Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển công tác thông tin thư viện, thống kê khoa học và công nghệ việt nam đến năm 2020 - Pdf 13


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
______________________________________________________ BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KH&CN CẤP BỘ
Z NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC THÔNG TIN-THƯ VIỆN
VÀ THỐNG KÊ KH&CN VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020
Thủ trưởng Cơ quan chủ trì Chủ nhiệm đề tài

ThS. PHAN HUY QUẾ


9.
THS. Phan Huy Quế (Chủ nhiệm đề tài)
10.
CN. Nguyễn Tú Quyên
11.
KS. Nguyễn Tất Thắng
12.
THS. Nguyễn Thắng
13.
CN. V
ũ Thị Thùy Trang B. Nhóm tư vấn khoa học
(xếp theo thứ tự ABC)

1.
TS. Lê Xuân Định
2.
TS. Tạ Bá Hưng
3.
THS. Cao Minh Kiểm

i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chương I
Bảng 1.1.
Mục đích và nội dung chủ yếu của các chỉ tiêu thống kê KH&CN 72
Bảng 1.2.
Những điểm khác biệt giữa hoạt động thông tin-thư viện, thống kê
KH&CN
84
Bảng 1.3.
Những điểm tương đồng giữa hoạt động thông tin-thư viện, thống kê
KH&CN
85
Chương II
Bảng 2.1.
Kết quả phản hồi thông tin khảo sát 95
Bảng 2.2.
Độ phủ hoạt động thông tin-thư viện KH&CN 109
Bảng 2.3.
Tổng hợp kết quả khảo sát quy mô tổ chức cơ quan TT-TV 113
Bảng 2.4.
Tổng hợp kết quả khảo sát loại hình hoạt động của cơ quan TT-TV 114
Bảng 2.5.
Tổng hợp tình hình triển khai nhiệm vụ thống kê KH&CN tại các cơ
quan TT-TV KH&CN
116
Bảng 2.6.
Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ đăng ký KQNC của cơ quan
TT-TV KH&CN
117
Bảng 2.7.
Tỷ lệ gia tăng sách và sách KHKT hàng năm 121

Bảng 2.17.
Hiện trạng kinh phí từ NSNN cho các cơ quan TT-TV 150
Bảng 2.18.
Tỷ lệ cơ quan TT-TV có trụ sở riêng 151
Bảng 2.19.
Số lượng trung bình một số thiết bị kỹ thuật/1 cơ quan TT-TV 155
Bảng 2.20.
Tỷ lệ cơ quan TT-TV thực hiện SPDVTT truyền thống 157
Bảng 2.21.
Số lượng trung bình SPDV áp dụng CNTT/1 cơ quan TT-TV 160
Bảng 2.22.
So sánh kinh phí từ NSNN giữa các khu vực 162
Bảng 2.23.
So sánh nhân lực giữa các khu vực 163
Bảng 2.24.
So sánh trang thiết bị kỹ thuật giữa các khu vực 163
Chương III
Bảng 3.1.
Các nhóm chỉ tiêu thống kê KH&CN hiện hành trên thế giới 184
Bảng 3.2.
Chỉ tiêu thống kê KH&CN của UNESCO 188
Bảng 3.3.
Chỉ tiêu thống kê KH&CN của OECD 191
Bảng 3.4
Chỉ tiêu thống kê KH&CN của ASEAN 195
Chương IV
Bảng 4.1.
So sánh giữa máy quét thông thường và dây chuyền số hóa hiện đại 245
Bảng 4.2.
Thông tin về đặc điểm cơ bản của các nhóm người dùng tin 271


