Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật xử lý mùn cưa làm cơ chất nuôi trồng mộc nhĩ và tái sử dụng bã thải để trồng nấm sò tt - Pdf 50

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------------

NGUYỄN BẢO CHÂU

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI SINH VẬT XỬ LÝ MÙN
CƯA LÀM CƠ CHẤT NUÔI TRỒNG MỘC NHĨ VÀ TÁI
SỬ DỤNG BÃ THẢI ĐỂ TRỒNG NẤM SÒ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 9420201

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội, 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Phạm Văn Toản
2. TS. Phạm Bích Hiên

Phản biện 1: ................................................................
Phản biện 2 .................................................................
Phản biện 2 .................................................................


chuyển hóa, r t ngắn thời gian ủ nguyên liệu, tạo nguồn dinh dưỡng th ch hợp
cho nấm inh trưởng và phát triển, giảm tỉ lệ nhiễm bệnh qua đó giảm chi ph
nhân công, chi ph đầu tư ây dựng nhà ưởng và gia tăng lợi nhuận cho người
trồng nấm.
Bã mùn cưa au trồng mộc nhĩ hiện nay thường bị đ bỏ như rác thải,
trong khi đó bã m n cưa vẫn còn lượng xenluloza và hemi nlulo a tương
đương với rơm rạ có thể ử dụng để trồng nấm ò, tuy nhiên trong bã m n cưa có
phần ợi và gốc nấm mộc nhĩ còn lại au thu hoạch là nhân tố gây ức chế ự inh
trưởng của các nấm khác, việc b ung V V phân giải lingo – xenluloza vào bã
m n cưa au trồng mộc nhĩ, gi p khắc phục những nhược điểm trên đồng thời
tận dụng được nguyên liệu một cách tối đa, giảm chi ph đ bỏ phế thải, tăng
hiệu quả kinh tế và góp phần bảo vệ môi trường.
Nhằm nâng cao hiệu quả ử dụng m n cưa trong ản uất nấm ăn, đáp ứng
nhu cầu thực tế của người trồng nấm, đề tài luận án “Nghiên cứu ứng dụng vi
sinh vật xử lý mùn cưa làm cơ chất nuôi trồng mộc nhĩ và tái sử dụng bã thải
để trồng nấm sò” được thực hiện tại Bộ môn inh học Môi trường - Viện Môi
trường Nông nghiệp.
2. Mục tiêu của luận án
Phân lập, tuyển chọn và ác định được khả năng ứng dụng vi inh vật
chuyển hóa hợp chất ligno – xenluloza trong ử l m n cưa làm cơ chất trồng
mộc nhĩ, tái ử dụng bã thải trồng mộc nhĩ làm cơ chất trồng nấm ò và ây dựng
được qui trình sản xuất, sử dụng chế phẩm sinh học từ vi sinh vật tuyển chọn để
ử l có hiệu quả m n cưa làm cơ chất trồng mộc nhĩ và tái ử dụng bã thải trồng
mộc nhĩ làm cơ chất trồng nấm ò.
1


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Đề tài luận án đã cung cấp các luận cứ, cơ ở khoa học và thực tiễn cho
việc ử dụng vi inh vật chuyển hóa hợp chất ligno – nlulo a trong ử l m n

cưa.
CHƯƠNG I. T NG

UAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về mộc nhĩ và nấm sò
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Mộc nhĩ có tên khoa học là Aricularia spp, quả thể hình đĩa tròn (hình tai)
đường k nh từ 2,0-15,0cm, có nhiều màu ắc và hình thái khác nhau. Theo Lowy
(1951) (tr ch th o Vương Bá Triệt,(1994) và Trịnh Tam Kiệt (2001), mộc nhĩ
thuộc: ngành – Mycota, lớp – Basidiomycetes, lớp phụ Phragmobasidiomicetidae, bộ - Auriculariales, họ - Auriculariaceac, loài Auricularia spp. Owr Việt Nam hiện nay mới tìm thấy 6 loài mộc nhĩ, trong đó
2


có 2 loài được trồng ph biến là Auricularia polytricha (Mont). Sacc. Và
Auricularia auricula (L. Hook.) Und rw (Trịnh Tam Kiệt, 2001).
Nấm ò có hơn 30 loài, c ng có tên khoa học chung là Pleurotus sp., thuộc
chi Pleurotus, họ Pleurotaceae, bộ Agaricales, lớp Agaricomycetes, ngành phụ
Agaricomycotina, ngành Nấm đảm – Basidiomycota, giới Nấm – Fungi. Ở Việt
Nam, nấm ò còn có tên gọi khác là nấm bào ngư (Đinh Xuân Linh và cộng ự,
2012).
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng
Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng rất cao. Th o Nuhu
Alam t al., (2008) hàm lượng prot in của nấm ò tươi đạt trung bình 2,6 – 3,4%
và chứa nhiều a it amin qu . Th o FAO (1972) mộc nhĩ là một trong các loại
nấm ăn có vai trò quan trọng trong khẩu phần ăn ở châu Á. Thành phần dinh
dưỡng của mộc nhĩ khô gồm prot in thô (7,9%), chất béo (1,2%), cacbonhydtrat
(84,2%).
1.1.3. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của mộc nhĩ và nấm sò
Nguồn dinh dưỡng cơ bản để nấm inh trưởng và phát triển gồm: Cacbon

