BÀI BÁO CÁO VI SINHx - Pdf 13

MỤC LỤC
I.MỞ ĐẦU
II.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.CÁC CHẾ PHẨM TỪ VI SINH VẬT
2.1 KHÁNG SINH
2.1.1 Khái niệm và phân loại
2.1.2 Các đối tượng vi sinh vật tham gia
2.1.3 Cơ chế hoạt động
2.1.4 Quy trình tổng hợp
2.1.5 Công dụng
2.2 VITAMIN
2.2.1 Khái niệm và phân loại
2.2.2 Các đối tượng vi sinh vật tham gia
2.2.3 Cơ chế hoạt động
2.2.4 Quy trình tổng hợp
2.2.5 Công dụng
2.3 HOOCMON
2.3.1 Khái niệm và phân loại
2.3.2 Các đối tượng vi sinh vật tham gia
2.3.3 Cơ chế hoạt động
2.3.4 Quy trình tổng hợp
2.3.5 Công dụng
2.4 VACXIN
2.4.1 Khái niệm và phân loại
2.4.2 Các đối tượng vi sinh vật tham gia
2.4.3 Cơ chế hoạt động
2.4.4 Quy trình tổng hợp
2.4.5 Công dụng
2.5 MEN VI SINH
2.5.1 Khái niệm và phân loại

nấm lớn.
Người ta không còn chú ý nhiều lắm đến việc chiết rút hoạt chất từ các cây thuốc, cũng
không dồn sức vào việc tổng hợp theo con đường hóa học. Hiện nay ở mọi Công ty toàn là
các nồi lên men khổng lồ đang lên men tạo ra dược phẩm nhờ vi sinh vật, nhưng không
phải là các vi sinh vật bình thường như trước đây mà toàn là các vi sinh vật mang ADN tái
tổ hợp (recombinant ADN). Nguồn gen quý hiếm có thể lấy từ thực vật, từ động vật nhưng
chủ yếu là nhận được từ các vi sinh vật đã được lựa chọn. Vi sinh vật dùng để tiếp nhận
gen là những chủng đã được biết rất rõ về bộ gen (genom), chẳng hạn như một vài chủng
Escherichia coli hay một vài chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae.
Về chuyển gen từ thực vật vào vi sinh vật có thể lấy ví dụ từ thuốc Artemisinin chống sốt
rét :tiến hành tách được 2 gen từ cây thanh hao hoa vàng liên quan đến việc tổng hợp ra
acid artemisinic. Acid này chỉ qua vài phản ứng hóa học sẽ dễ dàng chuyển thành
Artemisinin. Sau đó người ta đã chuyển thành công 2 gen này vào tế bào men rượu
( Saccharomyces cerevisiae ). Việc đưa chủng nấm men mang gen tái tổ hợp sinh
Artemisinin vào sản xuất trong các nồi lên men đã làm hạ giá thành xuống chỉ còn 10% so
với phương pháp tách chiết từ Thanh hao hoa vàng. Đó là một thành tựu tuyệt vời của
nhóm nghiên cứu ở trường Đại học Berkeley ( California, Hoa Kỳ ) mới công bố tháng 4-
2006. Phương pháp này đang được thử nghiệm sản xuất tại Viện vì một thế giới khỏe mạnh
( Institute for OneWorld Health ), hợp tác với công ty Amyris Biotechnologies và với sự trợ
giúp tới 42.6 triệu USD của tổ chức Bill and Melinda Gates Foundation. Các vacxin tái tổ
hợp gen liên tiếp ra đời nhằm phòng chống có hiệu quả hơn các bệnh viêm gan B, viêm
não Nhật Bản, sởi, dịch tả, bại liệt, dại, lở mồn long móng, sốt rét...Vacxin chống viêm gan
B bán được khá nhiều là sản phẩm Engerix của hãng SmithLline Beecham.
Về chuyển gen từ động vật thì có thể lấy việc sản xuất Insulin làm ví dụ : Insulin là một
loại kích tố thuộc loại polypeptid do tụy tạng của người và động vật sinh ra. Thiếu insulin
thì không duy trì được đường huyết, không tích lũy được glycogen và lipid, không điều
hòa và khống chế được nhiều quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Trước đây để điều trị
tiểu đường cần phải chiết xuất insulin từ tụy tạng bò hoặc lợn nên số lượng rất hạn chế và
rất đắt. Insulin gồm 2 chuỗi polypeptid, chuỗi A gồm 21 axit amin, chuỗi B gồm 30 axit
amin. Người ta đã tách được gen mã hóa chuỗi A và chuỗi B rồi phân biệt chuyển vào

Tetracyclin.
Rifamycin.
Đa – peptid.
Nhóm thuốc tổng hợp : Quinolon, 5 – Nitroimidazol, dẫn xuất nitrofuran, các
dẫn xuất của sulfanilamid.
2.1.2 Các đối tượng vi sinh vật tham gia
Các vi khuẩn, xạ khuẩn và nấm mốc là những vi snh vật có khả năng tổng hợp các chất
kháng sinh nhất là nấm mốc và xạ khuẩn.
Bacillus brevi cho gramixidi.
Streptococcus lactis cho nizyn.
Actinomyces streptomycini cho streptomixin.
Penicillium chrysogenium cho penicillin
2.1.3 Cơ chế hoạt động
-Ức chế quá trình tổng hợp vách của vi khuẩn (vỏ) của vi khuẩn. Các nhóm kháng sinh
gồm có penicillin, bacitracin, vancomycin. Do tác động lên quá trình tổng hợp vách nên
làm cho vi khuẩn dễ bị các đại thực bào phá vỡ do thay đổi áp suất thẩm thấu.
-Ức chế chức năng của màng tế bào. Các nhóm kháng sinh gồm có : colistin, polymyxin,
gentamicin, amphoterricin. Cơ chế làm mất chức năng của màng làm cho các phân tử có
khối lượng lớn và các ion bị thoát ra ngoài.
-Ức chế quá trình sinh tổng hợp protein.
Nhóm aminoglycosid gắn với receptor trên tiểu phân 30S của ribosome làm cho quá trình
dịch mã không chính xác.
Nhóm chloramphenicol gắn với tiểu phân 50S của ribosome ức chế enzyme
peptidyltransferase ngăn cản việc gắn các acid amin mới vào chuỗi polypeptide.
Nhóm macrolides và lincoxinamid gắn với tiểu phân 50S của ribosome làm ngăn cản quá
trình dịch mã các acid amin đầu tiên của chuỗi polypeptide.
-Ức chế quá trình tổng hợp acid nucleic.
Nhóm refampin gắn với enzyme RNA polymerase ngăn cản quá trình sao mã tạo thành
mRNA (RNA thông tin)
Nhóm quinolone ức chế tác dụng của enzyme DNA gyrase làm cho hai mạch đơn của DNA


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status