Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới (mike21) vào đánh giá và dự báo phòng chống sạt lở bờ sông (miền bắc, miền trung, miền nam) các chuyên đề nghiên cứu - Pdf 13


Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Viện khoa học thuỷ lợi miền nam Đề tài
nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới (mike 21c)
vào đánh giá, dự báo phòng chống sạt lở
bờ sông (miền bắc, miền trung, miền nam)
các chuyên đề nghiên cứu
7416-1
23/6/2009

thành phố hồ chí minh, 2007

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Viện khoa học thuỷ lợi miền nam
CHƯƠNG 1
Tình hình xói, bồi hệ thống Hạ DU
sông Đồng nai sài gòn

1.1. Tình hình xói lở bờ
1.1.1. Bức tranh toàn cảnh về xói lở bờ sông
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài KC 08-29 kết hợp với điều tra thực tế
2007,2008 cho ta bức tranh tơng đối đầy đủ các vị trí xói lở ,bồi lắng hệ thống sông
khu vực hạ du sông Đồng Nai Sài Gòn (HDSĐNSG). Thông tin về các vị trí xói lở bờ
đợc thống kê trong Bảng 1.1 và vị trí đợc xác định trên Hình 1.1.

Hình 1.1: Tổng thể hạ du sông Đồng Nai - Sài Gòn
Bảng 1.1: Thống kê tổng hợp tình hình sạt lở bờ sông vùng HDSĐNSG
TT Vị trí Phạm vi sạt lở
Dài (m) Rộng (m)
I Sông Đồng Nai
1 ấp Bình Chung,xã Tân An, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai*

300
1,5ữ2
2 ấp Bình Chánh,xã Tân An, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai* 150 1
3 ấp 2, xã Lạc An, huyện Tân Uyên, Bình Dơng* 250
1,5ữ2
4 Xã Tân An, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai* 400
10ữ15
5 Xã Tân An, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai* 20 2
6 Xã Tân An, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai* 20 2,5
Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 4

26 Khu vực xã Đại Phớc, huyện Nhơn Trạch** 800 3
27 Đoạn phờng Cát Lái và Thạnh Mỹ Lợi** 1.300
3ữ5
II Sông Sài Gòn từ đền Bến Dợc đến cầu Sài Gòn
1 Ngã ba rạch Trầu, P. Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một 100 5
2 Đền Bến Dợc Củ Chi*** 500 7
3
Cách cầu Bình Phớc 1,5km về phía thợng lu, xã Vĩnh
Phú, Thuận An, Bình Dơng***
250 15
4 ấp Hiệp Phớc, Hiệp Bình Phớc, Thủ Đức*** 100 15
5 Nhà máy đay Indira Gandhi, tại cầu Bình Phớc*** 250 6
6
Ngã ba sông Sài Gòn-sông Thủ Đức, P. Hiệp Bình Phớc, Q.
Thủ Đức***
120 5
7
Nhà hàng Hoàng Ty số 691B/9 Xô Viết Nghệ Tĩnh,P. 27, Q.
Bình Thạnh (bán đảo Thanh Đa)***

100

7
8
Quán APT số 1049 Xô Viết Nghệ Tĩnh và Trung tâm cai
nghiện ma túy Thanh Đa, P. 28, Q. Bình Thạnh***

50

10

Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 5
19
Cách rạch ông Ngữ 200m về phía hạ lu, P. 28, Q. Bình
Thạnh ***
300 6
20 Đọan bờ khu phố 10 phờng Linh Đông, Thủ Đức* 150 25 -30
III Từ cầu Sài Gòn đến ngã ba mũi Đèn Đỏ

