Nghiên cứu công nghệ sản xuất tinh bột acetat ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm - Pdf 13

BỘ CÔNG THƯƠNG
ViÖn C«ng nghiÖp thùc phÈm
B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp bé
Tªn ®Ò tµi:
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TINH BỘT ACETAT
ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM Chñ nhiÖm ®Ò tµi: Th.S. Ng« ThÞ V©n


NG DNG TRONG CễNG NGHIP THC PHM

Thc hin theo hp ng s 179.10RD ngy 05 thỏng 3 nm 2010 gia
B Cụng Thng v Vin Cụng nghip Thc phm Chủ nhiệm đề tài:
Th.S. Ngô Thị Vân

Cộng tác viên:
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh hạnh
Th.S. Vũ Thị Thuận

Th.S. Đỗ Trọng Hng

KS. Lơng Nh Hoa
KTV.nguyễn Thuỳ Linh
KS. NGUYN HONG PHI

Hà nội, 12/ 2010
MỞ ĐẦU

tán đồng đều, thấm mực in tốt giấy
Nguyên liệu cho sản xuất tinh bột acetat là các tinh bột như tinh bột
ngô, khoai tây, sắn Ở nước ta nguyên liệu tinh bột rất dồi dào, rẻ tiền
nhưng ngoài nhà máy Vedan, Đài Loan chưa có một sơ sở nào sản xuất tinh
bột acetat phục vụ cho thị trường nội địa.
Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên
cứu công nghệ sản xuất tinh bột acetat ứng dụng trong công nghiệp thực
ph
ẩm” nhằm xây dựng đựơc quy trình công nghệ phù hợp với điều kiện
Việt Nam đồng thời nâng cao giá trị kinh tế của tinh bột.
MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU

TÓM TẮT NHIỆM VỤ
1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1
1. TINH BỘT TỰ NHIÊN 1
1.1.1 Cấu trúc của tinh bột 1
1.1.2 Một số tính chất của tinh bột 3
1.1.3 Ứng dụng của tinh bột 4
1.1.4 Tinh bột sắn 5
1.1.5 Tình hình sản xuất và sử dụng sắn ở Việt Nam và trên thế giới
6


2.1.2.1 Xác định hàm lượng tinh bột bằng phương pháp Bec- tơ -
răng [13] 21

2.1.2.2 Xác định độ thay thế DS ( degrees of substitution) [18,25]
21

2.1.2.3 Xác định độ nhớt bằng máy đo Brookerfild DVII 23
2.1.2.4 Xác định độ ẩm bằng máy Precisa HA60 ,Swetzerland 23
2.1.2.5 Xác định pH bằng máy đo pH 23
2.1.2.6 Xác định độ trong của hồ tinh bột ( %T650) 23
2.1.2.7 Độ bền khi đóng băng- tan rã 23
2.2 Thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu 23
2.2.1.Nguyên liệu 23
2.2.2 Thiết bị 24
3 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
3.1 NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN TÁC NHÂN PHÙ HỢP CHO QUÁ
TRÌNH GẮN TẠO TINH BỘT ACETAT 25

3.2 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUÁ TRÌNH ACETYL HÓA TINH BỘT 26

3.2.1 Nghiên cứu xác định tỉ lệ tác nhân gắn thích hợp cho sản xuất
tinh bột acetat 27

3.2.2 Nghiên cứu lựa chọn xúc tác thích hợp cho quá trình acetyl
hóa 28

3.2.3 Nghiên cứu xác định pH thích hợp cho quá trình acetyl hóa
tinh bột 29


3.6.2. Thuyết minh công nghệ : 44
3.7. XÂY DỰNG DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ SẢN PHẨM
TINH BỘT ACETAT DÙNG TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM 44

3.8. ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM TINH BỘT ACETAT TRONG
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM 46