v
H.2.21 Tỷ lệ ngành đào tạo của nhân lực cơ quan TT-TV bộ, ngành 146
H.2.22 Tỷ lệ ngành đào tạo của nhân lực cơ quan TT-TV trường học 146
H.2.23 Tỷ lệ ngành đào tạo của nhân lực cơ quan TT-TV viện NC 146
H.2.24 Tỷ lệ cơ quan TT-TV có trụ sở riêng 152
H.2.25 Tỷ lệ cơ quan TT-TV có phòng đọc 152
H.2.26 Diện tích làm việc trung bình m2/đầu người của cơ quan TT-TV 153
H.2.27 Số lượng máy tính bình quân/đầu người trong cơ quan TT-TV 154
H.2.28 Tỷ lệ cơ quan TT-TV có SPDV có thu 158
H.2.29 Tỷ lệ cơ quan TT-TV có trang Web và Mạng LAN 161
Chương IV
H.4.1. Sơ đồ quy mô Mạng VinaREN 232
H.4.2. Sơ đồ mô hình tổ chức Mạng lưới thông tin, thống kê KH&CN 234vi
MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
3. Phương pháp nghiên cứu 6
4. Nội dung nghiên cứu 6
5. Sản phẩm của đề tài 7
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài 8
7. Tổng quan nguồn tài liệu tham khảo 9
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN-THƯ

vii
4.1.3. Lưu trữ thông tin 64
4.1.4. Phổ biến thông tin 68
4.2. Nội dung hoạt động thống kê KH&CN 69
4.2.1. Thu thập thông tin 69
4.2.2. Xử lý thông tin thống kê 76
4.2.3. Lưu trữ thông tin thống kê 82
4.2.4. Công bố thông tin thống kê 82
4.3. Quan hệ giữa hoạt động thông tin-thư viện, thống kê KH&CN 83
4.3.1. Sự khác biệt và tương đồng 83
4.3.2. Kết hợp hoạt động thông tin-thư viện, thống kê KH&CN 86
CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN-THƯ VIỆN,
THỐNG KÊ KH&CN VIỆT NAM
A. TỔNG QUAN VỀ NHIỆM VỤ KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN-THƯ VIỆN, THỐNG KÊ KH&CN CỦA ĐỀ
TÀI
I. Đối tượng, phương pháp khảo sát
88
1.1. Đối tượng khảo sát 88
1.2. Số lượng cơ quan khảo sát 90
1.3. Phương pháp khảo sát 90
II. Nội dung khảo sát và kết quả phản hồi
90
2.1. Nội dung khảo sát 91
2.2. Kết quả phản hồi 94
B. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN-THƯ VIỆN, THỐNG
KÊ KH&CN
I. Hiện trạng cơ sở pháp lý của hoạt động thông tin-thư viện, thống
kê KH&CN
96

4.2.1. Nhân lực trong và ngoài biên chế 136
4.2.2. Giới tính nhân lực 138
4.2.3. Độ tuổi nhân lực 138
4.2.4. Trình độ nhân lực 141
4.2.5. Chuyên môn được đào tạo của nhân lực 145
4.3. Nhận xét chung về nhân lực 147
V. Hiện trạng cơ sở hạ tầng của các cơ quan thông tin-thư viện,
thống kê KH&CN
149
5.1. Kinh phí hoạt động 149
5.2. Trụ sở và diện tích làm việc 151
5.3. Thiết bị kỹ thuật 154
5.4. Nhận xét chung về hiện trạng cơ sở hạ tầng cơ quan TT-TV 155
VI. Hiện trạng sản phẩm dịch vụ của các cơ quan thông tin-thư viện,
thống kê KH&CN
156
6.1. Hiện trạng hoạt động tạo lập các SPDVTT truyền thống 157
6.2. Hiện trạng các SPDVTT có thu 158
6.3. Nhận xét chung về hiện trạng SPDVTT của cơ quan TT-TV 159
VII. Hiện trạng áp dụng CNTT trong các cơ quan thông tin-thư viện,
thống kê KH&CN
160
VIII. So sánh một vài thông số c
ủa cơ quan TT-TV KHCN bộ, ngành
và địa phương với khu vực Miền núi phía Bắc và Tây Nguyên
162

ix
CHƯƠNG III. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN-THƯ VIỆN,
THỐNG KÊ KH&CN NƯỚC NGOÀI - KINH NGHIỆM RÚT RA