21 Ngã ba sông Sài Gòn-rạch Mơng Hiệp, Q. 2*** 200 4
22
Ngã ba sông Sài Gòn với các rạch Bình Khánh, Ông Cai,
Giồng Ông Tố ***
400 3
23 Cách mũi Đèn Đỏ 100m về phía thợng lu** 120 8
IV Sông Nhà Bè từ ngã ba mũi Đèn Đỏ đến mũi Nhà Bè
24 Từ mũi Đèn Đỏ đến rạch Tam Đề 250 4
25 Ngã ba rạch Miễu 400 3
26 Ngã ba sông Nhà Bè-sông Phú Xuân*** 400 15
27
Ngã ba s. Nhà Bè với các rạch Ông Mai và Ông Thuộc,
huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai***
300 6
28
Ngã ba s. Nhà Bè với các rạch Ông Mai và Ông Thuộc,
huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai***
300 6
V Khu vực ngã ba mũi Nhà Bè
29 Mũi Phớc Khánh, huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai* 80 5

1
+ Bờ sông từ ấp Chợ đến sông Cần Lộc dài khoảng 1,5km*.
+ Đoạn bờ từ sông Cần Lộc ra đến cửa sông Soài Rạp thuộc
xã Kiểng Phớc dài khoảng 3,5km có một số đoạn dài
khoảng 500m*
1.500

500

2
Đoạn đờng bờ từ rạch Mơng Thông đến đoạn cách UBND
xã Lý Nhơn khoảng 2km*
600
3 Đọan đờng bờ khu Hiệp Phớc, huyện Nhà Bè* 20.000
IX Sông Thêu

1
+ Từ rạch Cán Gáo đến đầu cù lao Phú Lợi*
+ Từ rạch Cán Gáo đến đuôi cù lao Phú Lợi*
+ Đoạn đờng bờ từ đuôi cù lao Phú Lợi đến ngang đầu cù
lao Thạnh An***
2.000
1.500
500

2 + Đoạn đờng bờ từ giữa đến cuối cù lao Thạnh An ** 2000
- * : Thực trạng sạt lở bờ đến tháng 12/2005
- ** : Thực trạng sạt lở bờ đến tháng 4/2005
- *** : Thực trạng sạt lở bờ đến tháng 10/2004
Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Hình 1.7: Dãy nhà Lý Hoàng số 762
đờng Bình Qới bị sập đêm
29/6/03

Hình 1.8: Sạt lở sân quần vợt Lý Hoàng
(đợt lở tháng 6/2005)

Hình 1.9: Sạt lở tại khu phố 1, P. Linh
Đông, Q. Thủ Đức

Hình 1.11: Sạt lở bến bốc xếp VLXD tại
xã Thiện Tân, H. Vĩnh Cửu, Đồng Nai Hình 1.10: Các vị trí sạt lở trên sông Đồng Nai đoạn từ sau NMTĐ Trị An
đến cù lao Bạch Đằng

Hình 1.12:Điểm sạt lở tại ấp 2, xã Tân
An, H.Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai Hình 1.13: Đoạn bờ sạt lở tại ấp 1, xã
Lạc An, H. Tân Uyên, Bình Dơng

Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 8

Hình 1.14: Bờ sông Đồng Nai thuộc xã
Bình Lợi, H. Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

H×nh 1.21: Bãi đá ngầm giữa sông Đồng Nai
khu vực cù lao Phố

H×nh 1.22: §iĨm s¹t lë míi t¹i Êp NhÞ Hoµ, x·
HiƯp Hßa, Tp. Biªn Hßa
(khu vùc cï lao Phè) H×nh 1.23: S¹t lë ®o¹n ®Çu cï lao Ba Xª
H×nh 1.24: Cõ trµm b¶o vƯ ®u«i cï lao Ba Xª cđa HTX Long Biªn
Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 10
Hình 1.25: Hiện trạng xói bồi và các công trình
bảo vệ bờ từ cù lao Ba Xang - mũi Đèn Đỏ Hình 1.26: Hiện trạng xói bồi và các công
trình bảo vệ bờ đoạn từ các sông Soài Rạp,
Lòng Tàu ra biển Hình 1.29: Sạt lở tại sông Soài Rạp khu
vực bến cầu tàu nhà máy XM Nghi Sơn tại
KCN Hiệp Phớc