KẾT LUẬN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
TÓM TẮT NHIỆM VỤ
Mục tiêu của đề tài:
Xây dựng được quy trình công nghệ sản xuất tinh bột acetat sử dụng trong
chế biến thực phẩm
Nội dung nghiên cứu:
1. Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất tinh bột acetat sử
dụng trong chế biến thực phẩm
- Nghiên cứu lựa chọn được tác nhân gắn thích hợp cho quá trình acetyl
hóa tinh bột tạo tinh bột acetat
- Nghiên cứu các điều kiện kỹ thuật thích h
ợp cho quá trình acetyl hóa
tinh bột sử dụng cho công nghiệp thực phẩm. Tinh bột acetat tạo thành
có độ thay thế DS 0,01- 0,1 và acetyl 0,5- 2,5%, không có vi sinh vật
gây bệnh, không có kim loại nặng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
2. Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn cơ sở của sản phẩm tinh bột acetat sử dụng
trong chế biến thực phẩm
3. Ứng dụng thử nghiệm sản phẩm tinh bột acetat vào sản xuất tương ớt t
ại

. Phân tử amyloza và phân tử amylopectin đều
được cấu thành từ các monosacarit. Phân tử amyloza có các gốc glucoza
gắn với nhau bằng liên kết α - 1,4 glucoizit thông qua cầu oxi giữa các
nguyên tử cacbon thứ nhất và thứ tư của glucoza tạo nên một chuỗi dài
200-1000 đơn vị glucoza, mạch tạo thành của phân tử amyloza là mạch
thẳng. Còn phân tử amylopectin, ngoài liên kết α- 1,4 glucozit còn có liên
kết nhánh α- 1,6 glucozit, vì vậy ngoài cấu trúc mạch thẳng, amylopectin
còn có cấu trúc mạch nhánh, thông thường có 20-30 gốc glucoza giữa 2
đi
ểm phân nhánh .
Hai cấu tử của tinh bột là amyloza và amylopectin có tính chất hóa lý
2
khác nhau. Amyloza khi tác dụng với phân tử iot có màu xanh, còn
amylopectin cho màu nâu. Amyloza dễ tan trong nước ấm và tạo nên một
dung dịch có độ nhớt không cao. Dung dịch của amyloza không bền khi
nhiệt độ hạ thấp, các dung dịch đậm đặc của amyloza nhanh chóng tạo gel
tinh thể và kết tủa không thuận nghịch. Khả năng thóai hóa này phụ thuộc
vào pH, sự có mặt của các ion kim loại, nồng độ amyloza và khối lượng
phân tử của amyloza. Amylopectin có độ kết tinh thấp, là phân tử hấ
p thụ
nhiều nước khi nấu chín tinh bột và là thành phần chủ yếu tạo nên sự
trương phồng của hạt tinh bột. Khi tinh bột được xử lý đồng thời bằng nước
và nhiệt sẽ tạo ra hiện tượng hồ hóa. Nhiệt độ hồ hóa của các loại tinh bột
trong khoảng 55-70
0
C, hạt tinh bột sẽ trương phồng lên hấp thụ nước vào
các nhóm hydroxyt phân cực, khi đó độ nhớt của dịch tinh bột tăng lên rất
cao, các hạt tinh bột trương nở và kết dính vào với nhau tạo thành paste.
Nếu dịch tinh bột đặc khi làm nguội paste tinh bột sẽ tạo thành gel cứng .
Về mặt cảm quan tinh bột là các hạt rất mịn, màu trắng. Để bảo quản tốt,