tăng khoảng mười lần. T ng ản lượng nấm đã tăng từ 60.000 tấn với giá trị là
100 triệu nhân dân tệ (15 triệu U D) vào năm 1978 lên tới 25,7 triệu tấn với giá
trị hơn 87 tỷ nhân dân tệ (13 tỷ U D) trong năm 2008 và đạt 149 tỷ nhân dân tệ
(24 tỷ U D) trong năm 2011. Tỷ lệ ản uất nấm cung cấp cho toàn thế giới của
Trung Quốc đã tăng từ 5,7% năm 1978 lên 80% năm 2008 (Wu et al, 2013).
1.1.4.2. Nghiên cứu và sản xuất nấm ăn ở Việt Nam
Với kh hậu nhiệt đới, Việt Nam rất ph hợp cho ự phát triển đa dạng các
loại nấm trồng. Tuy vậy, hiện nay nước ta mới chỉ đưa vào ản uất khoảng 16
loại nấm chính, trong đó các tỉnh ph a Nam chủ yếu trồng nấm rơm, mộc nhĩ; các
tỉnh ph a Bắc trồng nấm hương, mộc nhĩ, nấm ò, nấm linh chi... Với ản lượng
nấm hàng năm đạt khoảng 250.000 tấn, kim ngạch uất khẩu 25 - 30 triệu U D,
trong đó: mộc nhĩ đạt 120.000 tấn, nấm rơm là 64.500 tấn, nấm ò khoảng
60.000 tấn, nấm mỡ 5.000 tấn, nấm linh chi 300 tấn, các loại nấm khác như nấm
vân chi, nấm đầu khỉ, nấm kim châm, nấm ngọc châm với ố lương chỉ khoảng
700 tấn. (Nguyễn Như Hiến & Phạm Văn Dư, 2013)
1.2. Hợp chất ligno - xenluloza
1.2.1. Xenluloza
X nlulo a là thành phần chủ yếu của thành tế bào thực vật với tỷ lệ trong
khoảng 30- 80% t nh th o khối lượng khô. X nlulo a là hợp chất phức tạp và
bền vững không tan trong nước và trong nhiều dung môi hữu cơ, không bị các
dung dịch a it và kiềm loãng tác dụng, chỉ bị thuỷ phân khi đun nóng với a it
hoặc kiềm. X nlulo a tự nhiên khi bị thuỷ phân hoàn toàn ẽ cho ản phẩm cuối
cùng là D-gluco a. Trong điều kiện bình thường một ố vi inh vật có thể thuỷ
phân xenluloza thành xenlobio a, au đó dưới tác động của nlobio a thành
glucoza (Beguin et al., 1992; Bruno et al., 1998).
1.2.2. Lignin
Lignin là một trong ố các polym hữu cơ ph biến nhất ở thực vật, chỉ
sau xenluloza. Hàm lượng lignin trong gỗ khoảng 20-40%. Lignin được tạo nên
bởi các đơn phân tử p-coumaryl alcohol, coniferyl alcohol và sinapylalcohol.
Lignin là hợp chất tự nhiên có cấu trúc phức tạp, đa dạng và rất khó bị phân hủy.

nghiên cứu nhiều nhất với một ố loài đáng ch
là Streptomyces reticuli,
Streptomyces drozdowiczii, Streptomyces lividans (Kluepfel et al., 1986;
Schrempf, 1995).
1.3.2. Vi sinh vật phân giải lignin
Trong tự nhiên lignin bị phân hủy rất chậm và hủy chủ yếu do một ố vi
nấm, đặc biệt là nấm mục trắng trong môi trường hiếu kh . Vi khuẩn cũng có khả
năng phân hủy lignin. Các n ym phân hủy lignin bao gồm chủ yếu là lignin
peroxidaza, manganese peroxidaza và laccaza (JinShui Yang et al., 2005).
1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân giải ligno - xenluloza của vi sinh
vật
* Nhiệt độ: Nhiệt độ có ảnh hưởng đến ự tăng trưởng và tốc độ phân hủy
của vi inh vật trong quá trình ủ nguyên liệu (Chen et al, 2011). Tuy nhiên, khi
nhiệt độ tăng quá cao có thể làm vô hiệu quá trình hoạt động phân huỷ của một
ố n ym do vi inh vật tiết ra để úc tác phản ứng phân huỷ chất hữu cơ(Atlas
et al., 1981). Các đống ủ cần phải được đảo trộn sau khi thiết lập được nhiệt độ
chính xác (Jenkins et al, 2003). Bach et al., (1984) cho rằng tốc độ phân huỷ
5


