nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật xử lý nước thải chứa chrome, điển hình trên nước thải thuộc da - Pdf 13



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI SINH VẬT XỬ
LÝ NƯỚC THẢI CHỨA CHROME, ĐIỂN
HÌNH TRÊN NƯỚC THẢI THUỘC DA.

Ngành : Công nghệ sinh học
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Dương Út Uyên
MSSV: 0951110125 Lớp: 09DSH2

Nguyễn Dương Út Uyên LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đây là đề tài nghiên cứu của chính tôi dưới sự hướng dẫn
chính là Ths. Lâm Vĩnh Sơn. Những kết quả trong đồ án là trung thực, được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, vận hành mô hình thí nghiệm, khảo sát và làm
việc với một số công trình thực tế (aerotank).
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính người thực hiện thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong
phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá
cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác đăng tải trên các tác phẩm
tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước những lời cam đoan của chính tôi
khi tôi bảo vệ trước Hội đồng, cũng như về kết quả luận văn của mình.
Tôi xin cam đoan!
Nguyễn Dương Út Uyên

i

MỤC LỤC

Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1


1.2.2 Con đường loại bỏ Cr
6+
bằng vi sinh vật. 17
1.2.2.1 Cơ chế thụ động 17
1.2.2.2 Cơ chế chủ động 18
1.2.3 Một số VSV có khả năng xử lý kim loại nặng 18
1.3 Tổng quan về phương pháp phân lập vi sinh vật 19
1.3.1 Khái niệm 19
1.3.2 Phương pháp phân lập vi sinh vật thuần khiết 19
1.3.3 Giữ và bảo quản giống 20
CHƯƠNG 2 22
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1 Thời gian và địa điểm 22
2.1.1 Thời gian 22
2.1.2 Địa điểm 22
2.2 Vật liệu – Thiết bị - Hóa chất 22
2.2.1 Vật liệu 22
2.2.2 Thiết bị - dụng cụ 22
2.2.3 Hóa chất 22
2.3 Sơ đồ nghiên cứu 23
2.3.1 Phân lập các chủng vi sinh 23
2.3.2 Sơ đồ nghiên cứu xử lý nước thải thuộc da 24
2.4 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 24
2.4.1 Phân lập và tuyển chọn chủng vi sinh 24
2.4.1.1 Phương pháp lấy mẫu 24

iii

2.4.1.2 Phương pháp phân lập và tuyển chọn các chủng VK có khả năng
hấp thụ Chrome 24

3.2.1 Giai đoạn chạy thích nghi 43
3.2.2 Giai đoạn chạy xử lý 47
3.2.2.1 Chạy tải trọng ứng với thời gian lưu nước là 24h 47

iv

4.2.2.2 Chạy tải trọng ứng với thời gian lưu nước là 12h 51
3.2.2.3 Chạy tải trọng ứng với thời gian lưu nước là 8h 56
3.2.2.4 Chạy tải trọng ứng với thời gian lưu nước 6h 60
3.3 Thảo luận và phân tích kết quả đạt được 64
So sánh hiệu quả xử lý COD, Crom giữa các mẫu thí nghiệm 64
3.3.1 Giai đoạn chạy thích nghi 64
3.4 Xác định thời gian lưu nước tối ưu và mật độ vi sinh vật tối ưu cho quá
trình xử lý 71

3.5 Xác định các thông số động học 73
CHƯƠNG 4 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
4.1 Kết luận 76
4.2 Kiến nghị 76
PHỤ LỤC 1: (6658 : 2000; ISO 11083 : 1994) vii
CHẤT LƯỢNG NƯỚC – XÁC ĐỊNH CROM VI) – PHƯƠNG PHÁP ĐO
PHỔ DÙNG 1,5 DIPHENYLCACBAZID vii

PHỤ LỤC 2: xiv
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU xiv
PHỤ LỤC 3: xvii
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA xvii
VỀ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP xvii
PHỤ LỤC 4: xxvi

