Du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn thiên nhiên Việt nam, tiềm năng, thực trạng, giải pháp và chiến lược phát triển - Pdf 87

Lời nói đầu.
Nếu em là một nhà điều hành tour du lịch của một công ty lữ hành mà đ-
ợc một du khách hay một tổ chức yêu cầu phải xây dựng một tour du lịch
sinh thái thì em không dám chắc là sẽ hoàn thành có hiệu quả cao. Nếu em
là một nhà quản lý khu bảo tồn thiên nhiên mà khi đợc hỏi về cơ cấu tổ chức
quản lý khu du lịch sinh thái thì chắc chắn không tránh khỏi bỡ ngỡ. Nếu em
là một khách du lịch đợc hỏi về nội dung, mục đích chuyến đi du lịch của
mình thì không tránh khỏi những điều băn khoăn. Tại sao lại nh vậy? Có lẽ
bởi khái niệm du lịch sinh thái còn khá mới mẻ đối với ngành du lịch Việt
nam nói riêng và trên thế giới nói chung .
Một hình thái du lịch, một đoạn thị trờng còn mới mẻ nh vậy tại sao các
nhà kinh tế không đầu t vào đó. Muốn đầu t vào du lịch sinh thái có hiệu quả
phải có một cơ sở lý luận cơ bản về du lịch sinh thái, nghiên cứu mô hình cơ
cấu tổ chức quản lý du lịch sinh thái, nghiên cứu các đối tợng tác động và
các yêu cầu nguyên tắc dể phát triển du lịch sinh thái bền vững.
Không chỉ trên lĩnh vực kinh tế thơng mại mà cả trên lĩnh vực môi trờng,
xã hội, văn hoá du lịch sinh thái cũng đóng vai trò quan trọng. Ngoài những
lợi ích về kinh tế, thẩn mỹ, còn phải chú ý đến vấn đề giáo dục môi trờng,
giữ gìn cảnh quan thiên nhiên cho trong sạch. Điều đó có lợi cho chính
chúng ta.
Du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn thiên nhiên Việt nam, tiềm
năng, thực trạng, giải pháp và chiến lợc phát triển.
Bài viết của em bao gồm 3 phần chính sau:
1
Phần A: Phần mở đầu
- Khái quát lịch sử hình thành, phát triển và định nghĩa Du lịch sinh
thái
- Sự tác động của Du lịch sinh thái đến: Kinh tế, thẩm mỹ, môi trờng,
văn hoá - xã hội.
Phần B: Phần nội dung
- Tiềm năng du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên Việt

đổi .Ngày càng nhiều khách thăm quan nhận thức đợc tác hại sinh thái họ có
thể gây ra cho giá trị của tự nhiên , và cho những mối quan tâm của nhân
dân địa phơng. Các tour du lịch chuyên hoá - săn chim , cỡi lạc đà ,bộ hành
thiên nhiên có hớng dẫn và nhiều nữa - đang tăng lên. Cái dòng nhỏ nhng
đang lớn lên này chính là du lịch sinh thái .Và, một cách ngạc nhiên du lịch
sinh thái dang làm cho cả nghành công nghiệp lữ hành trở nên nhạy cảm
hơn với môi trờng.
2/ Định nghĩa du lịch sinh thái .
Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm tơng đối mới mẻ , đang
là mối quan tâm của nhiều ngời ở nhiều lĩnh vực khác nhau .Có nhiều cách
đặt vấn đề về du lịch sinh thái và sự tìm kiếm đi dến sự thống nhất bản chất ,
nhận thức của loại hình du lịch sinh thái vẫn đang đợc tiếp tục trên nhiều
diễn đàn quốc tế và trong nớc .
ở nớc ta trên phơng tiện thông tin đại chúng cũng đã đa ra nhiều khái
niệm và định nghĩa cho loại hình du lịch này : Du lịch sinh thái là du lịch
đến với thiên nhiên hoang sơ ,thôn dã ; Du lịch sinh thái là du lịch đến
vối các khu bảo tồn thiên nhiên ; Du lịch sinh thái là du lịch thám hiểm ,
hoặc mạo hiểm trên các cái mới ,cái lạ của thiên nhiên
Với Việt nam , một nớc mới phát triển về du lịch và loại hình du lịch
sinh thái hầu nh còn rất mới,cha tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm .Vấn đà đạt
ra lúc này mang tính cấp bách là cần phải quan tâm đến cả hai phơng diện:
Một là: Thống nhất về bản chất và khái niệm của loại hình du lịch
sinh thái.
Hai là: Tiếp cận với xu thế và nhu cầu thị trờng du lịch sinh thái
trong nớc và quốc tế, tiến hành xây dựng những định hớng và hoạnh định
chiến lợc phát triển cho loại hình du lịch sinh thái ở Việt nam.
3
Với đặc trng khác biệt về nguồn gốc của sản phẩm du lịch sinh thái và
tính chất bền vững của nó, trong những năm qua ở lĩnh vực hoạt động du
lịch sinh thái trên phạm vi toàn thế giới ngời ta đã rút ra nhiều bài học rất