chất hữu cơ tối ưu trong khoảng 60–650C. Ở nhiệt độ cao trên700C vẫn có thể có
một ố vi sinh vật ưa nhiệt hiếu khí hoạt động nhưng mật độ của ch ng thường
thấp do lượng oxy trong đống ủ giảm ở nhiệt độ cao (BlainMetting,1995).
* Độ ẩm: Độ ẩm có liên quan trực tiếp đến ự trao đ i kh của quá trình ủ
(Blain M tting, 1995). Độ ẩm cao làm giảm ự trao đ i kh , dẫn đến thiếu o y,
thoát nhiệt kém. Độ ẩm thấp có thể dẫn đến hạn chế ự phát triển của vi inh vật.
Th o Lê Hoàng Việt (2004), độ ẩm của nguyên liệu từ 50 – 70% (trung bình là
60%) th ch hợp cho ủ compo t và nên giữ ẩm độ cho đến cuối giai đoạn nhiệt độ
cao. Jenkins et al, (2003) cho rằng, độ ẩm tối ưu trong quá trình ủ nên là 50 60%.
* Oxy: Vi inh vật hiếu kh cần o y cho quá trình inh trưởng, phát triển.



khả năng phát triển khác nhau trên từng loại cơ chất có chứa ligno – xenluloza.
(Chen et al., 2003; Baldrianet al, 2008).
1.4.2. Xử lý và sử dụng mùn cưa làm cơ chất trồng nấm
Chất lượng và năng uất của nấm cũng như ự phát triển của nấm bị ảnh
hưởng bởi thành phần dinh dưỡng và t nh chất vật l của cơ chất được ử dụng
(Kueset al., 2000, Baldrianet al., 2008). ản uất cơ chất trồng nấm là một trong
những công đoạn quan trọng nhất của việc trồng nấm (Di go et al., 2011,
Cormicanet al., 1991; Dhar, 1994). Mục đ ch ch nh của việc ủ cơ chất là tạo
nguồn dinh dưỡng ban đầu cho nấm phát triển,(Obodai et al, 2010). Do các loại
nấm không phát triển được trên cơ chất tươi, đặc biệt là các loại nấm trồng, cơ
chất phải được ủ trước khi cấy giống. Tại Việt Nam th o kinh nghiệm truyền
thống, để trồng mộc nhĩ, m n cưa được phun nước tạo độ ẩm au đó chất đống, ủ
tự nhiên từ 5 tháng cho đến 1 năm, giữa thời gian ủ có thể đảo trộn cơ chất 1-2
lần. Ở một ố địa phương người dân b ung vôi bột vào mùn cưa trước khi ủ
th o tỷ lệ từ 3kg – 5kg /tấn nguyên liệu. Thời gian cần thiết cho quá trình ủ cơ
chất phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như tỷ lệ C/N, độ ẩm, thời tiết, loại hình
ủ, quản l nguyên liệu cho quá trình ủ ( a katch wan Agricultur , 2008). Tỷ lệ
C/N thấp, tối ưu về độ ẩm và ự đảo trộn thường uyên của cơ chất làm tăng hoạt
động của vi inh vật (Nutongkaewet al, 2014).
1.4.3. Tái sử dụng bã thải trồng mộc nhĩ làm cơ chất trồng nấm sò
Bã thải au trồng nấm còn chứa nhiều yếu tố dinh dưỡng có tiềm năng ử
dụng cho các mục đ ch khác, kể cả cho việc tái ử dụng để trồng nấm (Rinkeret
al, 2004, Jonathanet al, 2011). Royse, (1992), Chen (1998) và Zhang et al.
(2013) khuyến cáo bã thải au khi trồng nấm hương Lentinula edodes có thể ử
dụng trồng nấm Pleurotus sajor-caju, bã thải au khi trồng nấm linh chi
Ganoderma lucidum có thể ử dụng trồng nấm đậu Coprinus conatus, nấm mỡ
Agaricus bisporus
hoặc nấm kim châm Flamulina velutipes. Theo

