đánh giá tiềm năng và thực trạng tổ chức quản lý du lịch sinh thái ở một số khu bảo tồn thiên nhiên việt nam - Pdf 13

I HC QUC GIA H NI
TRUNG TM NGHIấN CU TI NGUYấN V MễI TRNG
Phạm Văn Nhớn Trần Quang Phục
Cao Thị Trúc Duyên Đỗ Văn Tuân
Nguyễn Văn Nông Hoàng Văn Tuấn
đánh giá tiềm năng v thực trạng
tổ chức quản lý du lịch sinh thái ở một
số khu bảo tồn thiên nhiên việt nam

KHểA LUN TT NGHIP
Lp bi dng sau i hc "Tip cn sinh thỏi hc trong qun lý
Ti nguyờn thiờn nhiờn v Phỏt trin bờn vng"
Cán bộ hớng dẫn: GS. Võ Quý

H Ni, 3 - 2005


tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá tiềm năng và thực trạng tố chức- quản lý du lịch sinh
thái ở một số khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam nhằm đạt đợc những mục tiêu sau:
1. Đánh giá đợc tiềm năng DLST của một số khu bảo tồn và vờn quốc gia đợc
nghiên cứu.
2. Đánh giá đợc hiện trạng tổ chức và quản lý DLST của các khu nghiên cứu.
3. So sánh và đánh giá
u điểm và nhợc điểm về tổ chức DLST của các khu bảo tồn và
vờn quốc gia đợc nghiên cứu.
4. Đa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực, tổ chức quản lý đối với cán bộ
quản lý, đồng thời nâng cao hiểu biết về DLST cho ngời dân vùng đệm và khách
du lịch.2
1. Tổng quan Tình hình nghiên cứu
1.1. Tình hình nghiên cứu về DLST trên thế giới
Trong những năm gần đây, việc lập quy hoạch và thiết kế cho các dự án du lịch sinh thái đợc
nhấn mạnh hơn là để cho các hoạt động du lịch sinh thái diễn ra theo sự chi phối của thị trờng.
Có một sự nhất trí chung rằng: việc lập quy hoạch cẩn thận là rất cần thiết để tránh những ảnh
hởng tiêu cực bị tác động do hoạt động của ngành du lịch. Chiến lợc Bảo tồn Thiên nhiên Thế
giới năm 1980 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc liên hệ giữa quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên với các hoạt động kinh tế của cộng đồng địa phơng (IUCN, 1980). Sự cần thiết của việc
đa nhân dân địa phơng tham gia vào quy hoạch và quản lý khu bảo tồn thiên nhiên đợc tán
thành trong Hội nghị Thế giới về Vờn quốc gia. Hội nghị này kêu gọi sự hỗ trợ cho các cộng
đồng sống gần các KBTTN thông qua các hình thức giáo dục, chia sẻ lợi nhuận và cộng đồng
đợc tham gia vào quá trình ra quyết định, lập kế hoạch phát triển ở vùng đệm KBTTN phù hợp
với mục tiêu của KBTTN và đợc tham gia khai thác tài nguyên. Quan điểm này gần đây đợc
nhắc lại trong Hội nghị Vờn Quốc gia Thế giới năm 1992 tại Vênêzuêla. Hai dự án phát triển
bảo tồn tổng hợp (Integrated Conservation Development Projects - ICDPS) ở Khu Bảo tồn
Annapurna của Nêpal và Khu Dự trữ Sinh quyển Mornarch Butterply Overwinter ở Mêhicô cho

trong phát triển du lịch dờng nh cha đợc quan tâm thỏa đáng.

3
- Tại các KBTTN và VQG, việc đánh giá tiềm năng DLST cũng nh nghiên cứu để đi đến
một định hớng cụ thể cho phát triển DLST nhằm đảm bảo mục tiêu bảo tồn và khuyến
khích sự tham gia, hỗ trợ phát triển cộng đồng đang còn thiếu.
Thực tiễn cho phép tác giả tiếp thu các nghiên cứu đi trớc, mạnh dạn chọn hớng nghiên cứu
còn đang là mới mẻ và cần thiết đợc quan tâm ở Việt Nam, nhằm đóng góp một bớc khởi
đầu trong việc nghiên cứu mang ý nghĩa thực tiễn.

2. địa điểm, thời gian v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Với mục đích của đề tài điều tra: Tiềm năng và sự hiểu biết về du lịch sinh thái của các bên
liên quan ở một số KBTTN Việt Nam. Từ đó có cơ sở khoa học, đề xuất một số giải pháp để
các bên liên quan hiểu đúng bản chất của du lịch sinh thái.
Về không gian: tại VQG ba vì, VQG Tam Đảo, VQG Vũ Quang, KBTTN Đakrông, Khu Bảo
tồn biển vịnh Nha Trang.
Về đối tợng: Điều tra sự hiểu biết về du lịch sinh thái của khách du lịch, ngời dân vùng
đệm và cán bộ quản lý trong các khu bảo tồn.
Nghiên cứu đợc tiến hành từ tháng 1 đến hết tháng 2 năm 2005
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
+ Phơng pháp hồi cứu.
+ Phơng pháp điều tra bổ sung
Phơng pháp điều tra hiện trờng.
Phơng pháp phỏng vấn.
+ Phơng pháp xử lý và phân tích số liệu
3. kết quả v thảo luận
3.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái và hoạt động du lịch sinh thái ở Việt Nam
3.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái trong hai thập kỷ gần đây đã trở thành một vấn đề đợc nhiều ngời quan