222
2.1. Quan điểm tiếp cận xây dựng Hệ thống các cơ quan thông tin, thống
kê KH&CN
222
2.2. Giải pháp tổ chức Hệ thống thông tin, thống kê KH&CN 224
III. Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý, phát triển và khai thác
nguồn tin KH&CN
235
3.1. Gi
ải pháp về hành chính 236
3.2. Giải pháp chuyên môn nghiệp vụ 238
3.3. Giải pháp về công nghệ 242
3.4. Giải pháp kinh tế-xã hội 247
IV. Giải pháp tăng cường chất lượng nguồn nhân lực thông tin,
thống kê KH&CN
250

x
4.1. Đối với nhóm nhân lực thực tế 252
4.2. Đối với nhóm nhân lực tiềm năng 259
V. Giải phát tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho Hệ
thống thông tin, thống kê KH&CN
261
5.1. Căn cứ và định hướng đầu tư 261
5.2. Đề xuất giải pháp 262
VI. Giải phát tăng cường khả năng thương mại của các sản phẩm
dịch vụ thông tin, th
ống kê KH&CN
266
6.1. Những đối tượng người dùng tin có khả năng sử dụng SPDVTT theo

chuyển biến từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế thông tin. Trong đó thông
tin và trí thức trở thành nguồn tài nguyên quốc gia quan trọng nhất. Tại nhiều nước
công nghiệp phát triển, giá trị của khu vực “kinh tế thông tin” ngày càng chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng sả
n phẩm quốc dân. Ở Tây Âu, trong những năm gần đây,
ngành công nghiệp thông tin phát triển với tốc độ nhanh gấp 2-3 lần các ngành khác.
Ngay từ những năm 90 của Thế kỷ trước, khối lượng giá trị được tạo ra từ thông tin
(bao gồm công nghệ thông tin và cả hoạt động dịch vụ mang tính thông tin) đã bằng
khoảng 50% giá trị sản xuất công nghiệp của Tây Âu. Hiện nay, ở Mỹ người ta ước
tính giá trị
khu vực thông tin chiếm khoảng 60-70% GDP. Còn trên phạm vi toàn
cầu, tốc độ tăng trưởng của thị trường khoa học và công nghệ thông tin đạt 7,1%,
cao gấp hơn 2 lần tăng trưởng bình quân GDP của toàn thế giới [31,43]. Những năm
cuối thế kỷ XX, cuộc cách mạng khoa học công nghệ bước sang giai đoạn mới: giai
đoạn bùng nổ thông tin, tri thức, bùng nổ công nghệ mới, công nghệ cao. Một loạt
các công nghệ m
ới xuất hiện, như: công nghệ thông tin (siêu xa lộ thông tin,
internet, multimedia tương tác, thực tế ảo ), công nghệ sinh học (đặc biệt là công
nghệ gen, công nghệ tế bào), công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng, v.v
Đây không phải là sự thay đổi bình thường mà là một bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa
trọng đại, đánh dấu nhân loại đã chuyển từ nền văn minh công nghiệp chuyển sang
văn minh hậ
u công nghiệp gắn với việc xuất hiện kinh tế tri thức. Ngay từ năm
1976, các nhà khoa học Mỹ đã có nhận định: đối với Mỹ, từ nay về sau, thông tin là

2
tài nguyên quốc gia số một chứ không phải là dầu lửa, sắt thép. Thực tế đó cho thấy,
thông tin, đặc biệt là thông tin KH&CN đóng vai trò rất quan trọng, nó thực sự trở
thành nguồn lực cơ bản tạo nên những ưu thế về kinh tế và chính trị ở mỗi quốc gia, là
nguồn tài nguyên kinh tế cho quốc gia sở hữu, khai thác và sử dụng. Tuy không phải là

kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa;
- thông tin KH&CN phải cung cấp những luận cứ lý luận và thực tiễn cho
việc phát triển kinh tế với tốc độ cao nhưng đồng thời phải thu hẹp dần khoảng cách
về thu nhập và đặc biệt là nâng cao nhanh hơn mức sống cho các nhóm, bộ phận dân
cư có thu nhập thấp, chú trọng xóa đói và giảm nghèo, cải thiện nhiều h
ơn mức sống
cho người nghèo và tầng lớp dân cư yếu thế, phát triển kinh tế với giải quyết các nhu
cầu xã hội của cộng đồng;
- thông tin KH&CN phải cung cấp cứ liệu để phát triển bền vững về xã hội,
về sinh thái, tiết kiệm tài nguyên;
- thông tin KH&CN phải cung cấp cứ liệu để phát triển kinh tế có hiệu quả, đồng
thời tạo cơ sở thúc đẩy phát triể
n nền văn hóa Việt Nam XHCN, dân tộc, đại chúng và
tiên tiến, phát triển kinh tế đi đôi với xây dựng con người Việt Nam, xây dựng một nền
kinh tế giàu tính văn hóa và nhân văn Việt Nam v.v
- thông tin KH&CN phải đáp ứng được nhu cầu tri thức cho lãnh đạo- quản lý
về phát triển, về tư duy KT-XH cũng như phổ cập tri thức cho người dân, để người
dân hình thành tư duy KT-XH hợp lý, lành mạnh nhất [2, 56].
Để thực hiệ
n có hiệu quả các nhiệm vụ nặng nề nói trên, không còn cách nào
khác là phải gắn kết thông tin KH&CN đối với phát triển KT-XH, vì thông tin
KH&CN là phương tiện của sự phát triển và ngược lại, sự phát triển KT-XH luôn có
nhu cầu nhiều hơn, cao hơn về thông tin KH&CN.
Ở nước ta, hoạt động thông tin KH&CN được bắt đầu từ cuối những năm 50
của thế kỷ XX. Tuy nhiên, về cơ bản đến nay nước ta vẫn là một nước l
ạc hậu về
thông tin KH&CN. Biểu hiện của sự lạc hậu này là chúng ta còn thiếu và chưa thực
sự quản lý, kiểm soát được nguồn thông tin trong nước cũng như thông tin nước
ngoài để phục vụ cho việc hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển KT-XH;
phục vụ nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ, nâng cao chất lượng sản

Đây là nhiệm vụ rất khó khăn vì được bắt đầu gần như từ con số không. Do đó, bên
cạnh việc nghiên cứu, xây dựng các văn bản pháp luật, phương pháp luận và các
công cụ hỗ trợ cho triển khai hoạt động thống kê KH&CN (hệ thống chỉ
tiêu thống
kê, bảng phân loại thống kê, chế độ báo cáo thống kê ), cần nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn hoạt động thống kê KH&CN; nghiên cứu kết hợp hài hòa hoạt
động thông tin KH&CN với Thống kê KH&CN, sao cho hai hoạt động này tuy rất

5
khác biệt về lĩnh vực chuyên môn, nhưng có thể hỗ trợ nhau một cách triệt để và
hiệu quả.
Kết quả thực hiện đề tài sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia triển khai thực hiện các nhiệm vụ nói trên.
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
+ Làm rõ cơ sở
lý luận của hoạt động thông tin-thư viện KH&CN, thống kê
KH&CN, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu đề xuất kết hợp hai hoạt động này một
cách hài hòa và hiệu quả;
+ Nhận dạng một số nội dung cơ bản về thực trạng hoạt động thông tin-thư
viện KH&CN: cơ sở pháp lý; tổ chức mạng lưới; nguồn thông tin; nhân lực; cơ sở
vật chất-kỹ
thuật; sản phẩm dịch vụ, tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề
xuất giải pháp hoàn thiện và phát triển các nội dung trên theo hướng hiện đại hóa.
b) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hoạt động thông tin-thư viện KH&CN và
hoạt động thống kê KH&CN.
c) Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong mạng lưới các tổ chứ

chuyên gia tại Hà Nội, TP. ĐăkLắk và TP Cần Thơ
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài thực hiện những nội dung nghiên cứu chủ yếu sau đây:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý lu
ận của công tác thông tin-thư viện, thống kê
KH&CN
4.2. Nghiên cứu, mô tả, đánh giá hiện trạng công tác thông tin-thư viện, thống
kê KH&CN
4.3. Nghiên cứu công tác thông tin-thư viện, thống kê KH&CN nước ngoài
và kinh nghiệm cho Việt Nam.