Hình 1.30: Sạt lở tại sông Soài Rạp đoạn

Rạch Dơi và sông Mơng Chuối Hình 1.37: Sạt lở xởng vẽ của bà Trơng Thị Ngọc Oanh
Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 12

1.1.2 Phân loại xói lở
a. Theo loại hình xói lở:
Có thể xếp vào 4 loại hình tơng ứng tùy theo vị trí các đoạn bờ lở nh sau:
Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 13
+ Loại hình xói lở bờ ở các đoạn sông cong có các hố xói cục bộ sát bờ.
+ Loại hình xói lở bờ ở đầu và đuôi các cù lao, bãi bồi.
+ Loại hình xói lở bờ ở vùng sông phân lạch không ổn định.
+ Loại hình xói lở bờ ở các đoạn sông gần biển và vùng cửa sông.
Số liệu điều tra thực tế xói lở tại từng vị trí, từng khu vực là tiền đề cho việc
phân chia loại hình xói lở bờ sông.
b. Theo khả năng uy hiếp:
+ Bờ lõm của đoạn sông cong thờng bị xói lở rất mạnh. Khi triều rút dòng
chảy thờng tác động rất mạnh và hớng dòng chảy đâm trực tiếp vào bờ nên khả năng
uy hiếp của dòng nớc.
+ Bờ sông tại những đoạn sông phân lạch, nơi hình thành các cù lao cũng bị uy
hiếp mạnh bởi dòng chảy thờng đâm trực tiếp vào bờ ở đoạn đầu cù lao (dòng chảy
lũ) và đoạn đuôi cù lao (triều cờng).
+ Bờ sông tại các ngã ba sông cũng thờng bị uy hiếp mạnh bởi dòng chảy,
nhất là tại những sông vùng triều. Thờng tại các ngã ba sông hình thành các hố xói
nên bờ sông vùng ngã ba sông thờng bị uy hiếp.

bi
Vùng
phân
nhập
lu
Đoạn
sông
phân
lạch
không
ổn
định
Do
ảnh
hởng
của
sóng
(gió,
tàu
thuyền
Nhà
cửa

sở
hạ
tầng
Công
trình
trên
sông

Đồng
Nai
Nhơn
Trạch
Khu vực xã Đại Phớc x x x x
11 ấp 2, xã Lạc An x x x
12 ấp 1, xã Lạc An x x x
13 Xã Thờng Tân x x x x
14 Xã Thờng Tân x x x x
15 Đồng
Nai


21 Từ cù lao Rùa đến cầu Hoá
An
x x x x
22 Từ cầu Hóa An đến cầu
Ghềnh
x x x x
23 Từ cầu Ghềnh đến cầu Đồng
Nai
x x x x x x
24 Cù lao Phố x x x x x
25 Cù lao Ba Xê Ba Xang x x x x x
26

Đồng
Nai
TP.
Biên
Hoà
Từ cầu Rạch Cát đến cù lao
Cỏ
x x x x x
27 ấp Hiệp Phớc, Hiệp Bình
Phớc
x x x x x
28 Ngã ba sông Sài Gòn-sông
Thủ Đức, P. Hiệp Bình
Phớc.
x x x x x
29 Kè nghiêng gần khu biệt thự
An Phú

x x x x x x
Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 16
34 Quán APT số 1049 Xô Viết
Nghệ Tĩnh và Trung tâm cai
nghiện ma túy Thanh Đa, P.
28
x x x x x
35 Sân quần vợt Lý Hoàng số
762 đờng Bình Quới, P. 27
x x x x
36 Khu vực thợng lu nhà thờ
La San Mai Thôn
x x x x x
37 Khu vực hạ lu công viên
nớc Sài Gòn
x x x x
38 Nhà kho tang vật Công an
Bình Thạnh, kênh Thanh Đa
số 595/11 Xô Viết Nghệ Tĩnh
x x x x
39 Quán cháo vịt Bích Liên
ngay mố cầu Kinh Thanh Đa
số 1002 Xô Viết Nghệ Tĩnh
x x x x
40 Công ty than miền Nam, P.
25
x x x
41 Nhà hàng gấu Misa và Công

