KẾT QUẢ SỬ DỤNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ CHẤT CÓ THỂ THAY THẾ TRIFLURALIN DÙNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN - Pdf 13

KẾT QUẢ SỬ DỤNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ CHẤT CÓ THỂ THAY THẾ
TRIFLURALIN DÙNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
KS. Lê Anh Xuân
Công ty TNHH SX & TM Trúc Anh

1. Đặt vấn đề
Mô hình nuôi tôm công nghiệp-bán công nghiệp (CN–BCN) trên cả nước nói chung và ở các
tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng được xác định là mô hình nuôi cung cấp nguồn tôm nguyên
liệu chủ lực cho chế biến xuất khẩu và góp phần chính vào ngân sách của các địa phương. Tuy nhiên
trong những năm gần đây mô hình này gặp không ít khó khăn: Tốc độ phát triển của đàn tôm chậm
hơn; bệnh tôm xuất hiện nhiều và ngày càng có chiều hướng phức tạp; thời tiết luôn chuyển biến theo
chiều hướng bất lợi đã làm cho sản xuất càng tăng tính rủi ro so với những năm đầu chuyển đổi. Mặt
khác tình trạng bồi lắng quá nhanh của các tuyến kênh nội đồng dẫn đến thiếu nước cục bộ ở một số
khu vực; dịch bệnh có xu hướng diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, điều trị kém hiệu quả và lây lan
trên diện rộng. Loài gây bệnh điển hình là các dòng vi khuẩn gây hại như Vibrio, Pseudomonas …,
các dòng virus gây bệnh đốm trắng, đầu vàng, bệnh còi và gần đây lại xuất hiện một số bệnh lạ gây
thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm. Ngoài nguyên nhân khách quan, một số hộ nuôi còn xả
trực tiếp nước thải, nước ao tôm nhiễm bệnh ra kênh rạch công cộng hoặc lạm dụng các loại hoá chất,
kháng sinh, gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả nuôi trồng thủy sản.
Thực hiện qui trình nuôi tôm sạch sử dụng chế phẩm sinh học không sử dụng kháng sinh có ý
nghĩa quan trọng, hạn chế được rất nhiều vấn đề khó khăn của sự suy thoái môi trường, dịch bệnh và
chất lượng sản phẩm, tăng năng suất và đem lại lợi nhuận cao cho người nông dân… Với kinh
nghiệm và thực tế thực hiện quy trình nuôi tôm sạch trong nhiều năm, Công ty Trúc Anh nhận thấy
sử dụng các chế phẩm sinh học có thể thay thế Trifluralin trong nuôi trồng thủy sản
2.Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
+ Thời gian thực nghiệm: Từ năm 2004- 2009 tại hệ thống thực nghiệm ao nuôi tôm công
nghiệp của công ty tại ấp Công Điến - Vĩnh Trạch – TP. Bạc Liêu và một số hộ nuôi tôm ở Bạc Liêu,
Cà Mau, Bến Tre, Sóc Trăng.
+ Thiết bị: Máy đo DO, nhiệt độ, bộ test pH, độ kiềm, NH
3

CFU/kg. Phụ liệu
Lactose vừa đủ.
Tác dụng: Phân huỷ các chất hữu cơ có trong ao nuôi thuỷ sản. Trị các bệnh phát sáng do vi
khuẩn, đóng rong, đóng khói đèn, đen mang, đứt các phụ bộ. Xử lý nước đục, tảo tàn hiệu quả. Cung
cấp vi sinh vật có lợi, tiêu diệt vi sinh vật gây hại, giải phóng khí độc NH
3
, H
2
S
TA-Khoáng tạt No79
®
: Thành phần chủ yếu trong 1 kg sản phẩm. Magnesium sulfate. 100
gam. Calcium magnesium Carbonate vừa đủ 1000 gam.
Sản phẩm có nhiều tính năng như tăng độ kiềm nhanh, ổn định màu nước, pH, giúp ao nuôi
luôn ổn định.
T-FOOD
®
. Thành phần trong 1 kg sản phẩm chứa Bacillus subtilis 10
7
CFU/kg, Lactobacillus
acidophilus 10
7
CFU/kg.
Tác dụng: Giúp tôm mau lớn, đều con, đường ruột nở to, tiêu hoá tốt, tôm chắc khoẻ, màu sắc
tươi sáng. Cung cấp men vi sinh có lợi giúp tăng cường khả năng hấp thu thức ăn cho tôm, cá. Trị các
bệnh đường ruột cho tôm, cá..
TA-FEEDMIN
®
. Thành phần trong 1 kg sản phẩm chứa trên 12 loại vitamin, khoáng chất cần
thiết, giúp tôm tăng cường sức đề kháng, mau lột xác, và dùng trong việc chữa trị bệnh mềm vỏ.

