Nghiên cứu sự biến đổi thành phần hóa học, tính chất vật lý và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng cá Cơm săng (Spratelloides gracillis) sấy hồng ngoại xuất khẩu - Pdf 13



i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐÀO TRỌNG HIẾU
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN HOÁ HỌC,
TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁ CƠM SĂNG (Spratelloides gracilis)
SẤY HỒNG NGOẠI XUẤT KHẨU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

KHÁNH HÒA - 2012

KHÁNH HÒA - 2012 iii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một
công trình nghiên cứu nào trước đó.

Khánh Hòa, năm 2012
Tác giả luận án Đào Trọng Hiếu ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp
đỡ quý báu của các tổ chức và cá nhân. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới:
1. GS. TS. Trần Thị Luyến và PGS. TS. Ngô Đăng Nghĩa đã tận tình hướng
dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận án này.
2. Ban giám hiệu nhà trường, Viện Công nghệ sinh học và môi trường, Khoa
Công nghệ thực phẩm, Bộ môn Kỹ thuật nhiệt lạnh, Khoa Đào tạo Sau đạ
i học
trường Đại học Nha Trang; Viện Nghiên cứu Hải sản; Cục Chế biến, Thương mại
Nông lâm thủy sản và Nghề muối.

MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN 4
1.1. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
4
1.1.1. Số lượng cơ sở và năng lực chế biến thủy s
ản 4
1.1.2. Chế biến, tiêu thụ thủy sản khô 5
1.2. NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM CÁ CƠM KHÔ 7
1.2.1. Nguyên liệu cá cơm 7
1.2.2. Hiện trạng chế biến và tiêu thụ cá cơm khô 10
1.3. ỨNG DỤNG BỨC XẠ HỒNG NGOẠI TRONG CÔNG NGHIỆP THỰC
PHẨM 13
1.3.1. Đặc điểm, tính chất của tia hồng ngoại 13
1.3.2. Ảnh hưởng của bức xạ IR
đến các thành phần có trong thực phẩm 15
1.3.3. Khả năng khử hoạt tính của enzym, vi sinh vật bởi IR 16
1.3.4. Các nguồn phát bức xạ IR 26
1.3.5. Nhiệt bức xạ hồng ngoại chọn lọc 28
1.3.6. Những biến đổi về chất lượng và cảm quan của thực phẩm bởi nhiệt bức
xạ IR 33
1.3.7. Một số nghiên cứu ứng dụng nhiệt bức x
ạ IR trong công nghiệp chế biến
thực phẩm 35
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 44
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 44
2.1.2. Thu mẫu và bảo quản mẫu 44 iv

1
) 63
3.2.2. Biến đổi kết cấu cơ thịt (Y
2
) 71
3.2.3. Biến đổi khả năng hút nước trở lại (Y
3
) 74
3.2.4. Biến đổi hàm lượng protein tổng số (Y
4
) 79 v
3.2.5. Biến đổi hàm lượng axit amin tổng số (Y
5
) 83
3.2.6. Biến đổi hàm lượng lipit tổng số (Y
6
) 87
3.2.7. Biến đổi hàm lượng axit béo không no bậc cao (PUFA) (Y
7
) 91
3.2.8. Biến đổi hàm lượng NH
3
(Y
8
) 95
3.2.9. Biến đổi hàm lượng histamin (Y
9
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ANOVA ANalysis Of Variance: Phân tích phương sai
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
BXHN
Bức xạ hồng ngoại
CBTS Chế biến thủy sản
CFU Colony-Forming Unit: Số đơn vị khuẩn lạc
Chế độ sấy Bao gồm các thông số kỹ thuật trong công đoạn sấy: Khoảng cách chiếu
bức xạ, nhiệt độ sấy và tốc độ gió.
CLCQ Chất lượng cảm quan
CS Cộng sự
DF Degree of Freedom: Số bậc tự do
F Giá trị F (kiểm định Fisher), có độ tin cậy 95%
FA Fatty Acid: Axit béo
FIR Far Infrared: H
ồng ngoại sóng dài (xa)
GDP
Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
HPLC High-performance liquid chromatography: Sắc ký lỏng hiệu năng cao
IR Infrared: Bức xạ hồng ngoại
k Khoảng cách chiếu bức xạ hồng ngoại (cm)
KKN Không khí nóng
mg/100g Số mg chất trong 100g mẫu thử
MIR Middle Infrared: Hồng ngoại sóng trung

t Nhiệt độ sấy (
o
C)
TCVN Tiêu chuẩn quốc gia
TN Thí nghiệm
Total Tổng cộng
t-stat Tiêu chuẩn t dùng làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy về mặt khoa
học(thống kê) của mối liên hệ giữa X và Y
v Tốc độ gió (m/s)
VASEP
Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers: Hiệp hội chế
biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
vck Vật chất khô
VKHK Vi khuẩn hiếu khí
VSV Vi sinh vật
X
1
Biến mã Khoảng cách chiếu IR
X
2
Biến mã Nhiệt độ sấy
X
3
Biến mã Tốc độ gió
Y
i
Với (i = 1 ÷ 11): Các hàm mục tiêu viii