Bảng 1.3: Nguồn phát sinh chất thải chủ yếu trong sản xuất.
Bảng 2.1. : Phương pháp lập đường chuẩn Chrome ( bên vi sinh).
Bảng 2.2. Phương pháp định lượng Chrome ( bên xử lý nước).
Bảng 2.3 Phương pháp lập đường chuẩn Chrome.
Bảng 2.4 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu.
Bảng 3.1 Đặc điểm của các khuẩn lạc.
Bảng 3.2 Đặc điểm sơ bộ của một số chủng vi sinh.
Bảng 3.3 Thống kê khả năng chịu Cr
6+
của 13 chủng VK phân lập được
Bảng 3.4 Thống kê hiệu quả loại bỏ Chrome theo thời gian của các chủng phân lập
được.
Bảng 3.5 Thống kê hiệu quả loại bỏ Chrome theo thời gian của các chủng phân lập
được.
Bảng 3.6Thống kê hiệu quả xử lý COD trong giai đoạn chạy thích nghi – ĐC
Bảng 3.7Thống kê hiệu quả xử lý Chrome trong giai đoạn chạy thích nghi – ĐC
Bảng 3.8Thống kê hiệu quả xử lý COD trong giai đoạn chạy thích nghi -10
7

Bảng 3.9Thống kê hiệu quả xử lý Chrome trong giai đoạn chạy thích nghi – 10
7

Bảng 3.10Thống kê hiệu quả xử lý COD trong giai đoạn chạy thích nghi - 10
8

Bảng 3.11Thống kê hiệu quả xử lý Chrome trong giai đoạn chạy thích nghi – 10
8

Bảng 3.12 Thống kê hiệu suất COD ứng với thời gian lưu nước 24h - ĐC
Bảng 3.13Thống kê hiệu suất Chrome ứng với thời gian lưu nước 24h – ĐC

Bảng 3.25Thống kê hiệu suất Chrome ứng với thời gian lưu nước 8h – ĐC
Bảng 3.26Thống kê hiệu suất COD ứng với thời gian lưu nước 8h - 10
7
Bảng 3.27Thống kê hiệu suất Chrome ứng với thời gian lưu nước 8h -10
7

Bảng 3.28Thống kê hiệu suất COD ứng với thời gian lưu nước 8h - 10
8

Bảng 3.29Thống kê hiệu suất Chrome ứng với thời gian lưu nước 8h - 10
8
Bảng 3.30 Thống kê hiệu suất COD ứng với thời gian lưu nước 6h – ĐC
Bảng 3.31Thống kê hiệu suất Chrome ứng với thời gian lưu nước 6h – ĐC
Bảng 3.32 Thống kê hiệu suất COD ứng với thời gian lưu nước 6h – 10
7

Bảng 3.33Thống kê hiệu suất Chrome ứng với thời gian lưu nước 6h – 10
7

Bảng 3.34Thống kê hiệu suất COD ứng với thời gian lưu nước 6h – 10
8

Bảng 3.35Thống kê hiệu suất Chrome ứng với thời gian lưu nước 6h –10
8

Bảng 3.36Tóm lượt kết quả thực nghiệm để tính toán các thông số động học


Hình 3.9 Thống kê hiệu suất xử lý COD ĐC – 24h
Hình 3.10Thống kê hiệu suất xử lý Chrome ĐC – 24h
Hình 3.11 Thống kê hiệu suất xử lý COD 10
7
– 24h
Hình 3.12Thống kê hiệu suất xử lý Chrome 10
7
– 24h
Hình3.13 Thống kê hiệu suất xử lý COD 10
8
– 24h
Hình3.14Thống kê hiệu suất xử lý Chrome 10
8
– 24h
Hình 3.15 Thống kê hiệu suất xử lý COD ĐC – 12h
Hình 3.16Thống kê hiệu suất xử lý Chrome ĐC – 12h
Hình 3.17 Thống kê hiệu suất xử lý COD 10
7
– 12h
Hình 3.18Thống kê hiệu suất xử lý Chrome 10
7
– 12h
Hình 3.19 Thống kê hiệu suất xử lý COD 10
8
– 12h
Hình 3.20Thống kê hiệu suất xử lý Chrome 10
8
– 12h
Hình 3.21 Thống kê hiệu suất xử lý COD ĐC – 8h
Hình 3.22Thống kê hiệu suất xử lý Chrome ĐC – 8h