Khái quát lại, DLST đợc nhìn nhận nh là sự lựa chọn những mặt tích cực của một số loại du lịch
và có thể biểu diễn bằng sơ đồ với sự đan cắt của những thành phần trong hình 1.Hình 1. Cấu trúc của du lịch sinh thái (Nguyễn Xuân Tân, 2002)
Hiện nay, có một số thuật ngữ có quan hệ gần gũi với DLST nh:
+ Du lịch thiên nhiên (Nature tourism).
+ Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature based tourism).
+ Du lịch môi trờng (Eviromental tourism).
+ Du lịch xanh (Green tourism).
+ Du lịch thám hiểm (Adventure tourism).
+ Du lịch có trách nhiệm (Responsible tourism).
So với một số loại hình du lịch khác nh du lịch dựa vào tự nhiên và du lịch mạo hiểm, thì
DLST vừa có những điểm giống vừa có những điểm khác biệt. Du lịch dựa vào tự nhiên là du
lịch trong đó mục tiêu chủ yếu là thởng ngoạn, ngắm cảnh tự nhiên. Du lịch mạo hiểm lại
nhấn mạnh vào các hoạt động du lịch nh đi bộ xuyên rừng, leo núi, lớt sóng, lặn biển5
3.1.2. Nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái hiện nay đang có xu hớng phát triển mạnh. Song sự phát triển nhanh chóng
này đe dọa tính bền vững của nó. DLST vốn đợc đặc trng là loại du lịch có giới hạn kiểm
soát. Nó không thể phát triển tự do mà cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản để đảm
bảo sự bền vững.
Giáo dục nâng cao hiểu biết của du khách về môi trờng tự nhiên, qua đó tạo ý thức tham gia
của khách du lịch vào các nỗ lực bảo tồn
Đây là một trong những nguyên tắc chính của DLST, tạo sự khác biệt cơ bản giữa du lịch sinh
thái với các loại du lịch tự nhiên khác. Với những biểu hiện đó, thái độ c xử của du khách sẽ
thay đổi đợc thể hiện bằng những nỗ lực tích cực trong công tác bảo tồn và phát triển những
giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hóa ở khu vực.

Đây là mục tiêu bắt buộc của DLST. Những ngời tham gia hoạt động DLST phải hiểu rằng
thành công của DLST mang tính xã hội rõ nét, đó là việc tuyên truyền giáo dục du khách, làm
cho họ cảm nhận đợc lợi ích của DLST và từ đó họ sẽ tham gia hoạt động này một cách tích
cực. Ngoài ra, ngời làm du lịch phải tiếp cận với ngời dân địa phơng để giúp họ hiểu đợc

6
DLST là gì, sự tham gia của họ là rất cần thiết, một mặt đem lại lợi ích kinh tế cho họ, mặt
khác góp phần vào bảo tồn thiên nhiên tốt hơn.
Về trợ giúp
Phát triển DLST đi với nó là sự trợ giúp cho cộng đồng địa phơng. Đây là một mục tiêu quan
trọng từ việc tạo việc làm cũng nh đóng góp vào quỹ phúc lợi cho cộng đồng địa phơng.
Tóm lại, nếu các mục tiêu trên đợc thực hiện một cách hài hòa trong hoạt động DLST thì sẽ
vô cùng thuận lợi cho các nhà kinh doanh DLST phát triển theo đúng hớng và góp phần vào
sự thành công của hoạt động DLST.
3.1.4. Những đặc trng của du lịch sinh thái
Sự khác biệt của DLST với các loại du lịch khác ở việc đảm bảo đầy đủ các yếu tố đặc trng sau:
Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên và các yếu tố văn hóa bản địa
Đối tợng của DLST là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên và cả những nét văn hóa bản địa
đặc sắc. Đặc biệt, những khu tự nhiên ít bị tác động lớn. Chính vì vậy, hoạt động DLST thờng
ít thích hợp tại lãnh thổ các VQG và khu tự nhiên có giá trị cao.
Đảm bảo bền vững về sinh thái và ủng hộ bảo tồn
Đây là một đặc trng nổi bật khác biệt của DLST so với các loại du lịch khác và nó đợc phát
triển trong môi trờng có những u thế hấp dẫn về tự nhiên. Vì thế, trong DLST, hình thức, địa
điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải đợc duy trì và quản lý cho sự bền
vững của hệ sinh thái và bản thân ngành du lịch. Điều này đợc thể hiện ở quy mô là khách
tham quan có số lợng nhỏ, yêu cầu các phơng tiện, dịch vụ về tiện nghi của khách thờng
thấp hơn yêu cầu cho việc đảm bảo du lịch có chất lợng. Các hoạt động DLST thờng ít tác
động đến môi trờng.
Có sự giáo dục về môi trờng
Đặc điểm giáo dục môi trờng trong DLST là yếu tố cơ bản thứ hai phân biệt với các loại hình

phá thiên nhiên thì vẫn không thể tách rời mối quan hệ qua lại với c dân địa phơng, thông
qua quan hệ cung-cầu (nhu cầu của khách tham quan và việc đáp ứng nhu cầu này của địa
phơng và ngợc lại).
Những ảnh hởng tích cực
Du lịch nói chung và DLST nói riêng có thể mang lại những lợi ích cho các cộng đồng đón
khách thông qua cơ hội việc làm, làm thay đổi chất lợng cuộc sống của ngời dân và khiến
họ trở thành những nhà bảo tồn có hiệu quả. Những thay đổi tích cực này đợc thể hiện qua
các mặt sau:
- Du lịch tạo cơ hội việc làm trực tiếp cho ngành du lịch, các ngành dịch vụ khác và cả
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên.
- Du lịch có ý nghĩa rất lớn trong việc thu ngoại tệ, làm đa dạng hóa nền kinh tế địa
phơng và tạo ra những lợi ích trực tiếp và gián tiếp.
- Du lịch cũng là động lực cải thiện cơ sở hạ tầng, giao thông, thông tin liên lạc, các cơ sở
y tế, phơng tiện và điều kiện giải trí, từ đó mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phơng.
- Du lịch tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau giữa du khách và ngời dân địa phơng, góp phần
nâng cao dân trí, cải thiện nhận thức, tạo mối quan hệ xã hội ngày càng tiến bộ hơn
- Tạo khả năng thỏa mãn nhu cầu của du khách với chất lợng cao, đồng thời vẫn tạo ra
cơ hội để ngời dân địa phơng tham gia và hởng lợi từ du lịch thông qua việc cung
cấp các sản phẩm tinh thần và vật chất - những đặc trng của địa phơng - cho du
khách. Lợi ích này đợc thể hiện rất rõ trong DLST.
Những ảnh hởng tiêu cực
Bất kể loại hình du lịch nào nếu phát triển không có quy hoạch, đều nảy sinh những tác động
tiêu cực về kinh tế, phá vỡ trật tự xã hội và cuối cùng ngời dân phải gánh chịu hậu quả.
a) Những ảnh hởng tiêu cực về kinh tế
Du lịch có thể góp phần vào quá trình phát triển và kém phát triển, làm tăng thêm khoảng cách
giữa ngời giàu và nghèo. Du lịch tạo ra sự bất ổn về thu nhập cho ngời dân lao động và cho
xã hội. Sự phụ thuộc nặng nề về kinh tế vào du lịch sẽ nảy sinh sự bất ổn về tài chính và đảo
lộn về đời sống kinh tế-xã hội. Du lịch tập trung gây ra sự quá tải cho cơ sở hạ tầng hiện có
nh: khả năng cung cấp điện nớc, nhiên liệu, xử lý chất thải Ngợc lại, nếu cơ sở hạ tầng
đợc thiết kế và quy hoạch lớn hơn nhu cầu thì mức sử dụng sẽ thấp và gây lãng phí hoặc dẫn