Bảng 3.10. Kết quả phân tích phương sai ANOVA của tỷ lệ nước hút trở lại sản
phẩm cá cơm săng sấy IR chọn lọc 77 ix
Bảng 3.11. Kết quả phân tích hàm lượng protein tổng số của sản phẩm cá cơm khô
ở các thí nghiệm sấy khác nhau 79
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các biến độc lập đến hàm lượng protein tổng số của sản
phẩm cá cơm săng khô sấy bằng IR chọn lọc 80
Bảng 3.13. Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho chỉ tiêu Hàm lượng protein
tổng số của sản phẩ
m cá cơm săng sấy IR chọn lọc 82
Bảng 3.14. Kết quả phân tích hàm lượng axit amin tổng số của sản phẩm cá cơm
khô ở các chế độ sấy khác nhau 83
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của các biến độc lập đến hàm lượng axit amin tổng số của
sản phẩm cá cơm săng khô sấy bằng IR chọn lọc 84
Bảng 3.16. Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho chỉ
tiêu Hàm lượng axit
amin tổng số 86
Bảng 3.17. Kết quả phân tích hàm lượng lipit của sản phẩm cá cơm khô ở các chế
độ sấy khác nhau 87
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các biến độc lập đến hàm lượng lipit tổng số của sản
phẩm cá cơm săng khô sấy bằng IR chọn lọc 88
Bảng 3.19. Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho chỉ tiêu Hàm lượng lipit
tổng s
ố của sản phẩm cá cơm săng sấy IR chọn lọc 90
Bảng 3.20. Kết quả phân tích hàm lượng PUFA ở các chế độ sấy khác nhau 91
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của các biến độc lập đến hàm lượng PUFA của sản phẩm cá
cơm săng sấy bằng IR chọn lọc 92
Bảng 3.22. Kết quả phân tích phương sai ANOVA của hàm lượng PUFA của sản

của sản phẩm cá cơm săng sấy IR chọn lọc 106
Bảng 3.32. Kết quả phân tích tổng vi khuẩn hiếu khí của sản phẩm cá cơm ở các chế
độ sấy khác nhau 109
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của các biến độc lập đến tổng vi khuẩn hiếu khí của sản
phẩm cá cơm săng sấy IR chọn lọc 109
Bả
ng 3.34. Kết quả phân tích phương sai ANOVA của Tổng VKHK của sản phẩm
cá cơm săng sấy IR chọn lọc 111
Bảng 3.35. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ sấy IR chọn lọc đến
một số chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cá cơm săng khô 113
Bảng 3.36. Kết quả thí nghiệm tối ưu hoá theo phương pháp của Box-Wilson 115
Bả
ng 3.37. Thành phần hóa học cơ bản của sản phẩm (% chất khô) 120
Bảng 3.38. Kết quả phân tích chủng loại và số lượng vi sinh vật (CFU/g) của cá
cơm săng theo các phương pháp làm khô khác nhau 129
Bảng 3.39. Hao hụt trọng lượng của nguyên liệu cá cơm săng qua các công đoạn
chế biến đến sản phẩm cuối cùng 131 xi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cơ cấu sản phẩm thủy sản khô xuất khẩu của Việt Nam năm 2009 5
Hình 1.2. Cá cơm săng - Spratelloides gracilis (Temminck & Schlegel, 1846) 8
Hình 1.3. Phổ điện từ 14
Hình 1.4. Mô hình truyền nhiệt bức xạ 15
Hình 1.5. Khả năng hấp thụ năng lượng bức xạ của một số thành phần chính có
trong thực phẩm 16
Hình 1.6. Đường cong sinh trưởng của VSV trong hệ thống kín 20
Hình 1.7. Đường cong hấp thụ của nước ở các bước sóng khác nhau 29