và hình dạng cuống sinh bào tử, bào theo khóa phân loại Bergey. Chủng ạ
khuẩn phân lập được giải trình tự g n 16 ARN ribo om, so sánh mức độ tương
đồng gen 16S rDNA với các trình tự gen 16S rDNA trong Genbank theo phần
mềm ClustalX 2.0.11 và ây dựng cây phả hệ để ác định vị tr phân loại.
2.2.2. Phương pháp h a sinh.
Hoạt độ nlula a được ác định định tính thông qua vòng phân giải CMC
trên môi trường đặc và định lượng thông qua hàm lượng gluco a tạo thành trong
dịch nuôi cấy th o phương pháp đo độ hấp thụ ở bước óng 540 nm (Mill r,
1959).
Hoạt độ lignin pero ida a và mangan
p ro ida a được ác định theo
Mercer et al., (1996 ) dựa trên mức độ oxy hóa O-Diani idin đo ở bước sóng
460 nm và mức độ o y hoá ph nol đỏ của n ym MnP đo ở bước sóng 610 nm.
2.2.3. Các phương pháp phân tích
Hàm lượng cacbon t ng ố, nitơ t ng ố đường khử được phân t ch th o
tay phân t ch đất, nước, phân bón và cây trồng (Viện Th nhưỡng nông hóa,
1999).
2.2.4. Tối ưu h a các điều kiện nuôi cấy
Các điều kiện nuôi cấy tối ưu gồm nhiệt độ, pH, thời gian nuôi cấy, lượng
kh cấp và tỷ lệ tiếp giống ban đầu được thực hiện th o phương pháp bề mặt đáp
ứng (Montgom ry, Dougla .C, 2005), trong đó kỹ thuật mô hình thống kê thực
nghiệm được ử dụng để phân t ch hồi quy đa điểm bằng phần mềm D ign
Expert Version 9.0.6.2.
8


2.2.5. Bố trí thí nghiệm
Th nghiệm đánh giá ảnh hưởng của V V đến khả năng phân giải m n cưa
gồm 2 công thức: 1. M n cưa ủ tự nhiên (đối chứng), 2. M n cưa ủ b ung inh
khối V V, trong đó V V b ung với tỷ lệ 1 l t inh khối V V/01 tấn nguyên

Mô hình tái sử dụng bã thải trồng mộc nhĩ để trồng nấm ò được tiến hành
tại 3 địa điểm thuộc các huyện Yên Khánh, Yên Mô và Hoa Lư tỉnh Ninh Bình,
trong đó mỗi mô hình sử dụng 1000 bịch nấm sò trồng trên bã thải trồng mộc nhĩ
ủ tự nhiên và ủ sử dụng chế phẩm vi sinh vật. Nấm ò được chăm óc và thu
hoạch th o quy trình chung tại địa phương. Theo dõi, o ánh thời gian inh
trưởng, phát triển, ố bịch thối hỏng, năng uất và hiệu quả kinh tế, hiệu uất inh
9


học của mô hình trồng nấm ò trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ sử dụng chế phẩm vi
sinh vật với mô hình trồng nấm ò trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên.
2.2.7. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của nấm ăn
Các đặc điểm inh trưởng phát triển, năng uất của mộc nhĩ, nấm ò được th o
dõi, đánh giá th o Trịnh Tam Kiệt (2012).
CHƯƠNG III. KẾT

UẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Phân lập, tuy n chọn vi sinh vật phân giải hợp chất ligno- xenluloza
3.1.1. Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật phân giải hợp chất ligno - xenluloza
Từ 30 mẫu đất trồng, m n cưa và rơm rạ phân hủy được thu thập trên địa
bàn Hà Nội và tỉnh Ninh Bình đã phân lập, tuyển chọn được 10 chủng vi inh vật
có khả năng phân giải CMC, trong đó ác định chủng ạ khuẩn k hiệu MC05 có
đường k nh vòng phân giải CMC cao nhất, đạt 32,0 mm. Trong 10 chủng vi inh
vật tuyển chọn có 2 chủng vi khuẩn và 4 chủng ạ khuẩn có khả năng phân giải
lignin và chủng ạ khuẩn MC05 có hoạt t nh phân giải lignin cao nhất, đạt đường
kính vòng phân giải 15mm.
Kết quả đánh giá khả năng t ng hợp enzyme xenlulaza, lignin p ro ida
và manganese peroxidase của chủng xạ khuẩn MC05 ác định hoạt độ n ym
lignin p ro ida (Lip) đạt 154,8 UI/l, manganese p ro ida (MnP) đạt 0,95UI/l