của đất nớc. Có khí hậu nhiệt đới gió mùa và á nhiệt đới. Miền Bắc có 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ,
thu và đông. Miền Nam chỉ có 2 mùa, đó là mùa khô và mùa ma. Vị trí và khí hậu đa dạng
nh vậy đã tạo cho Việt Nam có tiềm năng lớn đối với phát triển ngành du lịch nói chung và
DLST nói riêng, đáp ứng đợc cho du khách đi du lịch các tháng trong năm.
Địa hình cảnh quan
Ba phần t diện tích lãnh thổ của Việt Nam là đồi núi với nhiều đỉnh núi cao, có khí hậu mát mẻ
và rất thuận lợi cho du lịch nghỉ dỡng mùa hè. Những địa điểm nổi tiếng nh Sa Pa, Tam Đảo,
Ba Vì, Bạch Mã và Bà Nà - Núi Chúa đã đợc ngời Pháp khai thác cách đây nửa thế kỷ và hiện
còn lu giữ nhiều tàn tích của các biệt thự cũ. Từ các trung tâm nghỉ dỡng này, ta có thể thiết
kế các đờng mòn thiên nhiên với cự ly từ 2-3 km để kết hợp du lịch sinh thái với các loại hình
du lịch khác. Sông, suối, thác, ghềnh, hồ tự nhiên và nhân tạo trong các khu bảo tồn thiên nhiên
ở vùng đồi núi rất thuật lợi cho các loại hình du lịch mạo hiểm và du lịch thể thao dới nớc.
Trong một nỗ lực nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái ở Việt Nam, Nguyễn Quang Mỹ
(1998) và nhiều nhà nghiên cứu đã phát hiện rất nhiều hang động ở các vờn quốc gia và
KBTTN vùng núi đá vôi trên phạm vi cả nớc. Động Phong Nha, chùa Hơng, Tam Cốc Bích
Động và các hang động trong Khu Di sản Thiên nhiên Hạ Long là những điểm tham quan nổi
tiếng trong và ngoài nớc.
Đa dạng sinh học
Với vị trí đặc biệt, nằm trong vùng giao nhau của hai vùng địa-sinh học lớn: ôn đới ở phía Bắc
và nhiệt đới ở phía Nam, hệ động thực vật của đất nớc chịu ảnh hởng của hai khối địa cổ
Hymalaya (phụ lục địa Trung Hoa) và ấn Độ-Malaixia (phụ lục địa ấn Độ). Giao thoa của
vùng địa lý-sinh học cùng với sự đa dạng về khí hậu, đất đai và địa hình đã tạo cho Việt Nam
một hệ động thực vật đa dạng và độc đáo.
ở Việt Nam, hệ thống rừng đặc dụng đợc hiểu là hệ thống KBTTN có diện tích 2.548.675 ha,
bao gồm 27 VQG, 60 KBTTN, trong đó có 49 khu dự trữ thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài-sinh
cảnh và 39 khu cảnh quan (Chiến lợc quản lý hệ thống KBTTN Việt Nam đến năm 2010).
Các nhà sinh thái học thờng nhắc đến sự phong phú về các kiểu hệ sinh thái và thực bì ở Việt
Nam. Theo thống kê, Việt Nam có tới 26 kiểu thực bì, tập trung thành 6 nhóm, trải từ rừng kín
thờng xanh, rừng rụng lá và bán rụng lá, rừng thờng xanh hở, rừng thờng xanh cây bụi đến
các thảm cỏ. Ngoài ra, Việt Nam còn có 5 nhóm hệ sinh thái thủy vực, trải từ nớc ngọt đứng,

những địa điểm du lịch sinh thái hấp dẫn. Nhất là rừng ma nhiệt đới VQG Cúc Phơng, Cát
Bà, Ba Bể, Bạch Mã, KBTTN Phong Nha - Kẻ Bàng và Hoàng Liên Sơn.
Nhiều VQG và KBTTN phân bố dọc 3.260 km bờ biển với hệ động thực vật còn khá phong
phú và khoảng 125 bãi tắm lớn, nhỏ đợc phân bố từ Bắc vào Nam nh các bãi tắm lý tởng
Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Lăng Cô, Bình Châu và Phớng Bửu. Cùng với đờng bờ
biển dài, nớc ta còn có hệ thống đảo và quần đảo phong phú trải dài từ Quảng Ninh đến Kiên
Giang. Trên các đảo đã thành lập các KBT và VQG. Các KBTTN này không những có ý nghĩa
về mặt bảo tồn mà còn có ý nghĩa về mặt kinh tế, chính trị, an ninh và văn hóa bản địa. Nơi
đây, ngoài cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, không khí trong lành, các hệ sinh thái rừng nhiệt
đới, còn có các hệ sinh thái biển có sự đa dạng sinh học cao nh rạn san hô, rừng ngập mặn và
thảm cỏ biển. Chúng ta có thể tổ chức du lịch và xem hệ động thực vật biển phong phú trong
các rạn san hô ở khu vực đảo Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc và các đảo thuộc Nha Trang và
Khánh Hòa. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các khu du lịch sinh thái có sức cạnh
tranh cao trong khu vực và trên thế giới.
Tiềm năng về văn hóa dân tộc
Theo phân tích của Ngô Đức Thịnh (1997), đa dạng về điều kiện tự nhiên sẽ dẫn đến đa dạng
về văn hóa, đợc thể hiện là ở Việt Nam có 54 dân tộc khác nhau. Một điều đáng chú ý là các
dân tộc thiểu số thờng sống gần hoặc trong các khu bảo tồn thiên nhiên. Họ hiện vẫn đang
l
u giữ các bản sắc văn hóa và tập tục độc đáo. Điều này khiến cho ngành du lịch sinh thái ở
Việt Nam càng trở nên hấp dẫn hơn.