n mức độ ảnh hưởng và mối tương quan giữa các yếu tố
đến khả năng hút nước trở lại của sản phẩm 77
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng và mối tương quan giữa các yếu tố
đến hàm lượng protein tổng số của sản phẩm 81
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng và mối t
ương quan giữa các yếu tố
đến hàm lượng axit amin tổng số của sản phẩm 85
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng và mối tương quan giữa các yếu tố
đến hàm lượng lipit tổng số của sản phẩm 89
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng và mối tương quan giữa các yếu tố
đến hàm lượng PUFA của sản ph
ẩm 93
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng và mối tương quan giữa các yếu tố
đến hàm lượng NH
3
của sản phẩm 97
Hình 3.12. Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng và mối tương quan giữa các yếu tố
đến hàm lượng histamin của sản phẩm 102
Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng và mối tương quan giữa các yếu tố
đến chất lượng cảm quan của sản phẩm 106
Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện m
ức độ ảnh hưởng và mối tương quan giữa các yếu tố
đến tổng VKHK của sản phẩm 111
Hình 3.15. Mô hình biểu diễn mối tương quan giữa các yếu tố đến thời gian sấy tại
chế độ sấy tối ưu 116
Hình 3.16. Đường cong sấy (a) và đường cong tốc độ sấy (b) cá cơm săng bằng IR
chọn lọc ở chế độ sấy t
ối ưu 117
Hình 3.17. Sơ đồ quy trình công nghệ sấy cá cơm săng bằng IR chọn lọc 118
Hình 3.18. Sản phẩm cá cơm săng sấy bằng bức xạ IR chọn lọc 119
cơ cấu GDP nông, lâm,
thuỷ sả
n. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt từ 10-15%/năm.
Thủy sản xuất khẩu Việt Nam đã và đang đứng vững trên trường quốc tế, thuộc vào
tốp 10 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới với kim ngạch xuất khẩu đạt trên
6,1 tỷ USD vào năm 2011, định hướng đến năm 2020 đạt 10 tỷ USD [11].
Các mặt hàng th
ủy sản xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là thủy sản đông
lạnh và thủy sản khô. Tuy tỷ trọng xuất khẩu khá nhỏ (3,77% năm 2009) song sản
phẩm thủy sản khô vẫn có nhiều tiềm năng để phát triển. Theo số liệu thống kê của
Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản khô năm 2009 đạt gần 43.000 tấn, với giá trị
trên 160 triệu USD. Trong đ
ó, cá cơm khô chiếm sản lượng lớn nhất, đạt trên
14.000 tấn đem lại giá trị trên 23 triệu USD. Định hướng đến 2015 xuất khẩu thủy
sản khô đạt 60.000 tấn với giá trị 250 triệu USD và đến 2020 là 80.000 tấn, đạt giá
trị 340 triệu USD [11].
Tuy nhiên về công nghệ chế biến thuỷ sản khô hiện nay của nước ta đặc biệt
đối với mặt hàng cá cơm khô – mặt hàng có tỷ trọng về s
ản lượng lớn nhất trong cơ
cấu thủy sản khô xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu vẫn được làm khô bằng phương
pháp phơi nắng, sấy bằng không khí nóng từ các lò than, gas nên sản phẩm có chất
lượng không cao, tỷ lệ phế phụ phẩm lớn, chất lượng không ổn định làm giảm hiệu
quả kinh tế.
Để đạt được các mục tiêu tăng trưởng nêu trên thì ngành thủy sả
n ngoài việc
phát triển nguồn nguyên liệu (từ nuôi trồng, khai thác và nhập khẩu) để tăng sản
lượng thì trong lĩnh vực chế biến cần phải đổi mới công nghệ theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị kinh tế và