Đường

Cacbon

Ni tơ

Tỷ lệ C/N


khử

t ng ố

t ng ố

M n cưa mới

44,3

24,5

0,13

48,0

0,50

96,0

M n cưa ủ tự nhiên

Chủng MC05 có khả năng t ng hợp enzyme xenlulaza, lignin p ro ida
và mangan
p ro ida , có tác dụng t ch cực trong chuyển hóa ligno nlulo a của m n cưa, làm giảm tỷ lệ C/N của m n cưa từ 96/1 uống 56,9/1 và
làm tăng hàm lượng đường khử từ 0,13% lên 0,52%. Th o Lê Duy Thắng và
Trần Văn Minh (2001) mộc nhĩ phát triển tốt nhất trên cơ chất có tỷ lệ C/N là
35/1 và phát triển bình thường trên cơ chất có tỷ lệ C/N từ 40/1 đến 60/1. Kết
quả nghiên cứu của đề tài cho thấy m n cưa được ủ b ung inh khối chủng ạ
khuẩn MC05 có tỷ lệ C/N ph hợp cho inh trưởng, phát triển của mộc nhĩ.
Đánh giá khả năng inh trưởng, phát triển của mộc nhĩ trên m n cưa
không ủ hoặc ủ tự nhiên và m n cưa ủ sử dụng sinh khối xạ khuẩn xác định trên
m n cưa không ủ, mộc nhĩ không hình thành hệ ợi. Trên mùn cưa ủ tự nhiên, hệ
sợi hình thànhvà phát triển trong 02 tuần đầu sau khi cấy giống với tốc độ chậm,
sợi mảnh, au đó hệ sợi nấm bị chết ở tuần thứ 3. Trên m n cưa ủ sử dụng inh
khối chủng MC05, hệ sợi mộc nhĩ hình thành và phát triển với tốc độ lan tơ đạt
trung bình 4,9mm/ngày. Hệ sợi mộc nhĩ lan k n bịch nấm sau cấy giống 6 tuần
(bảng 3.2)
Bảng 3.2. inh trưởng, phát triển của hệ sợi mộc nhĩ trên m n cưa ử dụng các
phương pháp ủ khác nhau
Tốc độ phát triển trung bình của hệ ợi mộc
nhĩ(mm)/chiều dài bịch nấm

Công thức

1 tuần 2 tuần
M n cưa không ủ

3 tuần

4 tuần


38,5

74,8

135,8

175,5

196,5

ung

207,5

hi ch : -) hệ sợi không hoặc ngừng sinh trưởng
Từ các kết quả nghiên cứu trên, đề tài ác định chủng MC05 có khả năng
t ng hợp enzyme xenlulaza, lignin p ro ida a và mangan
p ro ida a. Trong
quá trình ủ m n cưa, chủng MC05 có tác dụng gia tăng nhanh nhiệt độ khối ủ,
chuyển hóa tốt hơn hợp chất ligno - xenluloza, qua đó giảm được tỷ lệ C/N phù
hợp đối với inh trưởng, phát triển của mộc nhĩ. Mộc nhĩ trồng trên m n cưa ủ
11


b sung sinh khối chủng MC05 inh trưởng phát triển tốt và tạo hệ sợi lan kín
bịch nấm au cấy giống 6 tuần.
3.1.3. Định danh chủng MC05
3.1.3.1 Đặc điểm hình thái, sinh h a của chủng MC05
Nuôi cấy chủng MC05 trên các môi trường I P khác nhau, ác định khuẩn
ty kh inh của chủng MC05 có màu vàng trên môi trường I P5, màu xám trên

pH môi trường và thời gian th ch hợp ở các nhiệt độ 25 đến 650C ác định inh
khối chủng MC05 n định với mật độ trên 109 CFU/ml ở nhiệt độ từ 350C đến
550C. ự chênh lệch mật độ MC05 khi nuôi cấy ở nhiệt độ 350C, 400C, 450C,
12


500C và 550C là không đáng kể. Nhiệt độ th ch hợp cho inh trưởng phát triển
của Streptomyces thermocoprophilus MC05 là 350C - 550C. Kết quả nghiên cứu
của đề tài tương đồng với các kết quả đã công bố của Tăng Thị Ch nh, (2001),
Trần Đình Toại, (2008) và Nguyễn Thế Trang, (2015) về nhiệt độ th ch hợp cho
một ố chủng ạ khuẩn phân giải nlulo a
3.2.1.2. pH
Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến inh trưởng, phát triển của
chủng Streptomyces thermocoprophilus MC05 cho thấy mật độ au 72 giờ nuôi
cấy ở pH 7,0 đạt cao nhất là 109 CFU/ml, trong khi ở pH 4,0 và 9,0 mật độ chỉ
đạt 107 CFU/ml. Chủng ạ khuẩn MC05 đạt mật độ tế bào > 109 CFU/ml khi
nuôi cấy trong trong môi trường có pH từ 6,0 đến 8,0. Kết quả nghiên cứu của đề
tài tương đồng với công bố của Tăng Thị Ch nh (2001), Trần Đình Toại (2008)
và Nguyễn Thế Trang (2015) về pH th ch hợp cho inh trưởng và hoạt t nh
x lula a của ạ khuẩn.
3.2.1.3. Thời gian nhân sinh khối
Nuôi cấy chủng Streptomyces thermocoprophilus MC05 trên môi trường
có pH và nhiệt độ th ch hợp trong thời gian từ 0 đến 96 giờ ác định mật độ ạ
khuẩn tăng dần từ 104 CFU/ml đến 109 CFU/ml trong thời gian từ 0 đến 72 giờ,
trong đó mật độ đạt 109 CFU/ml au thời gian nuôi cấy 60 giờ và đạt cao nhất tại
thời điểm 72 giờ, au đó giảm dần, đến thời điểm 96 giờ còn 108 CFU/ml. Kết
quả nghiên cứu ác định thời gian nhân inh khối th ch hợp đối với Streptomyces
thermocoprophilus MC05 là 72 - 84 giờ và tương đồng với các công bố của Đào
Văn Thông và cộng ự, (2013), Nguyễn Thế Trang, (2015) về thời gian th ch hợp
cho quá trình nhân inh khối đối với các chủng ạ khuẩn