u sản phẩm thực phẩm đó là độ nhớt và độ
dẻo
Tinh bột sau khi hồ hóa, để nguội, các phân tử nước sẽ tương tác
nhau xắp xếp lại tạo gel. Để tạo gel dung dịch tinh bột được hồ hóa có nồng
độ đậm đặc vừa phải, sau đó để nguội ở trạng thái tĩnh. Sau đó một thời
gian dài gel tinh bột sẽ co lại, tách nước ra gọi đó là hi
ện tượng thoái hóa.
4
Quá trình này tăng mạnh khi gel để ở trạng thái lạnh đông rồi sau đó tan
giá.
Các nhóm hydroxyl trong tinh bột có thể bị oxi hóa tạo thành
andehyt, xeton và tạo thành các nhóm cacboxyl. Quá trình oxi hóa thay đổi
tùy thuộc vào tác nhân oxi hóa và điều kiện phản ứng. Quá trình oxi hóa
tinh bột trong môi trường kiềm bằng hypoclorit là một trong những phương
pháp hay được dùng để tạo ra nhóm cacboxyl trên tinh bột . Quá trình này
còn làm giảm chiều dài mạch tinh bột và tăng khả năng hòa tan trong nước.
Các nhóm hydroxyl trong tinh bột có thể được ete hóa, este hóa. Một
số
mono vinyl đã đựơc sử dùng để ghép vào tinh bột. Quá trình gắn được
thực hiện trên tinh bột có gốc hydroxyl tự do. [ 3,13,16,24]
1.1.3 Ứng dụng của tinh bột
Tinh bột tự nhiên từ ngũ cốc và các loại củ khác nhau thường chứa
khoảng 20-25% amyloza. Tinh bột ngũ cốc thường tạo nên các dung dịch
dạng đục, chúng chỉ phù hợp với việc chế biến các gel thực phẩm và đặc
biệt làm các chất “gum” trong sản xuấ
t mứt, kẹo. Khi sử dụng các loại tinh
bột chứa hàm lượng amyloza cao hơn hoặc các loại tinh bột đó xử lý axit
thì sẽ thu được các gel rắn hơn, chúng cũng bền hơn khi nấu vì amyloza ở
trạng thái tinh thể chỉ trương phồng rất nhẹ ở nhiệt độ cao và không làm
tăng độ nhớt.

o
C. Kích
thước hạt tinh bột sắn 15-20nm .
Theo tiêu chuẩn của Mỹ, các loại sắn tốt có pH= 4,5-6,5, tinh bột sắn
được sấy khô màu trắng, óng ánh khi nhìn dưới ánh nắng, hàm lượng tinh
bột >85%, độ ẩm 12%
Hạt tinh bột sắn có nhiều hình dạng: hình tròn, bầu dục bề mặt nhẵn.
Dưới ánh sáng phân cực có thể thấy rõ các liên kết ngang với mật độ từ
trung bình tới dày đặc.
Hàm lượng amylopectin, amyloza trong tinh bột sắn liên quan tới độ
kết
dính khi nấu chín và nhiều tính chất ứng dụng công nghiệp. Tinh bột sắn có
độ nở và độ hòa tan cao, ở dạng keo có độ trong lớn, có khả năng trương nở
tốt và xu thế thoái hóa thấp. Độ trong lớn và tính không vị của tinh bột sắn
được sử dụng trong công nghệ thực phẩm. Khi làm nguội tinh bột sắn ở
dạng keo, các phân tử polysacarit có thể tạo một dạng cấu trúc gel có độ
bền cao
được sử dụng trong các thực phẩm cần được bảo quản trong thời
gian dài
6
Tinh bột sắn về cảm quan có màu sáng trắng, khi hồ hóa độ nhớt tăng rất
nhanh, độ kết dính cao hơn các tinh bột khác như tinh bột khoai lang, khoai
tây Tinh bột sắn không có mùi đặc trưng nhưng khi hồ hóa có mùi đặc
trưng dễ phân biệt với các loại tinh bột khác. Ở nước ta sắn được trồng
nhiều nhất là ở những vùng đồi núi, chịu được các điều kiện khí hậu khắc
nghiệt và không
đòi hỏi sự chăm sóc nhiều, tinh bột sắn là nguồn nguyên
liệu dồi dào và rẻ tiền nhất, giá 1 kg bột sắn khô khoảng 9000- 10000 đ.
Tinh bột sắn là nguồn nguyên liệu sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp
như công nghiệp thực phẩm (dùng trong sản xuất siro glucoza, đường