thủy sản khô.
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu sự biến đổi một số tính chất vật lý, thành
phần hóa học, tính chất cảm quan và vi sinh của cá cơm s
ăng trong quá trình sấy IR
chọn lọc dưới tác động của các yếu tố: khoảng cách chiếu IR, nhiệt độ sấy và tốc độ
gió. Từ đó tối ưu hóa các điều kiện công nghệ (chế độ sấy) cho phù hợp, đề xuất
được quy trình công nghệ sấy cá cơm bằng IR chọn lọc đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm và hiệu quả kinh tế. 3
Để đạt được mục tiêu nêu trên, nội dung nghiên cứu của luận án gồm có:
1. Xác định một số thành phần hóa học cơ bản (độ ẩm, protein, axit amin,
axit béo, lipit, tro, NH
3
, histamin), tính chất vật lý (cấu trúc cơ thịt), vi sinh vật (8
chỉ tiêu) của nguyên liệu cá cơm săng tươi;
2. Nghiên cứu sự biến đổi của một số thành phần hoá học (độ ẩm, protein,
lipit, axit amin, axit béo, NH
3
, histamin); tính chất vật lý (cấu trúc cơ thịt, khả năng
hút nước trở lại); các chỉ tiêu cảm quan (tổng điểm chất lượng cảm quan) và vi sinh
(tổng vi khuẩn hiếu khí) của cá cơm trong quá trình sấy bằng IR chọn lọc;
3. Thực nghiệm tối ưu hóa, xác định các thông số sấy (khoảng cách chiếu IR,
nhiệt độ và tốc độ gió) thích hợp và xây dựng quy trình công nghệ sấy cá cơm săng
bằng IR chọ
n lọc;
4. So sánh chất lượng sản phẩm cá cơm săng sấy bằng IR chọn lọc với một
số phương pháp khác (phơi nắng, sấy bằng không khí nóng) thông qua các chỉ tiêu
hóa học (độ ẩm, protein, lipit, tro, axit amin, axit béo, NH

bao gồm các loại hình chế biến: Đông lạnh, hàng khô, đồ hộp, bột cá, nước mắm
Bên cạnh các doanh nghiệp chế bi
ến thủy sản quy mô công nghiệp thì Việt Nam
còn có hàng nghìn các cơ sở/hộ chế biến thủy sản quy mô nhỏ sản xuất các sản
phẩm thủy sản mang tính truyền thống để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Sản phẩm
thủy sản truyền thống không ngừng tăng trưởng trong giai đoạn 2001-2010 cả về
sản lượng và giá trị. Các sản phẩm thủy sản truyền thố
ng có thể chia thành các
nhóm: thủy sản khô, nước mắm, mắm tôm, mắm các loại, sứa và các sản phẩm khác
(cá muối, tôm chua, cá hấp, chả mực, chả cá, ) với tổng sản lượng năm 2010 đạt
trên 330 nghìn tấn mang lại giá trị trên 7.300 tỷ đồng. Các sản phẩm này chủ yếu
được tiêu thụ nội địa (94%) còn lại là xuất khẩu (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 2010). 5
Tổng năng lực chế biến thủy sản của Việt Nam hiện nay khoảng 2,5 triệu tấn
sản phẩm/năm, tương ứng với nhu cầu nguyên liệu khoảng 5 triệu tấn/năm. Tuy
nhiên, trong điều kiện hiện nay thì các cơ sở chế biến mới đạt hiệu suất sử dụng
bình quân toàn quốc khoảng 50% công suất thiết kế (Cục Chế biến, Th
ương mại
nông lâm thủy sản và nghề muối - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
1.1.2. Chế biến, tiêu thụ thủy sản khô
Hiện nay trên địa bàn cả nước có trên 90 cơ sở quy mô công nghiệp và trên
1.850 cơ sở có quy mô nhỏ và hộ gia đình tham gia sản xuất, chế biến thủy sản khô
phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Các mặt hàng thủy sản khô chủ yếu là: Cá
cơm khô, cá chỉ vàng khô, cá khô các loại khác, mực khô, mự
c nướng, ruốc khô các
loại và tôm khô. Trong đó, mặt hàng cá cơm là mặt hàng chiếm tỷ trong lớn nhất
trong cơ cấu mặt hàng thủy sản khô của Việt Nam hiện nay.