6,0 % v/V
3.2.2. Tối ưu hóa điều kiện nhân sinh khối Streptomyces thermocoprophilus
MC05
Kết quả nghiên cứu điều kiện tối ưu cho nhân inh khối chủng ạ khuẩn
Streptomyces thermocoprophilus MC05 bằng kỹ thuật lên m n chìm ác định
nhiệt độ lên men 42,00C; pH môi trường 7,0; thời gian lên m n 72 giờ; tỷ lệ
giống cấy 6,0% và lưu lượng cấp kh 0,8 dm3 không kh /dm3 môi trường. Các giá
trị nhận được của các thông ố kỹ thuật áp dụng trong quá trình nhân inh khối
đối với chủng Streptomyces thermocoprophilus MC05 hoàn toàn ph hợp với các
nghiên cứu về ạ khuẩn ứng dụng trong ản uất các chế phẩm vi inh vật ử l
chất thải hữu cơ của Tăng Thị Ch nh (2001), Trần Đình Toại (2008), Phạm Thị
B ch Hiên (2011), Nguyễn Văn Hiếu (2012), Đào Văn Thông (2013) và Nguyễn
Thế Trang (2015).
Thử nghiệm nhân sinh khối Streptomyces thermocoprophilus MC05 trong
nồi lên men, dung tích 50 lít trình cho thấy sinh khối xạ khuẩn trong các điều
kiện lên men chìm tối ưu nêu trên đạt mật độ 9,7 x 109CFU/ml môi trường. Kiểm
tra hoạt tính sinh học của Streptomyces thermocoprophilus MC05 sau khi nhân
sinh khối ác định xạ khuẩn nghiên cứu có đường kính vòng phân giải CMC đạt
31,5 mm và đường kính vòng phân giải lignin đạt 11,0 mm. Hoạt tính sinh học
của Streptomyces thermocoprophilus MC05 sau lên men chìm ở điều kiện tối ưu
hóa không ai khác có nghĩa o với chủng gốc.
3.2.3. Qui trình sản xuất chế phẩm Streptomyces thermocoprophilus MC05
Kế thừa các kết quả nghiên cứu về ản uất chế phẩm vi inh vật từ ạ
khuẩn của Viện Môi trường nông nghiệp (Đào Văn Thông và cộng ự, 2013) đề
tài thử nghiệm ử dụng nguyên liệu tinh bột ắn và cám gạo th o tỷ lệ khối lượng
25:75 để nhân inh khối ạ khuẩn Streptomyces thermocoprophilus MC05 bằng
kỹ thuật lên m n ốp với các thông ố kỹ thuật: độ ẩm nguyên liệu ban đầu 5055%, pH cơ chất 6,5-7,0, tỷ lệ tiếp giống ban đầu 5,0% và thời gian lên m n 72
giờ. Kết quả kiểm tra chất lượng chế phẩm ạ khuẩn cho thấy mật độ au ản
uất đạt 5,5 109 CFU/g và sau 03 tháng bảo quản ở điều kiện nhiệt độ phòng
14

Khử tr ng
1210C trong 30 phút

Sấy khô
Nhiệt độ 400C trong 24 giờ)

Đóng gói

Chế ph m xạ khu n
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình sản xuất chế phẩm xạ khuẩn
Streptomyces thermocoprophilus MC05

