
Hàng bán khi xuất kho hay gửi bán đều phải xác định giá trị của hàng hoá. Kế
toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phơng pháp tính
giá trị thực tế hay phơng pháp tính giá hạch toán cho phù hợp.
- Tính giá theo phơng pháp tính giá thực tế: Theo phơng pháp này, giá trị hàng
hoá phản ánh trong kế toán phải đợc hạch toán theo giá thực tế. Đối với hàng hoá
nhập kho giá thực tế đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập. Đối với hàng hoá
xuất kho cũng phải đợc phản ánh theo giá thực tế. Vì hàng hoá nhập kho có thể
theo giá trên hoá đơn, chứng từ nhng giá trị thực tế lại khác do tình hình biến động
trên thị trờng. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phơng pháp tính giá
thực tế sau:
+ Phơng pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng
hoá xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng hoá nhập trong kì theo từng lô,
từng lần nhập và số lợng hàng hoá xuất kho theo từng lần.
+ Phơng pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, giá
thực tế hàng hoá xuất kho đợc tính bình quân giữa giá trị thực tế của hàng hoá tồn
kho đầu kì và giá thực tế nhập trong kì theo công thức:
Giá thực tế hoá = Số lợng hàng hoá x Đơn giá bình quân
đơn xuất kho xuất kho Gia quyền

Trong đó:
Giá thực tế hàng hoá + Giá thực tế hàng hoá
Giá thực tế hàng = xuất kho đầu kì nhập kho trong kì

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
hoá tồn kho Số lợng hàng hoá tồn + Số lợng hàng hoá

Xác định kết quả kinh doanh là một khâu quan trọng trong công tác quản lý của
doanh nghiệp. Nó dáp ứng đợc nhu cầu cung cấp thông tin một cách nhanh chóng,
đáng tin cậy cho các nhà quản lý và các chủ doanh nghiệp. Do vậy kế toán cần
cung cấp thông tin đầy đủ về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh về hàng hoá,
dịch vụ trong kỳ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
3.1. Hạch toán chi phí bán hàng.
Tài khoản sử dụng: TK 641 Chi phí bán hàng, Tài khoản này đợc sử dụng để
tập hợp, phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Tuỳ theo nội

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
dung của từng loại chi phí tiêu thụ hàng hoá, ngời ta chia chi phí bán hàng ra những
loại sau: Chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển bốc dỡ, giới thiệu, quảng
cáo, bảo hành hàng hoá, hoa hồng đại lý
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641.
Bên nợ: + Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : + Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản liên quan.
TK 641 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng nội dung, yếu tố chi
phí, tài khoản này có 7 tài khoản cấp:
+ TK 641.1 Chi phí về tiên lợng bao bì
+ TK 641.2 Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 641.3 Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 641.4 Chi phí bảo hành sản phẩm
+ TK 641.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 641.7 - Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1 (Phụ lục)
3.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp đợc khấu trừ
Có TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào phải nộp khi nộp kế toán ghi:
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra không đợc khấu trừ
Có TK 111, 112 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp, đã nộp
Có TK 1331 : Thuế GTGT đầu ra cha nộp
- Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế suất GTGT x ( giá bán giá mua )
+ Thuế GTGT phải nộp trong kỳ kế hoạch toán:
Nợ TK 635 : Chi phí cho hoật động tài chính
Có Tk 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ kế toán hạch toán:
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 515 : Thu nhập từ hoạt động tài chính
+ Khi nộp thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp, đã nộp
Có TK 111, 112 : Số tiền đã nộp
Có tk 1331 : Thuế GTGT đầu ra còn phải nộp.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm để khuyến khích khách hàng mua hàng hoá
với số lợng lớn, trả tiền ngay, thanh toán trớc thời hạn, các doanh nghiệp thơng mại
thực hiện chính sách giảm giá hàng bán Cũng trong quá trình này do sơ xuất
trong quá trình nhận hàng, doanh nghiệp thơng mại nhận hàng hoá sai quy cách,
kém phẩm chất Do đó ngời mua có thể trả lại hàng hoá trên.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: Hàng hoá của doanh nghiệp đã bán rồi nhng sai
quy cách, không đúng chủng loại, kém phẩm chất do đó khách hàng từ chối trả lại,
kế toán bán hàng ghi giảm doanh thu và giảm giá vốn hàng bán.
Nợ TK 532 : Doanh thu hàng bị trả lại
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 131 : Tổng gía thanh toán