Ngã ba rạch Trầu, P. Chánh
Nghĩa, Thủ Dầu Một
x x x x x
Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 17
49 Thuận
An
Cách cầu Bình Phớc 1,5km
về phía thợng lu, xã Vĩnh
Phú
x x x x
50 Từ mũi Đèn đỏ đến rạch Tam
Đề
x x x x x
51 Ngã ba rạch Miễu x x x x
52
Nhà

Ngã ba sông Nhà Bè-sông
Phú Xuân
x x x x x
53 Mũi Phami x x x x x x
54
TP.
HCM
Cần
Giờ
Từ rạch Lấp Vòi đến sông
Chà

Từ rạch Đớc đến rạch Vân,
Bình Khánh
x x x x
61 Nông trờng Quận 3, xã Tam
Thôn Hiệp
x x x x x
62 Ngã
Bảy
Đoạn đờng bờ từ mũi Nớc
Vận đến sông Đồng Đình dài
khoảng 4km có nhiều đoạn bị
sạt lở khá mạnh
x x x x x x
63 Đọan đờng bờ từ rạch Vộp
đến An Nghĩa
x x x x
64 TP.
HCM

Mơng Thông đến đoạn cách
UBND xã Lý Nhơn khoảng
2km*
x x x x x
68 Sông
Thêu
+ Từ rạch Cán Gáo đến đầu
cù lao Phú Lợi
x x x x x
69 + Từ rạch Cán Gáo đến đuôi
cù lao Phú Lợi
x x x x x
70 + Đoạn đờng bờ từ đuôi cù
lao Phú Lợi đến ngang đầu cù
lao Thạnh An
x x x x
71 TP.
HCM
Đoạn đờng bờ từ giữa đến
cuối cù lao Thạnh An
x x x x x

11.000 30
3 Ngay cửa sông*** Khoảng
15.000
Khoảng
1.800 Hình 1.38: Đoạn bờ bồi cách đuôi cù lao
Rùa 300m về phía thợng lu Hình 1.39: Đoạn bờ bồi nhánh trái đuôi
cù lao Xang, Q.9, Tp. HCM

Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 20

Hình 1.40: Đoạn bờ bồi nhánh phải đuôi
cù lao Ba Xang, Q. 9, TP. HCM Hìuh 1.41: Bãi bồi khu vực từ sông Vàm
Cỏ đến cửa sông Soài Rạp
1.2.2. Phân loại bồi lắng:
Các kết quả điều tra, khảo sát bồi lắng bờ và vùng cửa sông trong nhiều năm
qua cho thấy, bồi lắng dọc theo các sông rất ít, nhng nhiều nhất là tại sông Đồng
Tranh và vùng cửa sông Soài Rạp. So sánh tốc độ bồi lắng nhiều năm có thể chia các
cấp độ bồi lắng nh sau:
- Cấp 1: Bờ và vùng cửa sông đợc bồi lắng nhẹ, không thờng xuyên. Đến thời

2 Bờ tả sông * 4.500 10
5ữ10
IV Sông Soài Rạp
Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 21
1 Bờ tả vùn
g
cửa sôn
g
, xã L
ý
Nhơn, hu
y
ện
Cần Giờ **
8.000 25
8ữ10
2 Bờ hữu vùn
g
cửa sôn
g
, hu
y
ện Gò Côn
g