Bên cạnh việc chế biến xuất khẩu, các cơ sở chế biến thủy sản khô còn cung
cấp cho thị trường nội địa lên đến trên 52.000 tấn/năm với giá trị trên 2.600 tỷ
đồng/năm (Bộ NN&PTNT, 2010).
Theo bản ”Quy hoạch phát triể
n chế biến thủy sản toàn quốc đến năm 2020”
thì mục tiêu đặt ra cho sản phẩm thủy sản khô xuất khẩu là đến năm 2015 đạt sản
lượng 60 nghìn tấn với giá trị 250 triệu USD; đến năm 2020 đạt sản lượng 80
nghìn tấn với giá trị 400 triệu USD. Thị trường chủ yếu là Hàn Quốc, Trung Quốc,
Nga và Ukraine. Bên cạnh đó thì mục tiêu của Bản quy hoạch cũng đặt ra cho thủy
sản khô tiêu thụ nội địa đến năm 2015 là 81 nghìn tấn với giá trị 4.130 tỷ đồng; đến
2020 đạt sản lượng 99 nghìn tấn với giá trị 5.130 tỷ đồng.
Mặc dù nhiều tiềm năng như vậy, nhưng trên thực tế, người sản xuất cũng
như doanh nghiệp còn ít quan tâm đến mảng xuất khẩu này. Nhiều địa phương,
doanh nghiệp còn chưa chú trọng tới việc đổ
i mới công nghệ, trang bị máy móc
thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chất lượng và vệ an toàn vệ
sinh thực phẩm, mẫu mã bao bì chưa đẹp và tiện dụng; chưa chủ động tìm kiếm
những thị trường mới, chỉ chú trọng vào những lợi nhuận trước mắt mà không có kế
hoạch lâu dài.
Hiện nay, các cơ sở chế
biến hàng khô chủ yếu vẫn sử dụng ánh nắng mặt
trời hoặc sấy bằng than có dùng quạt gió để tuần hoàn khí nóng trong phòng sấy để
làm khô sản phẩm. Các phương pháp này đều có những ưu nhược điểm nhất định.
Đối với phơi nắng thì tiết kiệm được chi phí tuy nhiên không chủ động, thời gian
làm khô kéo dài, sản phẩm bị nhiễm bụi, côn trùng và vi sinh vật, chất lượng sản
phẩ
m không đồng đều. Khi sử dụng không khí nóng để làm khô thì có ưu điểm là 7


8

Hình 1.2. Cá cơm săng - Spratelloides gracilis (Temminck & Schlegel, 1846)
Mô tả: thân hình thon dài, hơi dẹp bên. Xương hàm trên dài, mút sau kéo dài
đến rìa nắp mang. Vây hậu môn tách biệt với vây đuôi, khởi điểm ở dưới gốc vây
lưng. Các tia vây ngực không kéo dài thành sợi. Cơ trêm phần má kéo dài về phía
trước che lấp xương nắp mang. Trước vây lưng có một gai ngắn. Có một gai bụng
trên vây gai sau cùng trước vây bụng, có 6-7 vây gai trước vây bụng.
Màu sắc: thân màu trắng đục, dọc hai bên thân đều có một sọc tr
ắng bạc. các
vây màu trắng, vây đuôi màu xanh lục nhạt. có hai hàng sắc tố đen ở trước và sau
vây lưng.
Kích thước: lớn nhất 95 mm.
Sinh học – sinh thái: là loài cá nổi nhỏ, sống ven biển, kết thành đàn lớn, thích
ánh sáng. Thức ăn chính là động vật phù du. Loài cá này có cả ở vùng nước lợ.
Phân bố: trên thế giới: Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philippin, Trung
Quốc, Ấn Độ.
Cá cơm là đối tượng đánh bắt quan trọng trong nghề cá nổ
i ven biển nước ta.
Theo ước tính của viện nghiên cứu biển Nha Trang trữ lượng nước ta vào khoảng
50 – 60 vạn tấn và khai thác thấp nhất là 15 – 20 vạn tấn.
Tại Việt Nam: Cá cơm săng phân bố từ Bắc vào Nam, nhưng chủ yếu tập
trung ở các vùng ven biển có sự xáo trộn mạnh theo phương thẳng đứng hay vùng
nước nổi ven biển. Các nơi có sản lượng cao là: Quảng Ninh, Nghệ An, Bình Định,
Quảng Nam – Đà N
ẵng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và Kiên Giang [13].
Một số thành phần hóa học của cá cơm săng nguyên liệu được thể hiện ở
bảng 1.1 và bảng 1.2.


mg/100g 0.8
15 Niacin mg/100g 3.5

Bảng 1.2. Thành phần của các axit amin của cá cơm săng [1]
STT Tên axit amin Hàm lượng (mg/gN)
1 Isoleucin 338
2 Leucine 563
3 Lysine 598
4 Methyunine 229
5 Cystin 62
6 Phenylalanine 281
7 Tyrosine 251
8 Threonine 321 10
STT Tên axit amin Hàm lượng (mg/gN)
9 Tryptophan 83
10 Valine 366
11 Arginine 398
12 Histidine 168
13 Alanine 418
14 Aspartic acid 722
15 Glutamic acid 950
16 Glycine 323
17 Proline 252
18 Serine 299

Qua các bảng 1.1 và 1.2 cho thấy cá cơm săng là một nguyên liệu thủy sản
có giá trị dinh dưỡng cao (hàm lượng protein cao, có chứa hầu hết các loại axit


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status