Hình 3.34 Thống kê hiệu quả xử lý Chrome trong giai đoạn chạy thích nghi
Hình 3.35 Thống kê hiệu quả xử lý COD trong giai đoạn chạy tải trọng 24h
Hình 3.36 Thống kê hiệu quả xử lý Chrome trong giai đoạn chạy tải trọng 24h
Hình 3.37 Thống kê hiệu quả xử lý COD trong giai đoạn tải trọng 12h.
Hình 3.38 Thống kê hiệu quả xử lý Chrome trong giai đoạn tải trọng 12h
Hình 3.39 Thống kê hiệu quả xử lý COD trong tải trọng 8h.
Hình 3.40 Thống kê hiệu quả xử lý Chrome trong tải trọng 8h
Hình 3.41Thống kê hiệu quả xử lý COD trong giai đoạn tải trọng 6h
Hình 3.42 Thống kê hiệu quả xử lý Chrome trong giai đoạn tải trọng 6h
Hình 3.43Thống kê hiệu quả xử lý COD trong suốt quá trình xử lý.
Hình 3.44Thống kê hiệu quả xử lý Chrome trong suốt quá trình xử lý
Hình 3.45Đường thẳng hồi quy tuyến tính xác định thông số K và K
s
.
Hình 3.46 Đường thẳng hồi quy tuyến tính xác định thông số Y và K
d
.
Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật xử lý nước thải chứa Chrome, điển hình trên
nước thải thuộc da
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Xã hội không ngừng phát triển, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra
càng nhanh thì tỉ lệ chất thải độc hại từ sản xuất công nghiệp và những ảnh hưởng
bất lợi từ các hoạt động của con người tác động vào môi trường cũng ngày càng
tăng nhanh. Bên cạnh những bệnh lây lan truyền nhiễm như AIDS, quái thai, các dị
tật bẩm sinh ở trẻ em thì việc các chất độc hại trong môi trường đã xuất hiện ngày
càng nhiều, thông qua con đường thực phẩm cũng đã gây ảnh hưởng đến sức khỏe
con người. Đối tượng gây ra các tác hại trên có thể nghi cho các độc chất kim loại

biện pháp hóa học đã đem lại kết quả nhanh chóng và hiệu quả, tuy nhiên nó cũng
góp phần làm ô nhiễm môi trường xung quanh bởi sự tồn dư của lượng hóa chất
được sử dụng để xử lý. Bên cạnh đó nhược điểm lớn nhất của công nghệ kết tủa hóa
học đó là phải sử dụng một lượng lớn hóa chất (tác nhân khử, chất kiềm hóa). Do
vậy, công nghệ kết tủa có giá thành xử lý cao và thường tạo một lượng lớn bùn thải.
Xử lý nhưng luôn đi kèm với việc thân thiện với môi trường là hướng phát triển
bền vững mà bất kì một Quốc gia nào cũng muốn hướng tới. Ngành Công nghệ sinh
học ra đời đã và đang được tận dụng tối đa để giải quyết những yêu cầu đó. Và đó
cũng chính là lí do để tôi chọn đề tài "Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật xử lý nước
thải chứa Chrome, điển hình trên nước thải thuộc da”để làm bài báo cáo khóa
luận tốt nghiệp của tôi.
2. Mục tiêu của đề tài
Phân lập sơ bộ một số chủng vi khuẩn có khả năng hấp thụ Chrome từ nước thải
của công ty thuộc da, nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác và các nguồn khác có liên
quan.
Tuyển chọn một số chủng VK đã phân lập được.
Xử lý Chrome trong nước thải thuộc da.
3. Mục đích của đề tài
Kết hợp vào ứng dụng xử lý nước thải có chứa hàm lượng Chrome tương đối
cao của Công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc da Đặng Tư Ký, đồng thời đánh giá khả
năng xử lý của các chủng phân lập được. Từ đó chọn ra những chủng có hoạt tính
xử lý tốt nhất, có thể làm nên chế phẩm sinh học xử lý nước thải có hiệu quả nhất.
Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật xử lý nước thải chứa Chrome, điển hình trên
nước thải thuộc da
3

4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp tổng hợp tài liệu
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, tài liệu internet có liên quan đến đề
tài.

nặng bằng con đường sinh học.

Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật xử lý nước thải chứa Chrome, điển hình trên
nước thải thuộc da
5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về nước thải thuộc da [11]
1.1.1 Giới thiệu về ngành thuộc da
Thuộc da là ngành sản xuất lâu đời trên thế giới cũng như ở nước ta. Nó luôn
gắn bó với ngành chăn nuôi gia súc và chế biến thịt, đặc biệt là ngành da giày. Da
giày là một trong những ngành thuộc hàng chiến lược có tiềm năng lớn và có khả
năng cạnh tranh với các nước bạn trong tiến trình hội nhập. Đồng thời nó cũng
chính là ngành đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành thuộc da.
Thuộc da: có nghĩa là làm thay đổi da động vật sao cho bền nhiệt, không cứng
giòn khi lạnh, không bị nhăn và thối rữa khi môi trường ẩm và nóng. Tùy theo mục
đích sử dụng mà da được thuộc ở các điều kiện môi trường, công nghệ và hóa chất,
chất thuộc khác nhau. Nguyên liệu chính sử dụng cho công nghiệp thuộc da chính là
da động vật: da bò, da cừu, da lợn, …
 Tình hình thuộc da trong nước
Trước những năm 90 ngành công nghiệp thuộc da chủ yếu sử dụng công nghệ
truyền thống, làm bằng thủ công, thiết bị thô sơ lạc hậu. Hóa chất đa phần là tự pha
chế từ nguyên liệu trong nước (chất thuộc Chrome, các loại dầu, tannin thực vật,
hóa chất trau chuốt,… ), các sản phẩm da thuộc chất lượng thấp chủ yếu phục vụ
cho quốc phòng và công nghiệp. Hoạt động hợp tác quốc tế, quan hệ giao lưu với
nước ngoài còn rất hạn chế.
Từ những năm 90 trở lại đây, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ sản lượng thấp, tập trung
thành làng nghề, những cơ sở khác nằm rải rác ở các vùng trong cả nước. Có thể nói
ngành thuộc da phát triển đã giải quyết được vấn đề về việc làm cho người dân,

Na
2
S
9,6
4
(NH
4
)
2
SO
4

14,4
5
NaCl
67,3
6
H
2
SO
4

7,6
7
Chrome Sunphat
67,3
(Nguồn: Cty TNHH thuộc da Đặng Tư ký)
Bảng 1.2: Kết quả phân tích nước thải từ công nghệ thuộc da
Thông số
pH

 Tình hình thuộc da ngoài nước
Ngày nay, công nghệ vật liệu trên thế giới đang trên đà phát triển hết sức mạnh
mẽ, những vật liệu mới với những đặc trưng khá tốt đang dần xuất hiện. Nhưng
những sản phẩm do da thuộc mang lại vẫn chiếm lĩnh được thị trường khá tốt bởi
chúng có những dặc tính tự nhiên quý báu: mềm mại, thấm mồ hôi, bền chắc, bề
mặt đẹp,… Để thúc đẩy sự phát triển của ngành thuộc da, các tổ chức Quốc tế đã có
Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật xử lý nước thải chứa Chrome, điển hình trên
nước thải thuộc da
7

nhiều chương trình hỗ trợ các nước đang phát triển trong việc sản xuất da theo
hướng bảo vệ môi trường. Đơn cử là chương trình sản xuất da sạch hơn ở Châu Á
do UNIDO tài trợ. Chương trình này triển khai nhằm trợ giúp một số nước Châu Á
như: Indonexia, Nepan, Bangladesh, Srilanka trong việc sản xuất da thuộc đồng thời
bảo vệ môi trường.
1.1.2 Quy trình công nghệ và nguồn phát sinh chất thải chủ yếu trong quá trình
sản xuất
 Quy trình công nghệ
Nguyên liệu chính trong quy trình thuộc da là da động vật các loại. Dây chuyền
sản xuất thuộc da có thể được chia ra làm ba dây chuyền nhỏ ứng với 3 loại sản
phẩm: thuộc da mềm, thuộc da cứng và thuộc da lông (trong đó thuộc da lông chiếm
rất ít chỉ đáp ứng với một lượng nhỏ phục vụ cho việc làm thú nhồi bông cho nên
chủ yếu tập trung vào thuộc da mềm và thuộc da cứng).
Quá trình sản xuất da thuộc gồm các bước sau:
- Hồi tươi: Da thu về từ các lò mổ thường được ướp muối hoặc sấy khô để
bảo quản. Sau đó được đưa vào các thùng quay có mái chèo ngâm với nước
để tách phần máu, chất bẩn và muối. Nước thải ở công đoạn này thải ra theo
từng mẻ, trong công đoạn này có bổ sung thêm các chất diệt khuẩn.
- Ngâm hóa chất: Sau khi hồi tươi, da được đưa sang bể chứa dung dịch
Ca(OH)