3.3. Sử dụng chế ph m xạ khu n ủ m n cưa làm c chất trồng mộc nhĩ
3.3.1. Điều kiện sử dụng chế phẩm xạ khuẩn ủ mùn cưa
3.3.1.1.Độ ẩm ban đầu của mùn cưa
Kết quả ác định mật độ ạ khuẩn và mật độ vi inh vật t ng ố của m n
cưa au 5 ngày ủ với độ ẩm khối ủ ban đầu 35- 60% cho thấy m n cưa với độ ẩm
50% và 55% có mật độ vi inh vật t ng ố >107CFU/g và mật độ ạ khuẩn
>106CFU/g, trong khi các khối ủ có độ ẩm m n cưa ban đầu <50% hoặc > 60%
có mật độ vi inh vật t ng ố
ủ b ung ạ khuẩn có hàm lượng đường khử và nitơ t ng ố cao hơn m n cưa ủ
tự nhiên trong 4 tháng và cao hơn nhiều lần o với m n cưa ủ tự nhiên au 1
tháng. o ánh tỷ lệ C/N giữa các công thức ủ cho thấy m n cưa ủ b ung chế
16


phẩm có tỷ lệ C/N đạt 46,8/1, thấp hơn tỷ lệ C/N của m n cưa ủ tự nhiên trong 4
tháng là 49,5.
Bảng 3.3. Thành phần của m n cưa ủ bằng các kỹ thuật khác nhau
M n cưa và kỹ thuật ủ
M n cưa mới, không ủ
M n cưa ủ tự nhiên 1 tháng
M n cưa ủ 1 tháng ử dụng chế
phẩm ạ khuẩn
M n cưa ủ tự nhiên 4 tháng

Hàm lượng
đường khử (%)
0,13

Hàm lượng nitơ
t ng ố (%)
0,50

0,19

0,55

78,5


được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tốc độ lan ợi, độ dày của ợi, màu ắc của
ợi nấm và hướng phát triển của ợi nấm. Kết quả th o dõi phát triển mộc nhĩ
trồng trên m n cưa ủ bằng các kỹ thuật khác nhau (bảng 3.4) ác định au cấy
giống 5 tuần, mộc nhĩ có hệ ợi màu trắng, mật độ ợi nấm dày, tốc độ lan ợi
nhanh đạt trung bình 6,9mm/ngày và mọc k n bịch nấm au 32 ngày, nhanh hơn
4 ngày so với mộc nhĩ trồng trên m n cưa ủ tự nhiên 4 tháng. Mầm quả thể mộc
nhĩ trên m n cưa ủ bằng chế phẩm ạ khuẩn uất hiện 4 ngày au khi rạch bịch,
trong khi mầm quả thể mộc nhĩ trên m n cưa ủ tự nhiên 4 tháng uất hiện au 5
ngày.
Tỷ lệ bịch hỏng khi sử dụng m n cưa ủ b sung chế phẩm xạ khuẩn 1
tháng là 6,7%, trong khi sử dụng m n cưa ủ tự nhiên 4 tháng tỷ lệ bịch hỏng là
10,0% và m n cưa ủ tự nhiên một tháng là 100%.
Đường k nh tai nấm trồng trên m n cưa ủ b ung chế phẩm ạ khuẩn ở
các thời điểm th o dõi khác nhau đều cao đường k nh tai nấm trồng trên m n cưa
ủ 4 tháng th o kỹ thuật truyền thống và tại thời điểm 6 tuần au khi rạch bịch đạt
123,7mm o với 121,5 mm. (Bảng 3.5).
Bảng 3.15. Tốc độ phát triển hệ ợi mộc nhĩ trên m n cưa ủ bằng các kỹ thuật
khác nhau
Chiều dài ợi mộc nhĩ trung bình (mm) sau khi
Loại m n cưa
cấy giống
1 tuần 2 tuần
3 tuần
4 tuần
5 tuần
32,0
51,5
M n cưa ủ tự nhiên 1 tháng
M n cưa ủ 1 tháng ử dụng 48,2
110,9

18


Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng đường kính tai mộc nhĩ au khi rạch bịch
Loại m n cưa
M n cưa ủ ử dụng chế
phẩm ạ khuẩn
M n cưa ủ th o kỹ thuật
truyền thống
CV (%)
LSD (5%)

Đường k nh tai mộc nhĩ trung bình (mm) au thời
gian rạch bịch
1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần 5 tuần 6 tuần
23,4

49,2

78,9

109,3

119,5

123,7

23,0

48,6

phẩm ạ khuẩn đạt 61,54%, cao hơn 3, 21% o với mộc nhĩ trồng trên m n cưa ủ
th o kỹ thuật truyền thống.
ố liệu về hiệu quả ử dụng chế phẩm ạ khuẩn ử l m n cưa làm cơ chất
trồng mộc nhĩ được t ng hợp trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Hiệu quả ử dụng chế phẩm ạ khuẩn ủ m n cưa
làm cơ chất trồng mộc nhĩ
T ng thời gian
Thời gian ủ
Tỷ lệ
Năng uất tươi
trồng, thu
Loại m n cưa
m n cưa
bịch thối
mộc nhĩ
hoạch môc nhĩ
(ngày)
hỏng (%)
(g/bịch)
(ngày)
M n cưa ủ ử dụng chế
30
134,2
6,7
861,5
phẩm ạ khuẩn (A)
M n cưa ủ th o kỹ thuật
120
151,1
10,0