3.1.7. Hiện trạng du lịch sinh thái tại các KBTTN Việt Nam
Tuy có tiềm năng hết sức to lớn, nhng du lịch sinh thái trên phạm vi cả nớc nói chung và ở
các KBTTN Việt Nam nói riêng còn đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Các hoạt động đa
số mang tính tự phát, cha có sản phẩm và đối tợng phục vụ rõ ràng, cha có đầu t cho việc
quảng bá, nghiên cứu thị trờng và công nghệ phục vụ du lịch sinh thái. Hơn nữa, cha có sự
quan tâm thích đáng tới việc đào tạo nhân lực cho ngành du lịch sinh thái (Phạm Trung Lơng
và Nguyễn Tài Cung, 1998).


+ Các khóa tập huấn về du lịch sinh thái cho cán bộ công nhân viên các VQG Tam
Đảo, Cúc Phơng và Bạch Mã do các chuyên gia của Hội các VQG Nhật Bản, Phân
hội các VQG và KBTTN Việt Nam chủ trì (1996).
+ Dự án xây dựng năng lực phục vụ các sáng kiến về du lịch bền vững do IUCN và
Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch thực hiện (1997).
+ Cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái Việt Nam do Viện Nghiên cứu Phát triển
Du lịch thực hiện (1998-1999).
+ Dự án bảo tồn VQG Cúc Phơng do Tổ chức FFI thực hiện từ 1997 đến nay.
Nguyên nhân
Nguyên nhân vì sao du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn thiên nhiên cha đợc phát triển tơng
xứng với tiềm năng của nó thì khá nhiều, nhng nhìn chung, có một số nguyên nhân chính.
Sự ít hiểu biết về khái niệm du lịch sinh thái là một hạn chế không nhỏ cho sự phát triển du
lịch sinh thái. Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch khá mới cả về khái niệm, tổ chức hoạt
động, quy hoạch và chính sách đầu t khai thác. Vấn đề phổ cập kiến thức du lịch sinh thái
cha đợc các ngành liên quan quan tâm đúng mức, do đó hầu hết ngời dân Việt Nam vẫn
còn khá mơ hồ về khái niệm du lịch sinh thái.

11
Một nguyên nhân quan trọng khác là do lực lợng quản lý các vờn quốc gia và các khu bảo
tồn thiên nhiên thiếu cả về số lợng lẫn kiến thức chuyên môn về bảo tồn cũng nh du lịch
sinh thái. Mặc dầu trong luận chứng đã chỉ rõ du lịch là một trong những chức năng và nhiệm
vụ của các VQG. Nhng thực tế các VQG mới chỉ chú trọng bảo vệ rừng mà cha quan tâm
tới việc quản lý rừng bền vững và phát triển du lịch sinh thái. Các khu bảo tồn thiên nhiên còn
thiếu những phơng tiện cung cấp các thông tin giáo dục, giải thích môi trờng và cha có
đợc những hớng dẫn viên du lịch sinh thái chuyên nghiệp, am hiểu đầy đủ và tờng tận các
tài nguyên du lịch của chính mình.
Các điểm du lịch sinh thái cha đợc quy hoạch là một trở ngại lớn cho việc phát triển
ngành du lịch này tại Việt Nam. Hầu hết các khu bảo tồn thiên nhiên cha có phân vùng
dành cho du lịch sinh thái. Không có các nguyên tắc chỉ đạo mà dựa vào đó các đối tợng
biết mình đang tiến hành du lịch sinh thái hay một hình thức du lịch nào khác.

3.2.1. Tiềm năng đa dạng sinh học
ở tất cả khu vực nghiên cứu, thiên nhiên rất đẹp, đa dạng và vẫn còn giữ đợc những nét
nguyên sơ. Tài nguyên sinh vật còn khá phong phú. Mỗi nơi có một hệ động thực vật khác
nhau, đặc biệt là các loài quý hiếm và đặc hữu. Nó sẽ là lợi thế cho từng VQG khi khai
thác DLST. Ví dụ nh Ba Vì có Bách xanh và Thông tre; Vũ Quang có Sao la, Mang
lớn, Trĩ sao, Bò tót và thực vật có Pơmu và Hoàng đàn ; Tam Đảo có Cá cóc, Kim giao và
Dẻ tùng sọc trắng ; Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đa Krông có Gà lôi lam mào trắng, Gà lôi lam

12
mào đen, Hổ, Mang lớn, Bò tót, Kim giao, Ba gạc lá vòng, Trầm hơng và Song bột Sự khác
nhau và phong phú này cũng thể hiện ở KBTB Nha Trang, nơi có những hệ sinh thái san hô,
rừng ngập mặn, thảm cỏ biển với những phong cảnh non nớc hữu tình.
Qua đây, chúng ta thấy tiềm năng du lịch sinh thái ở các VQG và KBT là hết sức hấp dẫn. Có
thể nói các khu vực nghiên cứu đều có khả năng và điều kiện để phát triển du lịch sinh thái,
nhất là phát triển loại hình du lịch nghiên cứu khoa học nh ở Vũ Quang, Đa Krông và du lịch
lặn biển mạo hiểm ở vịnh Nha Trang.