7
4.4. Nghiên cứu, đề xuất định hướng phát triển và hiện đại hoá công tác thông
tin, thư viện và thống kê KH&CN đến năm 2020
4.5. Nghiên cứu, đề xuất các nội dung, giải pháp chủ yếu phát triển công tác
thông tin, thư viện và thống kê KH&CN đến năm 2020, bao gồm các vấn đề sau
đây:
- Tăng cường năng lực mạng lưới tổ chức thông tin-thư viện-thống kê
KH&CN;
- Tăng cường quản lý, khai thác và hiện đại hoá nguồn thông tin KH&CN
trong nước;
- Phát triển ngân hàng dữ liệu về thông tin KH&CN và thông tin thống kê
KH&CN;
- Xây dựng, khai thác Mạng thông tin phục vụ NCPT và Mạng thông tin
thống kê KH&CN;
- Đa dạng hoá và tăng cường kích cầu các sản phẩm và dịch vụ thông tin,
thống kê KH&CN;
- Tăng cường chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển công tác thông
tin-thư viện, thống kê KH&CN;
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan thông tin-thư viện,

hiện nay và thông tin-thư viện-thống kê KH&CN tới đây được coi như sự liên kết
cùng phát triển trên cơ sở tận dụng thế mạnh của mỗi lĩnh vực;
b) Về thực tiễn
- Góp phần tham mư
u để Lãnh đạo Cục Thông tin KH&CN Quốc gia có kế
hoạch, giải pháp kiện toàn và phát triển mạng lưới tổ chức cơ quan thông tin-thư
viện, thống kê KH&CN. Đồng thời lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức hoạt động thông
tin-thư viện KH&CN kết hợp với hoạt động thống kê KH&CN trong toàn mạng lưới
theo chức năng, nhiệm vụ của Cục.
- Là căn cứ để hoạch đị
nh chiến lược phát triển hoạt động thông tin-thư viện,
thống kê KH&CN.

9
- Giúp cơ quan QLNN các cấp về thông tin KH&CN đánh giá đúng, mới về
thực trạng, vai trò, chức năng của thông tin KH&CN đối với sự nghiệp phát triển
KT-XH của đất nước. Trên cơ sở đó, có sự quan tâm thích đáng đến hoạt động thông
tin-thư viện KH&CN.
- Là tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và hoạt động
nghiệp vụ thông tin-thư viện KH&CN, thống kê KH&CN trong phạm vi toàn quốc
7. Tổng quan ngu
ồn tài liệu tham khảo
7.1. Tài liệu trong nước
7.1.1. Về thông tin-thư viện KH&CN

a) Sách

a.1. Thông tin: Từ lý luận tới thực tiễn/Nguyễn Hữu Hùng H.: Văn hóa
Thông tin, 2005 836 tr.
Cuốn sách tập hợp các bài viết của tác giả về ba nội dung: Lý luận về Thông

cấp bộ. Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Hữu Hùng; Cơ quan chủ trì: Trung tâm Thông
tin Tư liệu KHCN Quốc gia; Năm hoàn thành BC: 2000. Các nội dung nghiên cứu
chính : nghiên cứu, xác định cơ sở khoa học và th
ực tiễn của việc hoạch định chính
sách quốc gia (CSQG) về phát triển thông tin KH&CN. Khảo sát, trình bày một số
CSQG về thông tin KH&CN của các nước khu vực và thế giới. Đánh giá thực trạng
hoạt động thông tin KH&CN nước ta liên quan đến CSQG về lĩnh vực này. Phác
thảo nội dung "Khung CSQG phát triển công tác thông tin KH&CN giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước".
b.2. Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phát triển mạng thông tin

liệu về khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Đề tài cấp bộ. Chủ nhiệm đề tài: Tạ
Bá Hưng;Cơ quan chủ trì: Trung tâm Thông tin Tư liệu KHCN Quốc gia; Năm hoàn
thành BC: 2001. Các nội dung nghiên cứu chính : tổng quan hiện trạng và kết quả
điều tra, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin khoa học
công nghệ Quốc gia, hiện trạng các mạng đã xây dựng và vận hành, hiện trạng số
hóa và sử d
ụng thông tin số hóa; các phần mềm đã và đang sử dụng trong các mạng
thông tin khoa học và công nghệ; phương tiện và thiết bị công nghệ thông tin được
sử dụng. Nghiên cứu, thiết kế website cho các cơ quan thông tin, đặc biệt là các dịch