Xây dựng công nghệ s
ản xuất các sản phẩm từ tinh bột sắn là một hướng
đầu tư có tiềm năng lớn cho cây sắn nói riêng và cho ngành nông nghiệp
núi chung.
Cây sắn đầu tiên mọc ở vùng hoang vu Trung và Nam Châu Mỹ, về sau
được trồng lan rộng sang Châu Phi, Châu á. Cho tới nay sắn được trồng ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới như: Các nước nằm trong vĩ độ 30
0
Bắc
và 30
0
Nam, các nước Châu Mỹ La tinh, Khu vực Đông Nam Á. Ở Việt
nam sắn được trồng vào cuối thế kỷ 19 và được coi là loại cây hoa mầu
quan trọng.
Thµnh phÇn ho¸ häc cña cñ s¾n
Thµnh phÇn S¾n vµng S¾n tr¾ng
N−íc (%) 63,18 61,90
Tinh bét (%) 34,20 32,90
§¹m toµn phÇn (%) 0,61 0,13
ChÊt bÐo(%) 0,20 0,21
ChÊt kho¸ng(%) 0,50 0,53
Vitamin B
1
(mg%) 31 58
Vitamin B
2
(mg%) 75 75

Cây sắn hiện nay đang được đánh giá là cây lương thực mang tính công
nghiệp có triển vọng và có khả năng cạnh tranh với các cây trồng khác.

T©y nguyªn lµ 2356.1 ngh×n tÊn, §«ng nam Bé lµ 2694.5 ngh×n tÊn (số liệu
thống kê 2008). Nhà máy Vedan ở Đồng Nai với vốn đầu tư nước ngoài và
công suất lớn nhất Đông Nam Á. Toàn quốc có trên 60 nhà máy chế biến
9
tinh bột sắn có quy mô công nghiệp với tổng công suất chế biến mỗi năm
hơn nửa triệu tấn tinh bột sắn. Tính cho tới hết tháng 11/2009, có khoảng 3
triệu tấn sắn và tinh bột đã được xuất khẩu với tổng giá trị gần 500 triệu
USD. Năm 2009 trong khi nhiều loại hàng hoá xuất khẩu chậm và giảm
mạnh về giá trị thì tinh bột sắn lại lên ngôi với mức xuấ
t khẩu tăng hơn 4
lần về sản lượng và tăng 3 lần về kim ngạch. Thị trường xuất khẩu chính
vẫn là Trung Quốc, chiếm hơn 90% kim ngạch. Tiếp theo là Hàn Quốc
chiếm 5,5%, Đài Loan 2%, Châu Âu (1,7%) và một phần rất nhỏ bắt đầu
đến được Nhật Bản .[7,23]
1.2 TINH BỘT ACETAT
1.2.1 Tính chất của tinh bột acetat
Tinh bột acetat là một loại tinh bột biến tính có nhóm acetyl (CH
3
CO)
thay thế vào gốc hydroxyl trong phân tử tinh bột.
Tinh bột nguyên thủy ban đầu dễ bị biến dạng khi có tác động của
môi trường ( khi nầu dẽ bị phá vỡ, mất độ nhớt ), không đồng nhất khi bị
axit thực phẩm cắt mạch trong quá trình bảo quản, độ bền vững kém. Tinh
bột sau khi hồ hóa, các phân tử nước sẽ tương tác nhau sắp xếp lại tạo gel,
sau đó một thời gian dài gel tinh bột s
ẽ co lại, tách nước ra gọi đó là hiện
tượng thoái hóa, gel vón cục, đục lại. Quá trình này tăng mạnh khi gel để ở
trạng thái lạnh đông rồi sau đó tan giá.
Tinh bột acetat về cảm quan không có gì khác biệt so với tinh bột ban
đầu nhưng về tính chất, cấu tạo phân tử có các điểm ưu việt sau:

được thực hiện khi các g
ốc acetyl thay thế các nhóm hydroxyl của tinh
bột.Tinh bột acetat có độ thay thế DS khác nhau có thể tới 3 mol acetyl
được thay thế trên mol glucoza, tất cả 3 gốc hydroxyl trên mỗi đơn vị
glucoza đều được acetyl hóa. Tinh bột triacetat theo lý thuyết chứa 44,8%
gốc acetyl so với khối lượng đơn vị glucoza. Tương tự như vậy monoacetat
và diacetat có chứa 21,1% và 35% acetyl.Tinh bột acetat thương mại có DS
0,2 được bán ở giá cao có thể so sánh với gum
Để lựa chọn phương pháp acetyl hóa cho quy trình sản xuất quy mô lớn
cầ
n dựa vào đặc tính hóa, lý của nguyên liệu, của sản phẩm, cũng như quy
11
trình công nghệ, hiệu quả kinh tế đem lại. Nguyên liệu cho sản xuất tinh
bột acetate là tinh bột khoai tây, tinh bột sắn, tinh bột ngô, tinh bột
sorghum, …. Ngoài ra có thể sử dụng tinh bột đã qua xử lý thủy phân hoặc
oxy hóa nhẹ để acetyl hóa, một số trường hợp sử dụng tinh bột liên kết
ngang làm nguyên liệu cho sản xuất tinh bột acetat, hoặc có thể sử dụng
amyloza và amylopectin cho sản xuất tinh bột acetat.
Hiện nay ở Mỹ
sản phẩm tinh bột acetat thương mại DS thấp được sản
xuất từ tinh bột thường hoặc tinh bột ngô nếp. Tinh bột này có thể đựơc
acetyl hóa trong dung dịch dưới dạng sữa tinh bột, tuy nhiên tinh bột dạng
hạt khô cũng có thể acetyl hóa. Quá trình acetyl hóa được tiến hành trong
điều kiện nhiệt độ 50
0
C và nồng độ dịch 44%, sau đó rửa sạch muối tự do,
thu hồi bằng lọc và sấy khô. Tinh bột được hồ hóa cũng có thể acetyl hóa
và sau đó sấy khô bằng sấy trống hoặc sấy phun để thu hồi. [ 20,22,23]
Tinh bột acetat thường được phân làm 2 loại: DS thấp <0,1 và DS
cao 0,2- 0,3. Độ thay thế DS (Degree of Substitution) trong tinh bột acetat

O
O O
║ ║ ║
TB- OH + CH
2
= CHOCCH
3
= TB- OCCH
2
+ CH
3
CH
Xét về khối lượng, vinyl acetat với khối lượng phân tử 86 khi tham
gia phản ứng acetyl hóa 50%, trong khi acetic anhydrit với phân tử lượng
102 có 42% tham gia phản ứng acetyl
Trong quá trình acetyl hóa hạt tinh bột hoặc tinh bột hồ hóa hiệu quả
phản ứng chỉ đạt 2- 5% khi quan sát ở độ ẩm <10%, với độ ẩm tinh bột
càng cao thì khả năng gắn gốc acetyl càng cao. Trong một phản ứng ở 24
0
C
thời gian 1 giờ, sử dụng tác nhân là vinyl acetat với xúc tác Na
2
CO
3
, hiệu
quả phản ứng tăng nhanh khi tăng hàm lượng nước, ví dụ đạt 43% ở 15%
độ ẩm tinh bột, đạt 73% ở 65% độ ẩm tinh bột
Sản phẩm sau đó đựơc tách bằng trung hòa tới pH 6-7 với H
2
SO

oligosacarit vi v trớ OH t do nhiu hn 3
Tinh bt acetat c sn xut t cỏc loi tinh bt cú hm lng
amyloza 20-30%, tinh bt acetat thng phm thng cú DS 0,01- 0,1 v
gc acetyl 0,1- 2,5%.
Phng phỏp sn xu
t tinh bt acetat s dng tỏc nhõn gn l acetic
anhydrit trong mụi trng kim. Acetyl hoá thành công phụ thuộc vào điều
kiện phản ứng trong phơng trình 1.
Phng trỡnh 1:
O

O


NaOH + TB- OH + ( CH
3
CO)
2
O TB OCCH
3
+ CH
3
CONa + H
2
O

14
Phương trình 2: Thuỷ phân acetic anhydrit mà không có thuỷ phân tinh bột
acetat. Phương trình 2 xảy ra khi acetic anhydrit dư sẽ phản ứng với NaOH
để tạo muối.