* 05 công thức phòng trị bệnh được bố trí theo dự kiến ban đầu như sau:
TT Công
thức nuôi
Mật độ nuôi
(con/m
2
)
Công thức, liều lượng thuốc sử dụng phòng trị bệnh
1 01 30 N
0
79
®
1 kg/1.000 m
3
+ TA-PONDPRO
®
: 0,5 kg/5.000 m
3
2 02 30 N
0
79
®
1 kg/1.000 m
3
+ TA-PONDPRO
®
: 0,5 kg/4.000 m
3
3 03 30 N
0

Công Điền - Vĩnh Trạch – TP. Bạc Liêu với diện tích và độ sâu mực nước ao sử dụng khác nhau, ao
lớn nhất 3.000 m
2
, ao nhỏ nhất 1.000 m
2
, có sự giám sát, tham mưu của các cấp quản lý và chuyên
môn. Các ao thí nghiệm được bố trí như sau:
TT Ký hiệu ao
nuôi
Diện tích sử
dụng (m
2
)
Mực nước sử
dụng TB (m)
Công thức
thử nghiệm
Ghi chú
1 B
1
1.000 1,2 01 Các ao sau khi bố trí,
được cắm biển ghi các
công thức theo phác đồ
để tiện cho việc theo dõi
2 B
2
2.000 1,2 02
3 B
3
2.000 1,3 03

quy trình nuôi tương đối hoàn chỉnh “Quy trình nuôi tôm sạch sử dụng các sản phẩm sinh học
của công ty Trúc Anh”, sản phẩm thu hoạch sau cùng là tôm sạch; không mòn đuôi, đứt râu, không
đen mang, đóng khói đèn, không chứa các loại dư lượng thuốc kháng sinh, hóa chất, môi trường nuôi
an toàn không suy thoái đáy ao…
Năm 2007, với diện tích ao nêu trên, thả nuôi mật độ 15 con/m
2
, sau 170 ngày nuôi thu hoạch
cỡ tôm đạt 22 con/kg, tỉ lệ sống trung bình đạt 75%, sau khi trừ chi phí thu lãi trên 1 tỉ đồng, năm
2008 lãi 750 triệu đồng (do giá tôm luôn giảm). Năm 2009, thả mật độ 30 con/m
2
sau 3 tháng nuôi cỡ
tôm đạt 45 con/kg, tiến hành thu hoạch theo yêu cầu thị trường, tổng sản lượng thu hoạch đạt 30 tấn,
giá bán tại thời điểm 100.000 đồng/kg, sau khi trừ chi phí lãi 1,5 tỉ đồng. Năm 2010, trên cơ sở quy
trình công ty tiến hành thả thử nghiệm ở mật độ 80 con/m
2
, thời điểm tôm nuôi được 90 ngày tuổi,
qua kiểm tra định kỳ tốc độ tăng trưởng khá, cỡ tôm đạt trung bình 56 con/kg. Để tiếp tục khẳng định
thương hiệu, khẳng định tính bền vững của quy trình nuôi tôm sạch này, công ty mở rộng thêm quy
mô 9 ha (24 ao) tại khu nuôi tôm công nghiệp, ấp Biển Tây A, xã Vĩnh Trạch Đông, thị xã Bạc Liêu.
3.2. Hoạt động chuyển giao công nghệ
Cùng với các kết quả thực nghiệm, trong nhiều năm qua công ty đã tư vấn, hướng dẫn, chia sẻ
“quy trình nuôi tôm sạch sử dụng các sản phẩm của công ty trúc Anh”cho hàng nghìn lượt hộ
thông qua các buổi hội thảo, các buổi tham quan mô hình nuôi tôm sạch của công ty. Kết quả là từ
chỗ đang thua lỗ, nợ nần chồng chất các hộ đã trả được nợ, thoát được nghèo, ổn định được cuộc
sống và tin tưởng vào nghề. Từ năm 2008 đến nay công ty thực hiện hàng trăm cuộc hội thảo chuyển
giao quy trình nuôi tôm sạch này cho nông dân các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà
Vinh và tiếp đón hàng trăm lượt cán bộ, nông dân tới tham quan và trao đổi quy trình tại công
ty..Hiện tại, Qui trình nuôi tôm sạch của công ty Trúc Anh đang được nhiều nông dân khu vực
ĐBSCL nói chung và Bạc Liêu nói riêng ứng dụng rộng rãi, nhất là trong nuôi tôm Công nghiệp-Bán
công nghiệp bởi những lợi ích to lớn mà nó mang lại. Năm 2009, theo thống kê sơ bộ của 149 đại lý,