3.2.2. Tiềm năng du lịch văn hóa
Các khu vực nghiên cứu có sự đa dạng về các dân tộc, kéo theo sự đa dạng về văn hóa, lễ hội
và ngành nghề truyền thống, đã tạo nên những hấp dẫn cho du khách muốn đến đây thởng
ngoạn, tìm hiểu và nghiên cứu về lịch sử và văn hóa bản địa. Điều đáng nói ở đây là mỗi nơi
đều có những đặc trng riêng về văn hóa và thích hợp cho loại hình du lịch sinh thái nhân văn
nh ở VQG Ba Vì, Tam Đảo và Đa Krông. Ngoài ra, đối với KBTB vịnh Nha Trang có nền
văn hóa và ngành nghề truyền thống mang đậm nét đặc thù của vùng biển duyên hải miền
Trung. Sự phong phú này đã tạo sự hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nớc đến đây du lịch.
Đây là nét đặc thù cho từng vùng để phát triển du lịch sinh thái.
3.2.3. Hiện trạng tổ chức quản lý hoạt động DLST ở các khu nghiên cứu
ở VQG Ba Vì, Tam Đảo và KBTB Nha Trang đã thành lập các trung tâm DLST và GDMT, còn
VQG Vũ Quang và KBTTN Đa Krông mới đợc thành lập nên cha tổ chức hoạt động DLST.
Trong đó, VQG Ba Vì và KBTB Nha Trang đã tổ chức quản lý thành hệ thống trung tâm DLST

Phần lớn các cán bộ đợc phỏng vấn đều mong muốn phát triển DLST mang lại lợi ích cho cộng
đồng địa phơng, nh cơ sở hạ tầng phát triển, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống,
nhng vẫn còn một số ít cán bộ có cách nghĩ bảo thủ. Họ cho rằng khi DLST phát triển sẽ xảy ra
các tệ nạn xã hội: cờ bạc, rợu chè, mại dâm, đồng thời mất dần bản sắc văn hóa dân tộc.
Nhận thức của khách du lịch
Mục đích của du khách đến với VQG và KBT chủ yếu là để th giãn, nghỉ ngơi, tìm hiểu thiên
nhiên và thởng thức tài nguyên thiên nhiên, Chỉ có 15% du khách đi du lịch với mục đích là
học tập, hội họp, nghiên cứu.
Khách du lịch thờng kết hợp đến KBT với các điểm khác hơn là chỉ đến KBT. Nh vậy,
KBTTN cha thật sự hấp dẫn đối với du khách. Từ số liệu này đặt ra cho công tác bảo tồn nên
đào tạo các hớng dẫn viên du lịch có chuyên môn nghiệp vụ và ban quản lý các KBT phải
xây dựng các trung tâm du lịch.
Tại VQG Ba Vì, có 91%, Tam Đảo có 60%, Nha Trang có 77% du khách bằng lòng đóng góp
vào một quỹ với mục đích bảo tồn và phát triển du lịch ở các KBT và VQG và các du khách
đóng góp quỹ thông qua việc mua vé vào cổng và các dịch vụ. Một số ít du khách không đồng
ý đóng góp quỹ này.
VQG Vũ Quang và KBTTN Đa Krông hiện tại cha có tổ chức DLST nên không tiến hành
điều tra khách du lịch. Tuy nhiên, hiện tại vẫn có một số ít du khách là học sinh, cán bộ đến
đây thởng ngoạn và nghiên cứu khoa học. Theo chúng tôi, nếu VQG tổ chức hoạt động DLST
thì sẽ rất khả thi.

Kết luận v khuyến nghị
Kết luận
1. Vận dụng cơ sở lý luận về DLST, việc phân tích đánh giá thực tiễn hoạt động DLST ở
các khu vực điều tra cho thấy du lịch ở đây mang tính chất của một loại du lịch không
nên mở rộng trong các VQG và KBT có giá trị cao về tài nguyên tự nhiên và nhân văn.
2. Về tiềm năng. Có thể khẳng định rằng các khu vực nghiên cứu không những có tiềm
năng lớn về môi trờng tự nhiên, môi trờng nhân văn, tài nguyên đa dạng sinh học độc
đáo, mà còn có kho tàng kiến thức bản địa truyền thống phong phú về sử dụng và bảo vệ
các tài nguyên thiên nhiên kết hợp với nền kiến thức hiện hữu. Do vậy, các khu vực

1. Đối với các VQG đã có tổ chức DLST, cần phát huy hơn nữa thông qua đầu t trí tuệ
và tài chính.
2. Đối với KBT và VQG đang chuẩn bị tổ chức du lịch sinh thái thì cần phải xây dựng
một chiến lợc về du lịch sinh thái, trong đó phải định rõ DLST là gì, các mục tiêu,
các tiêu chí và mức độ hoạt động DLST, hớng dẫn quản lý DLST, hệ thống đánh giá
và kế hoạch hành động.
3. Cần phân loại các KBT và VQG dựa trên sự cân bằng giữa bảo vệ tài nguyên, sử dụng
tài nguyên và quản lý theo cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái.
4. Đào tạo chuyên môn về DLST cho các cán bộ quản lý VQG và KBT trớc khi tổ
chức phát triển DLST.
5. Để các VQG và KBT thực sự trở thành địa điểm DLST, cần phải có sự quan tâm và đầu
t nhiều hơn của huyện, tỉnh và trung ơng về tài chính và trí tuệ.
6. Cần phải giáo dục và tuyên truyền về DLST cho các cộng đồng sống tại vùng đệm VQG
và KBT, nhằm năng cao hơn nữa hiểu biết của ngời dân về DLST.
7. Lôi kéo sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động DLST bằng chính sự hởng lợi
của ngời dân từ các hoạt động DLST.
8. Cần phải có các phòng DLST với đội ngũ quản lý đợc đào tạo cơ bản và trực thuộc
sự quản lý của các VQG, để nâng cao hoạt động có hiệu quả và thực hiện đúng mục
tiêu của DLST.