Kết cấu và nội dung của TK 911.
Bên nợ: + Kết chuyển giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
+ Kết chuyển chi phí hoạt động bất thờng
+ Kết chuyển lãi.
Bên có: + Kết chuyển doanh thu thuần
+ Kết chuyển thu nhập từ hoạt động tài chính
+ Kết chuyển thu nhập bất thờng
+ Kết chuyển lỗ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 3 ( phụ lục)

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Chơng II
Tình hình thực tế về công tác kế toán Bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh Tại
công ty thơng mại Thờng Tín.
I. Đặc điểm chung của công ty thơng mại thờng tín.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty:
Công ty cổ phần Thơng mại Thờng Tín thành lập trên cơ sở chuyển từ doanh
nghiệp Nhà nớc sang Công ty cổ phần theo quyết định số 2346 QĐ / UB ngày 07/
11 /2003 của UBND Tỉnh Hà Tây.
* Tên Công ty : Công ty cổ phần Thơng mại Thờng Tín
* Tên giao dịch đối ngoại: Thuong Tin Trading joint stock Company.
* Địa chỉ: số 112 - Thị trấn Thờng Tín Huyện Thờng Tín Tỉnh Hà Tây

tài chính kế toán
của cán bộ công nhân viên, đến nay Công ty Thơng mại Thờng Tín đã thực sự
khẳng định vị trí vững chắc của mình trên thị trờng.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Thơng mại Thờng Tín .
Về vốn tài sản:
Đặc điểm của doanh nghiệp Thơng mại là chu kỳ kinh doanh ngắn do mua
xong bán ngay. Nó khác với những chu kỳ kinh doanh khác, do đó việc tiến hành
hoạt động mua bán với khối lợng vốn vừa phải phần chính nguồn vốn do vốn vay
Nhà nớc, vốn tự có và sử dụng có hiệu quả vốn vay ngoài. Chính vì vậy trên địa bàn
huyện, nhiều lúc vốn vay của ngân hàng có khó khăn nhng Công ty vẫn đảm bảo đủ
vốn hoạt động trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của Công ty tính đến ngày 31/12/2004 là: 3 174 134 000 vnđ.
Trong đó :
+ Vốn cố định: 928 826 000 vnđ.
+ Vốn lu động: 2 245 308 000 vnđ.
Diện tích mặt bằng chung toàn Công ty là: 2.733m
2
bao gồm toàn bộ phận toàn
cơ quan, văn phòng, nơi tiếp khách và giao dịch.
Trang bị phục vụ cho kinh doanh bao gồm kho tàng, nhà bán hàng, tủ quầy, các
công cụ phục vụ cho kinh doanh đợc nâng cấp trang bị đáp ứng với điều kiện kinh
doanh của cơ chế thị trờng.
Về nhân sự:
Để thích nghi với cơ chế thị trờng, đồng thời đảm bảo thu nhập cho ngời lao
động trong từng khâu, từng công việc cho hợp lý, tăng cờng sắp xếp lao động trực
tiếp, giảm bớt lao động gián tiếp làm bộ máy quản lý trở lên gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả hơn.
* Năm 2004 tổng số lao động của Công ty là: 61 ngời Trong đó: Lao động trực
tiếp 51 ngời, gián tiếp 10 ngời
Về mặt tiền lơng Công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lơng hợp lý phản ánh

của Công ty.
* Trạm kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận, bán hàng cho Công ty, thực
hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
* Của hàng trực thuộc: Là đơn vị kinh doanh báo sổ, trực thuộc sự quản lý và điều
hành của Công ty. Đợc Công ty giao cho toàn bộ tài sản, hàng hoá, lao động thuộc
cửa hàng quản lý, tổ chức kinh doanh theo chuyên nghành đợc phân công, kinh
doanh và hoạch toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê do nhà nớc ban hành.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty.
Sơ đồ 4 ( phụ lục )
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
Công ty Thơng mại Thờng Tín tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
chung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện tập chung tại phòng kế toán.
Các cửa hàng kinh doanh không có kế toán riêng. Do vậy, tại Công ty có phòng kế
toán riêng nhng chịu sự quản lý của Kế toán trởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Về hình thức sổ kế toán: Công ty đang áp dụng sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này khi các chứng từ có thủ kho và đơn vị trực thuộc gửi lên, kế
toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản liên quan, theo
dõi riêng cho từng loại hàng hoá về mặt số lợng và giá trị.
Về phơng pháp hoạch toán tồn kho: Công ty áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Về phơng pháp tính thuế: Công ty áp dụng phơng pháp tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ .
Do những đặc điểm của doanh nghiệp bộ máy kế toán của Công ty gồm có:

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Kế toán
tr ởng
Kế toán tiền
mặt, TSCĐ,

4. Chi phí bán hàng 21 600 000 000 680 000 000 80 000 000 13%
5. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
22 288 000 000 360.000.000 72 000 000 25%
6. Lợi tức từ hoạt động sản
xuất kinh doanh (20-21-22)
30 266 240 000 324 000 000 57 760 000 21,7%
13. Tổng lợi nhuận trớc thuế 60 266 240 000 324 000 000 57 760 000 21,7%
14. Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
70 85 196 000 103 680 000 18 484 000 21,7%
15. Lợi nhuận sau thuế
(80=60-70)
80 181 042 000 220 320 000 39 278 000 21,6%
Qua số liệu báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong hai năm 2003 và 2004
chúng ta có thể thấy Công ty đang trên đà kinh doanh khá phát triển với tốc độ
tăng cao. Điều đó chứng tỏ tiềm năng to lớn của Công ty. Trong tơng lai công ty
có thể mở rộng thêm một số mặt hàng cũng nh đa dạng hoá các loại hình kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng và không ngừng tăng lợi nhuận.
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng của
Công ty Thơng mại Thờng Tín.
1. Tình hình tổ chức hàng hoá, phơng thức bán hàng của Công ty.
1.1. Công tác tổ chức quản lý hàng hoá tại Công ty.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, có nhiệm vụ phục vụ cho nhu
cầu ngời tiêu dùng trên thị trờng. Công ty luôn chuẩn bị các đầy đủ các loại hàng
phục vụ cho các nhu cầu, vì phục vụ tiêu dùng cho nên những chủng loại sản phẩm

- Về giá cả: Để thu hút khách hàng Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh
hoạt. Giá bán đợc tính trên cơ sở trị giá hàng hoá mua vào đồng thời tuỳ thuộc vào
mỗi quan hệ giữa khách, thị trờng với Công ty. Công ty có chính sách giảm giá đối
với những khách hàng mua thờng xuyên, ổn định mua với số lợng lớn và thanh toán
ngay. Phần giảm giá này có thể thực hiện ngay trên hoá đơn bán hàng hoặc cuối
mỗi chu kỳ kinh doanh.
Để đảm bảo quyền lợi của ngời tiêu dùng cũng nh của chính mình công ty có
một hệ thống giá cả rất linh hoạt mua nhiều sẽ đợc giảm giá để gắn quyền lợi của
khách hàng đối với công ty và ngợc lại. Công ty luôn luôn lấy lợi nhuận làm thớc
đo chuẩn mực cho hoạt động của mình trên cơ sở doanh thu bán hàng.
- Về phơng thức thanh toán: Công ty thực hiện các chính sách thanh toán hết sức
đa dạng, phục thuộc và sự thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế ký kết các ph-
ơng thức thanh toán bao gồm: Tiền mặt, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
thu, trả chậm Trong đó phơng thức thanh toán thờng xuyên hay sử dụng đó là ph-
ơng thức thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản thu hợp đồng kinh tế đã ký giữa
hai bên.
+ Phơng thức thanh toán ngay bằng tiền mặt, Séc, chuyển khoản: Công ty thờng
áp dụng với những khách hàng mua với khối lợng ít, mua không thờng xuyên hoặc
những khách hàng đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán của Công ty, với phơng thức
này, công ty đảm bảo thu hồi đợc vốn ngay tránh tình trạng công ty bị khách hàng
chiếm dụng vốn.
+ Phơng thức bán hàng thanh toán chậm: Phơng thức này khá phổ biến trong các
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, nó chiếm một phần doanh thu của công ty.
Công ty chỉ áp dụng đối với những khách hàng làm ăn buôn bán lâu dài, sòng
phẳng, có uy tín với công ty.
2. Các phơng thức bán hàng và hạch toán cụ thể tại Công ty.


Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Từ hoá đơn bán hàng và phiếu thu kế toán vào sổ chi tiết bán hàng, từ phiếu thu
và hợp đồng thanh toán kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi cho công ty. Khi
khách hàng trả nốt số tiền còn nợlại bằng tiền mặt kế toán hạch toán:
Nợ TK 111 43.063.600
Có TK 131 43.063.000
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại Công ty, bản kê bán
hàng, sổ chi tiết TK 131 theo dõi số tiền còn nộp thiếu của CTy để lập chứng từ ghi
sổ, từ đó kế toán ghi voà sổ cái TK 511.
Bán hàng tại các quầy hàng, các đại lý của Công ty.
Tại kho CTy kế toán bán hàng cũng lập hoá đơn bán hàng cho các quầy hàng nh-
ng không viết hoá đợn GTGT, việc viết hoá đơn GTGT là do nhân viên bán hàng
viết dựa trên số lợng hàng bán cho khách hàng.Tại các quầy hàng khi phát sinh các
nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng ghi đầy đủ về loại
hàng, số lợng, đơn giá, thành tiền và hoá đơn GTGT giao cho khách hàng.
Cuối ngày, nhân viên bán hàng ở các quầy hàng tập hợp các báo cáo của quầy
hàng gửi về cho kế toán bán hàng của Công ty để theo dõi đối chiếu đồng thời nộp
toàn bộ số tiền bán hàng trong ngày cho thủ quỹ của Công ty. Số tiền còn thiếu so
với báo cáo bán hàng đợc theo dõi chi tiết TK 131 cho các quầy hàng.
VD: Ngày 25/8/2004 chị Lan nhân viên bán hàng tại quầy hàng số 1 Quán Gánh
Thờng Tín Hà Tây nộp báo cáo bán hàng hàng ngày nh sau:
stt tên hàng đơn vị
tính
số lợng đơn
giá
thành
tiền

Lý do nộp tiền: Tiền bán hàng
Số tiền: 4 264 000 ( Viết bằng chữ ) Bốn triệu hai trăm sáu muơi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền. ( Viết bằng chữ ) Bốn triệu hai trăm sáu muơi ngàn đồng chẵn.
Ngày 25 tháng 8 năm 2004.
2.2. Phơng pháp bán buôn hàng hoá.
Là hình thức hàng hoá qua một khâu trung gian sau đó mới đến tay ngời tiêu
dùng. Đây cũng là hình thức bán hàng quan trọng để góp phần nâng cao doanh số,
tăng lợi nhuận của đơn vị.
Phơng pháp hạch toán: căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa hai bên hoặc đơn đặt
hàng của khách hàng kế toán bán hàng viết hoá đơn thành 3 liên. Khi xuất hàng, kế
toán lập phiếu xuất kho cho từng nhóm hàng. Đến cuối ngày nộp lên công ty để kế
toán bán hàng làm cơ sở hạch toán.
Ví dụ: Ngày 2 tháng 3 năm 2004 Công ty Thơng mại Thờng Tín bán cho công
ty Tiến Đạt 46 - Ngô Quyền - Hà Nội một số loại hàng hoá sau:
Công ty Tiến Đạt thanh toán ngay bằng tiền mặt 100%, ngày 2/ 3 /2004 kế toán
bán hàng lập hoá đơn bán hàng GTGT và lập phiếu xuất kho.
Kế toán tiến hành tính toán và định khoản nh sau:
Nợ TK 511 : 55 200 000
Nợ TK13311 : 5 520 000
Có TK 1111 : 60 720 000
Đồng thời kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho dùng làm căn cứ để xác
định giá vốn hàng bán của hàng hoá và làm chứng từ thanh toán. Phiếu xuất kho
theo mẫu sau:
Bảng số 2, 3 ( Phụ lục )
Kế toán Công ty căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho tiến hành hạch
toán nh sau:
+ Kế toán ghi doanh thu bán hàng
Nợ TK: 1111, 112, 131 : 60 720 000
Có TK 5111 : 55 200 000

- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 641 Chi phí bán hàng để phản ánh CPBH phát sinh
trong quá trình kinh doanh và các tài khoản liên quan khác nh:TK 111, 334, 338,
333.4, 911
hàng tháng kế toán tập hợp CP chào hàng, giới thiệu sản phẩm, CP vận chuyển
hàng hoá, CP lu kho lu bãi, CP hoa hồng cho các đại lý, các chi phí bằng tiền khác,
kế toán ghi:
Nợ TK 641 : 85 123 200
Có TK 111, 112 : 85 123 200
Bảng số 7 ( Phụ luc)
1.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Trong mọi doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp thơng mại nói riêng chi phí
quản lý doanh nghiệp rất khó phân bố theo nhiều nghiệp vụ nhỏ lẻ. Căn cứ vào
những quy định của Bộ Tài chính, Công ty đã phân loại chi phí quản lý doanh
nghiệp thành nhiều loại. Cụ thể :
Lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng.
Khấu hao TSCĐ.
Phí và lệ phí
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Chi phí bằng tiền khác
Tài koản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 642 Chi phí quản lý
doanh nghiệp .