Với anhydrit acetic là tác nhân và điều kiện phản ứng xảy ra ở nhiệt
độ phòng thì pH tối ưu cho acetyl hóa là 8- 8,4. pH tối thích cho acetyl hóa
phụ thuộc vào nhiệt độ. Ở 38
0
C, pH khoảng 7, ở nhiệt độ dưới 20
0
C pH
thích hợp 8,4. pH đựơc duy trì bằng cách thêm 3% NaOH. Tuy nhiên với
nồng độ NaOH cao có thể là nguyên nhân dẫn đến hồ hóa tinh bột quá
trình thu hồi gặp nhiều khó khăn, hiệu quả phản ứng đạt 70%.
1.2.3.3 Tác nhân axit acetic
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tinh bột có thể được acetyl hóa với
acetic axit băng dưới điều kiện có gia nhiệt, độ acetyl hóa tăng khi thời gian
phản ứng và tỉ lệ acetic axit tăng. Tuy nhiên axit acetic chỉ có thể tham gia
vào ph
ản ứng este hóa với nhóm OH của tinh bột trong điều kiện xúc tác có
axit mạnh và nhiệt độ cao.
15
Khi tinh bột được acetyl hóa ở điều kiện nhiệt độ cao với tác nhân
axit acetic băng sẽ tạo ra một lượng lớn nhóm acetyl nếu thời gian phản
ứng dài. Tỉ lệ các nhóm hydroxyl được acetyl hóa ở nhiệt độ 118
0
C lớn hơn
ở điều kiện 90
0
C. Trong phản ứng, tinh bột hoàn toàn acetyl hóa sau 18 giờ
và phần trăm acetyl đạt 44,8%, khi đó sản phẩm tinh bột acetat quan sát ở
90
0
C đều hoà tan trong nước lạnh và không hoà tan trong cồn.

Ở Hà Lan, tinh bột acetyl hóa với độ DS thấp được sản xuất từ tinh bột
khoai tây, sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp. Dịch tinh bột thu
được ở giai đoạn tinh sạch sử dụng sản xuất tinh bột acetat với độ thay thế
thấp.
Trung Quốc mỗi năm sản xuất khoảng 10.000 tấn tinh bột acetat từ
tinh bột sắn. Thái Lan là nước sản xuất nhiều tinh bột acetat nhất, năm
1999 khối lượng xuất khẩu được là 331.604 tấn, năm 2000 là 365.100 tấn,
năm 2001 là 344 000 tấn, thu về khoảng 6000 triệu batt từ tinh bột acetat
(theo số liệu của hiệp hội thương mại công nghiệp sắn Thái Lan 2001).
Theo số liệu của trung tâm phân tích thương mại (BAC) Trung Quốc
năm 2007 Trung Quốc xuất khẩu đi một lượng lớn tinh bột biến tính và
dextrin, cũng như vậy Ấn Độ là nước hiện nay xuấ
t khẩu nhiều tinh bột
biến tínhtrong đó có tinh bột acetat
Ngành công nghiệp tinh bột Trung Quốc phát triển rất nhanh, từ năm
1989- 1998, tổng các sản phẩm tinh bột của Trung Quốc tăng 2.7 lần từ 1.2
triệu tấn lên 3 triệu tấn, quy mô sản lượng của các nhà máy tăng, nhưng số
lượng nhà máy thì giảm.Trong đó, nhà máy Guangxi lớn nhất chiếm tới
50% tổng cả nước. Tinh bột biến tính phát triển mạnh ở Trung Qu
ốc, riêng
ngành công nghiệp giấy tiêu thụ 300.000 tấn. Ngoài ra tinh bột biến tính sử
dụng cho dệt, thực phẩm, thuốc, xây dựng
Ở Việt nam, hiện nay nhu cầu tiêu thụ tinh bột acetat rất lớn. Cả
nước có trên 60 nhà máy sản xuất tinh bột sắn nhưng chưa có cơ sở nào sản
xuất tinh bột acetat, duy chỉ có nhà máy Vedan Đài Loan đang sản xuất các
loại tinh bột biến tính trong đó có sản xuất tinh bột acetat và phần l
ớn xuất
khẩu với giá thành cao. [13,15,2122]
Trên thị trường hiện nay giá tinh bột acetat của Vedan 20.000 đ/ kg,
tinh bột acetat của Thái Lan giá 21.000 – 23.000 đ/ kg

Trích đoạn PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIấN CỨU Phương phỏp phõn tớch trong của dung dịch tinh bột acetat SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM TINH BỘT ACETAT
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status