Đôn
g
, Tiền Gian

c. Nút khống chế khu vực sông Nhà Bè
d. Nút khống chế khu vực cầu Mơng Chuối (sông Mơng Chuối)
e. Nút khống chế khu vực cửa sông Soài Rạp.
d. Các tiêu chí khác:
Ngoài các tiêu chí chính trên, muốn xác định các khu vực xói, bồi trọng điểm
còn phải hội đủ các tiêu chí phụ nh sau:
- Khu vực xói, bồi đang và sẽ còn gây nhiều thiệt hại lớn về vật chất và có thể
cả đến tính mạng con ngời.
Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 22
- Tính đại biểu cao nghĩa là với cùng các đặc điểm tự nhiên và cùng các nguyên
nhân, cơ chế gây ra xói, bồi thì xói, bồi có thể tơng đồng ở nhiều vị trí khác nhau.
- Vị trí xói, bồi có những nét đặc thù, có các công trình thử nghiệm để có thể
rút ra những kinh nghiệm cần thiết trong việc phòng chống và giảm nhẹ những thiệt hại
do những khu vực xói lở khác có thể có gây ra.
- Các khu vực xói, bồi trọng điểm có nguồn tài liệu cơ bản cần thiết để phục vụ
cho các nghiên cứu chuyên sâu.
Ngoài ra, cũng tơng tự nh tiêu chí phân loại các cấp bão trong khí tợng,
thủy văn, các tiêu chí xói lở cũng dựa theo nguyên tắc là xói lở càng mạnh, càng gây
nhiều thiệt hại thì cấp càng cao và ngợc lại. Trên cơ sở số liệu điều tra, khảo sát thực
tế xu thế xói, bồi tại từng vị trí, từng khu vực, từ đó đánh giá khả năng uy hiếp của xói
lở tới công trình, tới cơ sở hạ tầng, tới các khu dân c. Đây là tiền đề cho việc phân
chia tiêu chí xói lở trên hệ thống sông vùng HDSĐNSG theo các cấp từ nhỏ đến lớn.
1.3.2. Các khu vực xói bồi trọng điểm
a. Khu vực Tp. Biên Hoà (sông Đồng Nai):
Đoạn đờng bờ tả cù lao Phố thuộc nhánh chính sông Đồng Nai: Bờ cù lao Phố
bị sạt lở rất mạnh trong nhiều năm. Đoạn sạt lở dài khoảng 1km và nhiều nơi lở trung
bình gần 10m/năm. Do giữa sông gần bờ cù lao Phố tồn tại một bãi đá ngầm khá lớn
mà khi nớc ròng bãi đá ngầm nổi trên mặt nớc tạo thành một đập chắn giữa dòng