11
vụ thông tin. Thử nghiệm xây dựng hệ thống cập nhật dữ liệu từ xa và quản trị thông
tin về các báo cáo khoa học.
b.3. Nghiên cứu xây dựng cơ chế tổ chức và khai thác hiệu quả ngân
hàng dữ liệu khoa học và công nghệ Quốc gia tại Trung tâm Thông tin Tư liệu
Khoa học và Công nghệ Quốc gia phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đề tài cấp bộ. Chủ nhiệm đề
tài: Cao Minh Kiểm; Cơ quan chủ trì: Trung tâm
Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia; Năm hoàn thành BC: 2001.

đào tạo; triển khai thử nghiệm, xây dựng mô hình và hoàn thiện mô hình.
b.6. Nghiên cứu áp dụng các chuẩn lưu trữ và trao đổi thông tin trong hệ
thống thông tin khoa học và công nghệ quốc gia. Đề tài cấp bộ. Chủ nhiệm đề tài:
Phan Huy Quế; Cơ quan chủ trì: Trung tâm Thông tin KHCNQG; Năm hoàn thành
BC: 2003. Các nội dung nghiên cứu chính: Khảo sát, đánh giá hiện trạng hoạt động
tiêu chuẩn hoá (TCH) về thông tin-tư liệu (TT-TL) ở Việt Nam. Nghiên cứu, chọn
lựa các đối tượng TCH trong lĩnh vực TT-TL; Chọn, đề xuất các tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn nước ngoài có thể áp dụng cho các đối tượng TCH đã chọn. Đánh giá, đề
xuất việc áp dụng 6 TCVN về TT-TL đã ban hành. Xây dựng dự thảo sơ bộ 3 tiêu
chu
ẩn: viết địa danh Việt Nam trong xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin; viết tên cơ
quan tổ chức Việt Nam trong xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin; Bộ yếu tố Metadata
cho hệ thống thông tin KHCN Quốc gia. Hoàn thiện một bước khung đề mục Hệ
thống Thông tin KH&CN Quốc gia.
b.7. Tăng cường thông tin KHCN phục vụ phát triển KT-XH các xã,
phường của TP. Đà Nẵng. Đề tài cấp tỉnh. Chủ nhiệm đề tài: Bùi Chính Cươ
ng;
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Thông tin KHCN Đà Nẵng; Năm hoàn thành BC: 2004.
Các nội dung nghiên cứu chính : Nghiên cứu nhu cầu thông tin và xác lập các sản
phẩm thông tin của 03 xã phường: Hoà Tiến, Hoà Phú, Hoà Hải. Chuyển giao công
nghệ, thiết bị khai thác tin, đào tạo khai thác tin cho các nhóm dự án 03 xã phường.
Tổ chức hướng dẫn các xã, phường thử nghiệm khai thác tin. Đề xuất mô hình điểm
về tổ chức hoạt động khai thác phổ biến thông tin KHCN của các xã, phường.
b.8. Thông tin khoa học vớ
i công tác nghiên cứu lý luận chính trị ở hệ
thống Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài cấp bộ. Chủ nhiệm đề
tài: Phạm Hữu Tiến; Cơ quan chủ trì: Học viện CTQG Hồ Chí Minh; Năm hoàn
thành BC: 2005. Các nội dung nghiên cứu chính: Nghiên cứu, xác định nội dung và
vai trò của thông tin khoa học (TTKH) đối với công tác nghiên cứu lý luận chính trị.
Đánh giá thực trạng và kinh nghiệm hoạt động TTKH ở Học việ

c Nam Bộ. Đề xuất phương hướng và giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TTKH ở các trường chính trị khu vực Nam.
b.12. Thông tin khoa học với sự phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay. Đề
tài cấp bộ. Chủ nhiệm đề tài: Đặng Lễ Nghi; Cơ quan chủ trì: Học viện CTQG
HCM; Năm hoàn thành BC: 2007. Các nội dung nghiên cứu chính : Nghiên cứu cơ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status