Ti liệu tham khảo
1. Bernard Adrien, Nguyễn Thị Hải Yến và nnk, 2002. Đánh giá kinh tế-xã hội thực hiện dự án
thí điểm Khu Bảo tồn Biển Hòn Mun, Nha Trang, Việt Nam.
2. Vũ Tuấn Cảnh, 1997. Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam với Chiến lợc Quản lý Tài
nguyên và Môi trờng. Tuyển tập Báo cáo Hội thảo lần thứ nhất về đánh giá tác động
môi trờng, Hà Nội, trang 44-53.
3. Dự án Tăng cờng năng lực cho cơ quan quản lý môi trờng Việt Nam Du lịch sinh
thái, tháng 1-1999. Hớng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý. Cục Môi trờng.
4. Dự án xây dựng Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đa Krông, 2000. Quảng Trị.
5. Dự án đầu t xây dựng rừng đặc dụng VQG Vũ Quang, 4-2004. Hà Tĩnh.

Tourism in Protected Areas, Guidelines for Planning and Management.
23. Thomas L. and Middleton, 2003. Guidelines for Management Planning of Protected
Areas. IUCN Gland, Switzerland and Cambride, UK.16
I HC QUC GIA H NI
TRUNG TM NGHIấN CU TI NGUYấN V MễI TRNG Bùi Hà Ly Lơng Thang Phong
Nguyễn Thị Hờng Nguyễn Quốc Tuấn
Bớc đầu tìm hiểu một số vấn đề
về môi trờng v đề xuất biện pháp
quản lý bền vững hệ sinh thái
đất ngập nớc hồ tây

KHểA LUN TT NGHIP
Lp bi dng sau i hc "Tip cn sinh thỏi hc trong qun lý
Ti nguyờn thiờn nhiờn v Phỏt trin bờn vng"
Cán bộ hớng dẫn: PGS. TS. Phạm Bình Quyền
ThS. Hoàng Văn Thắng
1. Tæng quan T×nh h×nh nghiªn cøu
1.1. T×nh h×nh nghiªn cøu vÒ hå trªn thÕ giíi
Các thủy vực trên trái đất có thể chia thành hai nhóm lớn: hải dương và các thủy vực nội địa.
Hồ là một dạng của thủy vực nội địa. So với hải dương các thủy vực chỉ chiếm một lượng rất
nhỏ. Hồ là một dạng thủy vực nước đứng và được chia thành hai loại: tự nhiên và nhân tạo.
Hồ tự nhiên được hình thành từ những biến đổi củ
a vỏ trái đất, sự sụt chìm bề mặt đất, sự biến
đổi dòng sông…
Trên thế giới, ngay từ thời cổ đại đã có dấu hiệu nghiên cứu về một số hồ nội địa. Trong giai
đoạn phát triên đầu thế kỷ XVII - XIX đã có những công trình nghiên cứu thủy sinh học nước
ngọt gắn liền với sự phát triển của hồ ao học (Limnology) địa lý và thủy học (De Saussure,
1779; Dybovski and Godlevski 1870, 1897; Simony, 1886).
Trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX, các nghiên cứu mang tính chất nghiên cứu hồ ao học theo
xu hướng cảnh quan học - nghiên cứu đặc tính riêng các hồ của từng vùng, xây dựng hệ thống
phân loại hồ, trong đó có phần nghiên cứu điều tra cơ bản về khu hệ thủy sinh vật trong từng
địa phương. Cũng trong giai đoạn này, các công trình nghiên cứu theo hướng tìm hiểu về chu
trình vật chất trong thủy vực tiêu bi
ểu là các công trình của Forbes (1887), Thienemann
(1925, 1934), Vereshagin (1934, 1937), FAO (1980). Ngoài những nghiên cứu mang tính chất
điều tra về hồ, các nhà khoa học trên thế giới còn nghiên cứu sử dụng hệ sinh thái hồ vào mục
đích xử l ý nước thải. Đây là một biện pháp xử lý sinh học đầu tư kinh phí không nhiều mà đạt
hiệu quả cao.
Vấn đề sinh học, sinh thái học các đối tượng khai thác làm cơ sở cho việc gây nuôi nhân tạo
các thủy sinh vật có giá trị kinh tế, hiện tượ
ng nhiễm bẩn và tự làm sạch ở các thủy vực nội
địa, độc tố học của sinh vật, nâng cao năng suất sinh học của các thủy vực nội địa bằng các
biện pháp hóa học và sinh học đang là các vấn để đương đại trong nghiên cứu thủy vực nước
ngọt hiện nay.

18

2.1. a im v thi gian nghiờn cu
i tng nghiờn cu ca khúa lun l khu vc H Tõy, thuc qun Tõy H, thnh ph H Ni.
Thi gian nghiờn cu ca khoỏ lun t ngy 06 thỏng 01 nm 2005 n ngy 28 thỏng 2 nm 2005.
Cỏc s liu c s dng trong nghiờn cu c tin hnh t nm 1961 n nm 2003.
2.2. Phng phỏp nghiờn cu
+ Phng phỏp tip cn
Trờn c s cỏc nguyờn tc tip cn h sinh thỏi (Smith and Malthy, 2003 - Bn dch B TN &
MT) chỳng tụi tip cn ti nghiờn cu theo nm bc sau:
1. Miờu t nhng thnh phn c bn ca h sinh thỏi
2. Phõn tớch chc nng, mụi liờn kt v ranh gii ca h sinh thỏi
3. Phõn tớch nhng c hi v thỏch thc
4. Xỏc nh mc ớch qun lý
5. xut nh
ng bin phỏp qun lý s c tin hnh.
+ Phng phỏp hi cu s liu
+ Phng phỏp iu tra thc a
+ Phng phỏp phõn tớch s liu

19
3. kết quả v thảo luận
3. 1. Khái quát về các khía cạnh tự nhiên, KT - XH thuộc khu vực Hồ Tây
3.1.1. Khái quát chung về Hồ Tây
Lịch sử hình thành Hồ Tây
H Tõy nm phớa Tõy Bc H Ni, thuc qun Tõy H, l h nc ngt t nhiờn ln nht
vựng ng bng Bc B, l mt trong s ớt h t nhiờn ca nc ta c ngh xp vo danh
sỏch cỏc h cn c bo v trờn th gii. H Tõy tn ti gn lin vi nhiu tờn gi khỏc nhau
nh m Xỏc Cỏo, h Trõu Vng, h Dõm m, H
Tõy v mi cỏi tờn gn lin vi mt
truyn k. T bao i nay, H Tõy l di sn vn húa c ỏo ca Vit Nam v ca H Ni
(Trn Quc Vng, 2000).