dựng thì một loạt các cầu cảng và kè kiên cố bảo vệ kho xăng cũng đợc xây dựng, nên
tình trạng sạt lở đã giảm xuống. Tuy nhiên đến năm 1999, 2000 thì tình hình khai thác
cát ngay giữa sông Nhà Bè, đoạn ngang Tổng kho xăng dầu lại xảy ra rất rầm rộ làm
cho đoạn này bị xói sâu thêm hàng chục mét, do đó bờ sông Nhà Bè đoạn thợng lu
ngã ba sông Phú Xuân lại bị sạt lở mạnh. Đến năm 2004 một Công ty của Bộ Quốc
phòng đã xây dựng một số cầu cảng cho các tàu hải quân dài khoảng 400m, nên đoạn
này không còn tình trạng sạt lở nữa.
- Tại vùng ngã ba mũi Nhà Bè do tác động mạnh của sóng do các phơng tiện giao
thông thuỷ ra vào cảng Hiệp Phớc nên nhiều đoạn bờ chung quanh mũi Nhà Bè, trên sông
Nhà Bè, Lòng Tàu và Soài Rạp cũng bị sạt lở mạnh, nhất là các đoạn ngã ba sông Mơng
Chuối và khu vực xung quanh phà Bình Khánh thuộc huyện Cần Giờ. Tuy ngời dân đã xây
dựng tạm các bờ kè chống sạt lở, nhng nguy cơ sạt lở bờ vùng này cũng rất cao.
d. Khu vực cầu Mơng Chuối (sông Mơng Chuối):
Sông Mơng Chuối là một sông ngắn có chiều dài khoảng 3,5km. Theo nhiều
ng
ời dân sống lâu năm ở khu vực này cho biết, trớc năm 1960 đây là một rạch nhỏ
với chiều rộng khoảng 50m, nằm trên địa phận huyện Nhà Bè, TP. HCM là hợp lu của
rất nhiều rạch nh rạch Tôm, rạch Cây Khô, rạch Thị Huấn, rạch Dơi. Sông Mơng
Chuối là một trong những trọng điểm sạt lở của Tp. HCM.
- Đoạn đờng bờ từ ngã ba với sông Soài Rạp đến đoạn cong cách cầu Mơng Chuối
khoảng 1.500m thuộc ấp 1, xã Phú Xuân dài 800m bị sạt lở khá mạnh nhất là từ tháng
IV/2003 đến nay. Từ năm 1999 đến nay đã có hơn 15.000m2 đất ruộng bị mất do sạt lở.
Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 24
- Bờ tả sông Mơng Chuối thuộc ấp 1, xã Phú Xuân, Nhà Bè đã đợc Nhà nớc
đầu t xây dựng kè bảo vệ bờ dài 705m bằng các loại vật liệu mới, công nghệ mới.
e. Khu vực cửa sông Soài Rạp:
Bờ tả vùng cửa sông Soài Rạp thuộc xã Lý Nhơn, huyện Cần Giờ bồi lắng trên một
đoạn dài khoảng 8km, chiều rộng bãi bồi khoảng 25m với tốc độ bồi lắng từ 8 ữ 10m/năm.

Báo cáo chuyên đề: Tổng quan tình hình xói, bồi biến đổi lòng dẫn và các vấn đề ảnh hởng

Viện Kỹ thuật Biển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 25
- Đợt sạt lở nhà thờ La San Mai Thôn năm 1990 đã làm 5 vị linh mục của nhà
thờ bị thiệt mạng và 7 ngời khác bị thơng.
- Đợt sạt lở nhà hàng Hoàng Ty năm 2001 đã làm thiệt mạng hai ngời, trong đó
có một ngời khách và một ngời đầu bếp của nhà hàng.
c. Thiệt hại vật chất:
- Đợt sạt lở bờ tháng 11/2000 đã làm sụp xuống sông 3.750m
2
đất của nhà hàng
Thanh Cảnh cách cầu Bình Phớc khoảng 1,5km về phía thợng lu.
- Đợt sạt lở tháng V/2001 đã làm mất 1.500m
2
lò vôi Tấn Phát cách cầu Bình
Phớc khoảng 150m về phía thợng lu.
- Các đợt sạt lở bờ những năm 1999, 2000 đã làm mất 680m
2
đất tại hợp tác xã đóng
tàu Tiền Phong, nhà hàng Mũi Tàu và khách sạn sông Sài Gòn thuộc bán đảo Thanh Đa.
- Đợt sạt lở tháng 6/2001 tại quán APT bán đảo Thanh Đa làm mất hơn 1.400m2 đất.
- Đợt sạt lở tháng 7/2001 tại nhà hàng Hoàng Ty 1 đã làm mất hơn 800m
2
đất.
- Các đợt sạt lở trong vòng 7 tháng của năm 2002 đã làm mất khoảng 2.000m
2
của
nhiều đoạn nh nhà kho tang vật của Công an quận Bình Thạnh số 595/11 đờng Xô Viết
Nghệ Tĩnh, quán cháo vịt Bích Liên số 1002 đờng Xô Viết Nghệ Tĩnh và trạm than của
Công ty than miền Nam phờng 25, Bình Thạnh. Riêng trạm than đã bị sụp xuống sông


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status