Hàm lượng (%)
Tỷ lệ
Công thức th nghiệm
Các bon
Nitơ t ng
C/N
t ng ố

Bã thải trồng mộc nhĩ
16,2
0,44
36,8
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên 30 ngày
12,3
0,44
34,8
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm
15,3
0,46
26,7
ạ khuẩn 30 ngày
Th o Lê L Th y Trâm (2007) tỷ lệ C/N của cơ chất ph hợp cho nấm ò
phát triển là 20/1 – 30/1. Như vậy, bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm ạ
khuẩn có thể tái ử dụng làm cơ chất trồng nấm ò.
3.4.2. Sinh trưởng, phát triển và năng suất nấm sò trồng trên bã thải trồng
mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn
Kết quả th o dõi inh trưởng, phát triển của nấm ò trồng trên bã thải trồng
mộc nhĩ ủ có b ung và không b ung chế phẩm ạ khuẩn, o ánh với nấm ò
trồng trên rơm rạ ủ th o kỹ thuật truyền thống (bảng 3.8) cho thấy: nấm ò trồng
trên bã thải mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm ạ khuẩn có tốc độ phát triển hệ ợi tương

141,0

196,0

234,0

121,0

189,5

245,0*

-

1,1
2,64

0,7
2,91

0,4
2,16

2,5
4,44

Bã thải trồng mộc nhĩ được ủ bằng
35,0
chế phẩm XK
CV

Kết quả phân tích chất lượng nấm sò trồng trên các cơ chất khác nhau xác
định không có sự khác biệt về hàm lượng dinh dưỡng của nấm sò trồng trên các
cơ chất khác nhau.
Bảng 3.9. Năng uất nấm ò tươi trồng trên các cơ chất khác nhau
Cơ chất
Năng uất (g/bịch)
Rơm rạ ủ th o kỹ thuật truyền
315,5
thống
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên
267,8
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế
317,0
phẩm ạ khuẩn
CV
1,1
LSD (5%)
7,76

Hiệu uất inh học (%)
31,55
26,78
31,70

Từ các kết quả nghiên cứu về inh trưởng, phát triển, năng uất, chất lượng
của nấm sò trồng trên các loại nguyên liệu khác nhau, đề tài xác nhận nấm sò
trồng trên bã thải sau trồng mộc nhĩ ủ b sung chế phẩm xạ khuẩn inh trưởng,
phát triển và có năng uất tương đương với nấm sò trồng trên rơm rạ xử lý theo
kỹ thuật truyền thống. Như vậy bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn
có thể tái sử dụng làm cơ chất trồng nấm sò, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng

Công thức
Mô hình th nghiệm
Mô hình truyền thống
Mô hình th nghiệm
Mô hình truyền thống
Mô hình th nghiệm
Mô hình truyền thống
Mô hình th nghiệm
Mô hình truyền thống

Năng uất mộc nhĩ khô (kg)
Đợt 1
63,20
54,70
54,40
45,50
51,00
42,00
56,20
47,40

Đợt 2
16,10
10,30
18,30
14,20
11,92
10,00
15,44
11,50

khu n
Bã thải trồng mộc nhĩ tại 03 trang trại trồng nấm ở các huyện Yên Khánh,
Yên Mô và Hoa Lư tỉnh Ninh Bình được ủ tiếp trong thời gian 1 tháng trước khi
ử dụng làm cơ chất trồng nấm ò. Mô hình trình diễn khả năng tái ử dụng bã
thải trồng mộc nhĩ làm cơ chất trồng nấm ò được tiến hành với quy mô 1.000
bịch nấm ò/trang trại. Kết quả đánh giá năng uất mô hình trồng nấm sò trên bã
thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn t ng hợp trong bảng 3.11 cho thấy,
nấm sò trồng trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn có năng uất
trung bình đạt 328,9 kg/1.000 bịch nấm cao hơn nấm sò trồng trên bã thải trồng
mộc nhĩ ủ tự nhiên 38,83 kg/1.000 bịch nấm, tương đương 13,38%, trong đó
mức chênh lệch cao nhất tại trang trại ở huyện Hoa Lư đạt 42,2 kg/1.000 bịch
nấm, tương đương với mức tăng là 14,68% o với nấm sò trồng bã thải trồng
mộc nhĩ ủ tự nhiên và thấp nhất tại Yên Khánh với mức tăng là 11,56% o với
nấm sò trồng trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên.
Bảng 3.11. Năng uất nấm ò trồng trên bã thải trồng mộc nhĩ tại Ninh Bình
Địa
điểm

Cơ chất trồng nấm ò

Yên
Khánh
Yên

Hoa


Bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên (đối chứng)
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm ạ khuẩn
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên (đối chứng)

nấm ăn từ m n cưa.
23



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status