nuôi: 5 ha (15 ao).Diện tích ao nuôi sử dụng sản phẩm của công ty phòng trị bệnh: 15 ao. Bệnh biểu
hiện: Sử dụng toàn bộ qui trình nuôi tôm sạch của công ty Trúc Anh khi tôm bị đón rong, đen mang.
Mức độ cảm nhiễm bệnh trong ao: 40%.Kết quả phòng trị bệnh: Giải quyết triệt để bệnh đóng rong,
đen mang. Hiệu quả kinh tế giảm được chi phí do bệnh không tái nhiểm. Ý kiến đánh giá khách quan
của chủ hộ: Những năm trước khi không sử dụng qui trình nuôi sạch. Trong suốt vụ nuôi môi trường
thường biến động, tôm nuôi thường xảy ra các bệnh đón rong , đen mang. Đều trị bằng hóa chất làm
môi trường ao nuôi biến động và bệnh tái diễn lại lần sau cao hơn lần trước và khó trị hơn. Từ khi sử
dụng qui trình nuôi sạch của công ty Trúc Anh thì ao nuôi bền vững, môi trường ao nuôi ổn định, tôm
mau lớn, giảm được chi phí tôm không xuất hiện đen mang.
Ông: Phan Đức Quì địa chỉ: Xã Giao Thạnh, Huyện Thạnh Phú, Bến Tre. Tổng diện tích ao
nuôi: 8ha (10 ao).Diện tích ao nuôi sử dụng sản phẩm của công ty phòng trị bệnh: ao = 5.000m
2
.Bệnh biểu hiện: Tôm nuôi thường xảy ra bệnh đen mang, sâu đuôi và đón rong. Mức độ cảm nhiễm
bệnh trong ao: 30-70% .Kết quả phòng trị bệnh: Điều trị được dứt điểm các loại bệnh trên và không
bị tái bệnh lại. Hiệu quả kinh tế : tiết kiệm được chi phí hóa chất, ít xảy ra bệnh. Ý kiến đánh giá
khách quan của chủ hộ: Tuyệt đối tin tưởng vào qui trình của công ty. Đã áp dụng qui trình từ năm
2008 và thu được lợi nhuận.
Ông: Nguyễn Nhật Trường Địa chỉ: Ấp 6, Xã Bảo Thạnh, Huyện Ba Tri, Bến Tre.Tổng diện
tích ao nuôi: 5 ha (12 ao).Diện tích ao nuôi sử dụng sản phẩm của công ty phòng trị bệnh: 05 ao.Bệnh
biểu hiện : Sử dụng toàn bộ qui trình của công ty không xảy ra dịch bệnh. Ít biểu hiện bệnh, mức độ
cảm nhiểm thấp. Mức độ cảm nhiễm bệnh trong ao: 10%.Kết quả phòng trị bệnh: Đạt hiệu quả trị dứt
điểm các bệnh đón rong, đen mang, đứt râu và sâu đuôi.
Ông: Ka văn Bửu ( 4 Bửu) Địa chỉ: Ấp 5 xã Vĩnh Thắng, Huyện Bình Đại, Bến Tre.
Tổng diện tích ao nuôi: 2 ha (5 ao) Diện tích ao nuôi sử dụng sản phẩm của công ty phòng trị bệnh:
05 ao = 5.000m
2
.Bệnh biểu hiện: thường xảy ra đen mang đón rong và sâu đuôi.Mức độ cảm nhiễm
bệnh trong ao: 50%. Kết quả phòng trị bệnh: Sau 5 ngày sử dụng đã hoàn toàn hết bệnh. Hiệu quả
kinh tế: tiết kiệm được tiền hóa chất để phòng trị bệnh.Ý kiến đánh giá khách quan của chủ hộ: Đạt
được hiệu quả kinh tế đến cuối vụ nuôi.