ợng hàng sau:
s
t
t
Tên hàng và quy
cách phẩm chất
đơn vị
tính
Số
l-
ợn
g
Theo giá bán lẻ nơi
bán
Theo gía vốn
Giá đơn
vị
Thành tiền Giá đơn
vị
Thành
tiền
1 Bàn ghế Bộ 10 500 000 5 000 000 450 000 4 500 000
2 Bút dạ kim Nhật Chiếc 50 15 000 750 000 13 000 650 000
3 Bút dạ dầu Chiếc 50 2 500 125 000 1 800 90 000
4 Sổ tổng hợp Quyển 20 12 000 240 000 10 000 200 000

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
6 115 000 5 440 000

hàng bị trả lại
- Giảm giá
hàng bán
Bảng số 13 ( Phụ lục ).
* Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh đợc tiến hành nh sau:
Theo số liệu của tháng tại công ty 10/ 2004 kế toán tiến hành tính toán và định
khoản nh sau:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Nợ: TK 911 : 844 836 000
Có: TK 632 : 844 836 000
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Nợ: TK 911 : 85 123 200
Có: TK 641 : 85 123 200
- Kết chuyển chi phí quản lý sang TK xác định kết quả kinh doanh.
Nợ: TK 911 : 58 340 000
Có TK 642 : 58 340 000
Kết chuyển doanh thu thuần sang TK xác định kết quả kinh doanh.
Nợ: TK 511 : 1 077 050 200
Có: TK 911 : 1 077 050 200
- Lãi hoặc lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ: TK911 : 88 751 000
Có: TK 421 : 88 751 000
Bảng số 14 ( Phụ lục ).

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2003 và 2004 ta thấy doanh thu
tăng từ 18.520.270.000đ lên 20.731.109.000đ
Lợi nhuận sau thuế tăng từ 90.521.000đ lên 110.160.000đ. Nhng muốn xét về

cụ thể đó là tăng cờng đầu t thêm mạng lới, nâng cao chất lợng phục vụ, mở rộng
thị trờng tiêu thụ, áp dụng phù hợp các phơng thức bán hàng.
Nền kinh tế thị trờng này luôn biến động, sự biến động này ít nhiều ảnh hởng
đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc dù vậy, với tiềm năng sẵn có của mình
công ty đã đạt đợc những thành tựu nhất định trong kinh doanh. Kết quả đó phản
ảnh qua số liệu về tình hình kinh doanh của công ty, cụ thể là doanh thu và lợi
nhuận tăng lên đáng kể, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc, mức thu nhập của
nhân viên ngày càng đợc cải thiện.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Với bộ máy thống nhất từ trên xuống, công ty đã đảm bảo đợc sự quản lý chặt
chẽ về nhân sự cũng nh kế toán tài chính và cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác giúp lãnh đạo ra quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành và quản lý
hoạt động kinh doanh. Đồng thời bộ phận tài chính kế toán có cố gắng và
không ngừng tiến bộ trong vận dụng chế độ kế toán phù hợp với điều kiện kinh
doanh và yêu cầu quản lý.
- Về kế toán bán hàng: hàng hoá của công ty bao gồm rất nhiều loại hàng hoá,
phong phú về chủng loại và đợc bán cho rất nhiều đối tợng. Vì vậy, việc quản lý và
theo dõi tiêu thụ hàng hoá là một vấn đề tơng đối khó khăn. Song thực tế Công ty
đã tổ chức khâu bán hàng hết sức linh hoạt, vừa đơn giản vừa đáp ứng đợc yêu càu
của quản lý. Đồng thời Công ty đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khách hàng, điều này đã đẩy mạnh quá trình
bán hàng của Công ty. Hàng hoá khi xuất bán đều đợc gọi là tiêu thụ đã, đang và sẽ
làm cho công việc hạch toán đơn giản kịp thời. Đối với chi phí quản lý và chi phí
bán hàng, mặc dù Công ty đã mở sổ chi phí quản lý và theo dõi nhng cuối kỳ vẫn
tập hợp đầy đủ các khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh làm căn cứ để
kết chuyển và xác định kết quả sản xuất kinh doanh chính xác. Việc xác định kết
quả kinh doanh đợc tiến hành chung cho tất cả các loại hàng hoá trên Bảng cân


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status