CO
3
để tăng khả năng cố định
Chrome vào các protein của da.
- Ép nước: Sau khi thuộc Chrome, da thuộc được lấy ra khỏi thùng và ép
nước.
- Bào da: Da đã ép và để khô được chuyển qua khâu bào nhằm bào bớt những
vết loang và phần da sần sùi.
- Nhuộm: Bước tiếp theo là da được nhuộm với các màu khác nhau. Đây là
công đoạn hoàn thiện làm bóng và nhuộm da thành sản phẩm theo yêu cầu.
- Sấy khô: Da đã nhuộm được đem sấy khô rồi cho vào kho chờ xuất hàng.


3
,
Cr
2
(SO
4
)
3Nước thải
Da vụn, bụi

Hóa chất tạo màu,
tạo bóng

Nước thải,
khí thải, C
Khí thải nhiệt

Điện, nhiệt,
hóa chất

Nguyên liệu da
Hồi tươi
Ngâm hóa chất
Nhuộm- Ăn dầu
Bào da
Ép nước
Thuộc da

S, các khí có mùi khó chịu.
Tẩy vôi, l àm
mềm
Nước thải: COD, BOD, TDS, SS. Nước thải có pH cao, các chất
hữu cơ trong da nguyên liệu và các hóa chất không ngấm vào da
(như muối amon-nito, sunfit, muối canxi – sunfat canxi, chất hoạt
động bề mặt). Lượng hóa chất này phụ thuộc vào phương pháp tẩy
vôi.
CTR: Bùn lắng trong nước thải.
Khí thải: Có chứa NH
3
, H
2
S, các hydrocacbon có hoặc không có
Clo, các chất hữu cơ dễ bay hơi.
Thuộc Crom
(và rửa)
Nước thải: COD, BOD, TDS, SS, pH thấp, phức chất
(Chrome).
CTR: Cặn lắng trong nước thải.
Ép nước, bào
xẻ (và rửa)
Nước thải: Có tính chất giống nước thải thuộc Chrome. Nước thải từ
quá trình rửa sau bào có chứa mùn bào.
CTR: Mùn bào, váng xanh.
Tiếng ồn
Thuộc lại,
nhuộm- ăn
dầu
Nước thải: chứa hóa chất thuộc lại, thuốc nhuộm, dầu động thực

– 26% Cr
2
O
3
). Thời gian quá trình tùy thuộc mặt hàng (từ 4 – 24 giờ). Chất nâng
pH ( khi thuộc xong): Na
2
CO
3
, formate Natri, muối của acid dicarboxylic: 0,1 –
0,5%, pH kết thúc là 3,8 – 4,2. Nếu sản phẩm cần giữ trong kho hoặc đem bán ở
dạng ướt thì dùng chất chống mốc (0,1%).
1.1.3.2 Độc tính của Chrome [13]
Chrome có đặc tính lý học ( bền ở nhiệt độ cao, khó oxi hóa, cứng và tạo màu
tốt,…) nên nó ngày càng được sử dụng rộng rãi, vì vậy mà tác hại của nó gây ra
ngày càng nhiều. Kết quả nghiên cứu cho thấy Cr
6+
dù chỉ với một lượng nhỏ cũng
là nguyên nhân chính gây tác hại nghề nghiệp. Chrome là nguyên tố được xếp vào
nhóm gây bệnh ung thư. Chrome thường tồn tại ở hai dạng ion chính Cr
3+
và Cr
6+
;
trong đó Cr
6+
độc hơn Cr
3+
. Nồng độ Chrome trong nước uống cần phải thấp hơn
0,02ppm.