theo quy trình nuôi tôm sạch của công ty hoặc sử dụng các sản phẩm sinh học của công ty để phòng
trị bệnh tôm đều nhận xét: về hiệu quả kinh tế của vụ nuôi tùy thuộc khả năng quản lý, chăm sóc của
từng hộ, nhưng nhìn tổng thể đa số các hộ nuôi đều khẳng định hiệu quả của quy trình là rút ngắn
thời gian nuôi so với các cách nuôi khác, giảm công sức lao động, và đặc biệt là môi trường ao nuôi
luôn ổn định, tôm ham ăn, chóng lớn, sắc tố đẹp, không có biểu hiện của các bệnh như đóng rong,
đen mang, đứt các phụ bộ, đáy ao sau mỗi vụ nuôi sạch, không có biểu hiện của việc dư thừa thức ăn
hay mùn bả hữu cơ.
- Giảm chi phí 30% so với các quy trình nuôi khác. Khi áp dụng quy trình nuôi tôm sạch của
công ty, có thể tái sử dụng nguồn nước để nuôi tiếp vụ 2, không cần cải tạo lại.
- Giảm sức lao động cho người nuôi (sử dụng sản phẩm đơn giản, gọn nhẹ, an toàn..).
4.3. Hiệu quả xã hội.
Hàng năm công ty tổ chức đồng thời nhiều phương pháp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất cho
nông, ngư dân như hội thảo, thực hiện chương trình đồng hành cùng nhà nông trên Đài Phát thanh truyền hình,
trên các tạp chí chuyên ngành, trên website. Tất cả những công việc trên đã góp phần nâng cao nhận thức, nâng
cao kỹ năng sản xuất cho người sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và giảm thiểu thiệt hại do
dịch bệnh.
4.4. Hiệu quả môi trường.
Thực hiện quy trình nuôi tôm sạch từ các sản phẩm của công ty chẳng những giảm ô nhiễm môi trường do
hạn chế lạm dụng kháng sinh, hóa chất mà còn đảm bảo bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước mặt,
nước ngầm và đảm bảo cho sự phát triển nghề nuôi thủy sản bền vững vv…
- Kết thúc vụ nuôi lượng chất thải hữu cơ chỉ bằng 10% so với các quy trình nuôi khác.
- Đáy ao an toàn không suy thoái, có tính bền vững, an toàn cho các vụ nuôi tiếp theo. Các chỉ
tiêu môi trường luôn trong ngưỡng an toàn, phù hợp cho tôm nuôi phát triển H
2
S < 0,01 ppm ; NH
3
<
0,03, pH: 7,5 – 8,5; DO> 5,0 mg/lit
- Chất lượng sản phẩm sạch, giá trị sản phẩm thường cao hơn so với bình thường.
4.5. Về độ an toàn vụ nuôi.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status