6. Tip nhn v gi cht dinh dng/ m xxx
7. Vui chi gii trớ v du lch xxx
8. a dng sinh hc/sinh cnh x xx
9. c thự vn hoỏ lch s xxx
Ngun: Hong Vn Thng, 2003
Chỳ gii: x: thp; xx: trung bỡnh; xxx: cao

20
3.1.2. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và địa hình
Hồ Tây nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội, thuộc quận Tây Hồ. Phía Bắc giáp đê bao Yên Phụ -Tứ
Liên; phía Nam giáp đường Thuỵ Khuê; phía đông giáp đường Thanh Niên; phía Tây giáp
đường Lạc Long Quân. Xung quanh hồ có 6 phường của quận Tây Hồ là Yên Phụ, Quảng An,
Nhật Tân, Xuân La, Thuỵ Khuê, Bưởi và một phường của quận Ba Đình là Quan Thánh. Hồ
Tây, với diện tích trên 500 ha có dung tích chứa khoảng 9 triệu m
3
nước, chiếm khoảng 80%
tổng diện tích hồ ở Hà Nội. Độ sâu trung bình của hồ là 2,8m (Trần Đức Hạ và cs, 2000). Hồ
Tây được chia làm 2 phần: phần từ cống Đõ sang bán đảo Quảng An (Phủ Tây Hồ) trở lên
phía Bắc gọi là hồ trên; phần còn lại là hồ dưới.
Điều kiện địa chất, khí hậu, thuỷ văn
Hồ Tây là một hồ tương đối nông, vào mùa cạn, chỗ sâu nh
ất khoảng 2,3 - 2,5m, vào mùa
mưa chỗ sâu nhất khoảng 2,8 - 3 m. Hồ Tây là hồ móng ngựa có nguồn gốc từ sông Hồng
trong quá trình dịch chuyển và đổi dòng lòng sông vì vậy trầm tích của Hồ Tây là kết quả của
quá trình thừa kế và phát triển dựa trên nền trầm tích của sông Hồng, gồm 2 trầm tích phức
tạp sông và hồ (Hoàng Dương Tùng, 2003). Do Hồ Tây là khúc uốn của sông Hồng cổ, vì
vậy trầm tích có 3 lớp: lớp trên cùng (0-0,2m) là trầm tích bột sét pha cát màu xám
đen giàu
xác rong tảo; lớp thứ hai (0,2-0,6m) là bột sét màu nâu, môi trường ôxy hoá và lớp thứ ba

Đặc tính thủy hóa
Nhóm các yếu tố hữu cơ
Nhóm các yếu tố hữu cơ tại Hồ Tây dao động trong mùa và giữa mùa mưa và mùa khô. Ngay
trong cùng một thời điểm thì hàm lượng các yếu tố này cũng khác nhau tại các điểm khác
nhau. Hàm lượng các yếu tố có ngu
ồn gốc Nitơ dưới dạng các ion NO
3
-
, NH
4
+, Ammonia có
diễn biến như sau (bảng 2).21
Bảng 2. Hm lợng nhóm các yếu tố hữu cơ trong mùa ma v mùa khô
TT
Yu t Hm lng (mg/l) Ghi chỳ

Mựa khụ Mựa ma

1.

NO
3
_
0,066 - 5,28 0,06 - 1,98 Trong gii hn TCVN, 1995 cho nc mt
2. NH
3
(amonia) 0,01 - 0,55 0,02 - 3,08

Nh t H Ni (2004) v hin trng cht lng nc h cho thy ngun thi t cỏc vựng dõn
c v mt s ngun thi thụng qua cỏc cng vo h l ỏng k nht. Lng nc thi ny
chy qua cng vo h cú th lờn n 20.000 m
3
. Nc thi vo h ch yu l nc thi
sinh hot mang tớnh hu c vi nng khỏ cao, cao hn mc cho phộp theo tiờu chun nc
tng mt ca TCVN 1995. Ngun nc thi ny cú mựi rt khú chu v gõy cht cỏ nhiu
khu vc gn ca vo ca cng (bng 3).
Bảng 3. Trị số trung bình các yếu tố thuỷ lý hoá học tại các phông cống trớc khi đổ vo Hồ Tây
(2004) vo mùa ma v mùa khô
Cỏc ch s Cng Tu Bay Cng khỏch sn Thng Li
Mựa khụ Mựa ma Mựa khụ Mựa ma
Nhit (
0
C) 23,2 27,7 21,4 29,4
D0 (mg/l) 0,0 3,2 1.4 3,4
pH 7,2 7,9 7,45
c (mg/l) 95 59 91 91
dn (s/m) 0,03 0,08 0,05 0,07
mn % NaCl 0,01 0,03 0,02 0,03
BOD (mg/l) 57,3 54,9 63,2 93,2
COD (mg/l) 140 100 126 226
PO
4
(mg/l) 4,75 3,05 1,7 0,58