Nếu nước thải thuộc da ngấm vào đất sẽ làm đất cằn cõi do chứa hàm lượng
NaCl cao, ảnh hưởng tới chất lượng nước ngầm.
1.1.4 Các phương pháp xử lý nước thải thuộc da
1.1.4.1 Phương pháp xử lý hóa học
Nhìn chung nước thải thuộc da là rất phức tạp do đặc tính của nó là hợp bởi các
dòng thải có tính chất khác nhau ( dòng mang tính axit, dòng mang tính kiềm) nên
các chất ô nhiễm trong dòng thải có thể phản ứng với nhau gây khó khăn cho quá
trình xử lý.
Nước thải thuộc da là nước thải công ngiệp chứa nhiều chất ô nhiễm: các chất
hữu cơ (protein tan, lông, thịt,… được tách ra từ các thành phần của da); các hóa
chất sử dụng trong tiền xử lí da, thuộc da và hoàn thiện da. Vì vậy chúng ta cần
phân dòng thải trước khi tiến hành xử lý chung, cụ thể là tách riêng dòng thải ngâm
vôi chứa sunfit và dòng thải thuộc da chứa Chrome.
Bên cạnh đó cần phải kết hợp xử lý bằng hóa – lý (chủ yếu là ta sử dụng phương
pháp keo tụ - tạo bông) để loại bỏ phần lớn hàm lượng cặn lơ lửng còn khá cao
trong nước thải mà chúng có thể ảnh hưởng đến các công trình sinh học ở phía sau
như bể Aerotank.Có như vậy mới đảm bảo hiệu quả xử lý cao và nước thải đầu ra
mới đạt tiêu chuẩn cho phép.
 Xử lý nước thải chứa sunfit S
2-

Oxy hóa S
2-
với xúc tác là muối Mn
2+
kết hợp với sục khí
Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật xử lý nước thải chứa Chrome, điển hình trên
nước thải thuộc da
12


3
khí/giờ.m
2
nước mặt. Cần kiểm soát giá trị pH trong khoảng 9 – 10 ( pH<8 sẽ
sinh ra khí H
2
S có thể gây chết người và động vật ở nồng độ 2000ppm. Nếu pH>10
sẽ sinh ra khí NH
3
).
 Oxy hóa S
2-
bằng H
2
O
2

Phương pháp này khử S
2-
rất hiệu quả với chi phí xây dựng không lớn nhưng chi
phí cho việc dùng H
2
O
2
là hơi cao. Vì vậy nó chỉ thích hợp cho các cơ sở nhỏ với
việc thải bỏ nước thải ngâm vôi 1 -2 lần/tuần. Với cách này sunfide sẽ bị oxy hóa
thành sunfur ở pH < 8.Nếu pH > 8 thì nó sẽ chuyển thành sunfate và việc này tốn
hóa chất gấp 3 lần. Do đó cần điều chỉnh pH để kinh tế hơn. Chúng ta cần khoảng
200mg/l H
2

Trong thực tế qúa trình khử không thể khử hoàn toàn Cr
6+
thành Cr
3+
do vậy
trong nước sau lắng vẫn chứa một dư lượng Cr
6+
nhất định.
Ta có thể sử dụng CaO, Na
2
CO
3
, NaOH để xử lý Chrome tuy nhiên không nên
dùng MgO do giá thành cao và kết tủa Cr
3+
khó có thể tái sử dụng lại được.
Để kết tủa Cr(OH)
3
lắng nhanh có thể nâng pH lên 8,5 và cho thêm chất điện
phân hoặc FeCl
2
. Lúc đó hiệu quả lắng do việc xử lý bằng hóa lý có thể lên đến
98%. Bùn lắng có chứa Cr(OH)
3
phải được xử lý trước khi đổ bỏ.
Quy trình xử lý dòng thải thuộc Chrome của công ty TNHH Đặng Tư Ký
Hàm lượng Chrome công ty sử dụng trong giai đoạn thuộc là 7%, và Chrome
được sử dụng dưới dạng Cr
3+
(Cr


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status