22
NO
3
(mg/l) 0,5 2,33 0,4 0,11

Các nghiên cứu của Mai Đình Yên và cộng sự (1961) cho thấy trước đây thực vật thuỷ sinh ở
Hồ Tây có khoảng 18 loài phát triển mạnh ở vùng ven bờ. Những thực vật này có thể chia thành
3 nhóm sinh thái: nhóm trôi nổi tự
do (5 loài bèo), nhóm sống trong nước (8 loài rong), nhóm
có lá nổi trên mặt nước (5 loài). Hồ đã từng có các loài hoa đẹp như sen, súng Theo một số tác
giả thì từ những năm 1980, hồ đã không có những thực vật có hoa thuỷ sinh ngoại trừ duy nhất
một loài bèo tây (Eichhornia crassipes).
Thực vật nổi (Phytoplankton) có xu hướng giảm thành phần loài và mật độ. Kết quả điều tra
thực vật nổi qua nhiều năm cho thấy thành phần loài thực vậ
t nổi ở Hồ Tây khá phong phú
với khoảng trên 107loài tảo và 17 loài vi khuẩn Lam.
Có nhiều loài trong các chi chỉ thị cho các thuỷ vực giàu dinh dưỡng như chi Microsystis, chi
Lyngbya, Merismopedia, Spirulina thuộc tảo Lam, chi Scenedesmus thuộc tảo Lục. Thành
phần loài của loài tảo Mắt và vi khuẩn Lam tăng so với trước đây nhưng thành phần loài của
tảo Lục, đặc biệt là tảo Giáp lại giảm. Điều đó chứng tỏ chất lượng nước đã thay đổ
i theo
chiều hướng giàu dinh dưỡng.
Động vật thuỷ sinh
Động vật nổi
Kết quả khảo sát của Nguyễn Xuân Quý nh (1991) cho thấy động vật nổi (Zooplankton) ở Hồ
Tây có 29 loài: 5 loài giáp xác chân chèo (Copepoda), 12 loài Giáp xác râu ngành
(Cladocera), 11 loài nhóm Rotatoria và 1 loài có vỏ (Ostracoda), trong đó nhóm Rotatoria
chiếm ưu thế 66%, nhóm Copepoda 20%, nhóm Cladocera 11% và Ostracoda chiếm 3%. Sự
chiếm ưu thế của nhóm Trùng bánh xe (Rotatoria) chứng tỏ Hồ Tây có ô nhiễm hữu cơ.

23
Động vật đáy
Động vật đáy (Zoobenthos) ở Hồ Tây có 14 loài gồm lớp côn trùng có 1 loài, giun tơ có 3
loài, thân mềm chân bụng (Gastropoda) chiếm ưu thế với 7 loài, lớp thân mềm hai mảnh vỏ
(Bivalvia) có 2 loài. Các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy nhóm giun ít tơ và ấu

chim sâm c
ầm đã không còn thấy quay trở lại vùng Hồ Tây nữa.
Như vậy, nhìn một cách tổng quan cho thấy Hồ Tây là một trong số hơn 20 hồ nước ngọt tự
nhiên lớn nhất của thế giới đang tồn tại và là hồ có tính đa dạng sinh học cao, có nhiều nguồn
gen quý đặc trưng của các vùng ĐNN thuộc đồng bằng Bắc Bộ (36 loài cá, 18 loài động vật
có xương sống, 53 loài động v
ật không xương sống ở nước, 18 loài thực vật thủy sinh).
Các loài cây xanh xung quanh hồ
Các loài cây xanh bóng mát quanh hồ có: 132 loài thuộc 94 chi, 47 họ, 2 ngành (Công ty
ĐTKT Hồ Tây, 1996). Các loài cây xanh chủ yếu là dạng gỗ lâu năm 112 loài (chiếm 84%),
dạng cây bụi 20 loài (chiếm 16%). Đại đa số các loài cây xanh lá quanh năm, số ít loài cây
rụng lá theo mùa. Sự phân bố của cây xanh không đều: phía đông và phía nam hồ có số loài
và số cá thể của loài tương đối phong phú; phía tây của hồ thì số lượng loài và cá thể nghèo
nàn; ở phía bắ
c hồ ngoài các cây dược trồng trên đường phố, phần lớn các cây được trồng
trong vườn (các loài cây cảnh).

3.1.4. Một số khía cạnh về điều kiện kinh tế - xã hội khu vực Hồ Tây
Dân cư và đất đai
Quận Tây Hồ có 8 phường gồm các phường Bưởi, Thụy Khuê, Xuân La, Nhật Tân, Quảng
An, Yên Phụ, Phú Thượng, Tứ Liên, với diện tích chung 24.000km
2
, tổng số dân là 96.950
người. Mật độ dân số vùng xung quanh Hồ Tây ở mức trung bình nhưng phân bố không đồng
đều. Dân cư chủ yếu tập trung ở phía Nam và Đông Nam của hồ. Vào năm 2003 - 2004, mật
độ cao nhất là 14.168 người/km2 (phường Quan Thánh) thấp nhất là 1789 ngươi/km (phường
Phú Thượng) và trung bình là 6.612 người/km2.

24
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên và cảnh quan môi trường xung quanh, có thể chia lưu vực Hồ

c Hồ Tây, và nhận định của người dân về vấn đề này là các cơ quan quản
lý chưa quan tâm đúng mức đến việc xử lý nguồn nước thải này.
9 Mặc dù người dân có nhận thức về bảo vệ môi trường tốt nhưng sự tham gia của cộng đồng
người dân vào việc bảo vệ môi trường cảnh quan còn thấp, có thể là do việc tuyên truyền thu
hút người dân địa phương tham gia của chính quy
ền địa phường, các cơ quan chức năng chưa
thực sự có hiệu quả và thiết thực đối với người dân.
9 Để các chính sách quản l ý, phát triển cho vùng Hồ Tây phù hợp với điều kiện địa
phương, nên lấy ý kiến của người dân trong quá trình xây dựng kế hoạch.
9 Với 100% người dân có nhận thức về giá trị có lợi của Hồ Tây đối với đời sống của
mình. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tuyên truyền, thu hút sự tham gia của
cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường và bảo tồn Hồ Tây.

3.1.5. Hiện trạng quản l ý và các thách thức đối với môi trường Hồ Tây
Hiện trạng quản lý Hồ Tây
Cơ quan quản lý
Theo kết quả điều tra “Hiện trạng các hồ ở Hà Nội” tháng 6/2001 của Công ty Thoát nước Hà
Nội, hiện nay các hồ ở Hà Nội có rất nhiều đơn vị và cá nhân quản lý. Cũng như các hồ khác ở
Hà Nội, Hồ Tây do 3 đơn vị quản lý:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status