những ngời leo núi chặt cây bụi của Himalaya làm củi là gì? Tác động của
nghành du lịch trong thời kỳ đâm chồi có sức phá huỷ nhanh hơn cả khả
năng xác định các thiệt hại của chúng ta.
Đối với thẩm mỹ.
Tác động đợc xác định bởi những gì du khách có thể chịu đựng cũng nh
do những thiệt hại sinh thái . Những du khách có thể bỏ ra một vài dollar để
4
đợc xem một con nai sừng tấm của vờn quốc gia Yellowstone bị quây vòng
bởi những ngời xem tò mò thờng chùn lại trớc việc bỏ ra 3000 USD dể đánh
vật với 20 xe buýt mini xung quanh một con s tử ở Sesengeti là rất thấp so
với ở Yellowstone bởi khách thăm quan phải trả rất nhiều tiền để có thể
cảm thấy thiên nhiên hoang dã.
Sự đông đúc làm hỏng sự hấp dẫn thẩm mỹ và làm giảm sự sẵn lòng trả
tiền của du khách . Du lịch sinh thái là hiện thân của một loạt các chờ đợi
nóng bỏng .Nếu CostaRica không thể cung cấp cảm giác thiên nhiên hoang
dã, các khách thăm quan sẽ đến Belize Guyana ,hoặc những nơi khác cha đ-
ợc khám phá. Du lịch sinh thái về bản chất làm tăng sự mong đợi và làm
tăng nguy cơ của một loại hình du lịch đến rồi chạy xa vô trách nhiệm: một
sự tràn vào của những dòng ngời yêu thiên nhiên tại những điểm mới nhất
,sau đó là sự bỏ rơi sau khi đã đợc khám phá và làm cho thoái hoá.
Đối với kinh tế.
Việc xác định lợi ích du lịch dựa trên đơn thuần tổng thu nhập giờ đây
không còn phù hợp nữa . Coi khu bảo tồn thiên nhiên là một nền kinh tế
biệt lập là không thể chấp nhận ở các nớc đang ngèo . Phải tính đến sự trao
đổi ngoại tệ ,thiệt hại bỏ ra so vơi lợi ích kinh tế, các yếu tố ngoại lai và chi
phí cơ hội đối với du khach đợc thu hút ,và sự phụ thuộc vào sự mỏng manh
của nền kinh tế do du lịch mang lại. Một số nớc đang sẵn sàng mạo hiểm
lao vào sự phụ thuộc thái quá lên một nền công nghiệp dễ bị tổn hại do
chiến tranh vùng vịnh hay một loạt các vụ bắt cóc máy bay. Nền kinh tế của
du lịch thiên nhiên không còn là trang giấy với những cột cân đối tiền tệ.

Bích Động thì tỷ lệ cũng không nhỏ có thể chiếm tới 30 40% tổng số
khách hàng năm. Tuy nhiên với khái niệm đầy đủ về du lịch sinh thái vế thứ
hai là ý thức , trách nhiêm với việc bảo tồn phát triển du lịch sinh thái thì
cha có những t duy, giáo dục tốt về vấn dề này. Với tốc độ đô thị hoá nh
hiện nay chất lợng cuộc sống ngày càng đợc nâng cao và cải thiện Chắc
chắn nhu cầu đi du lịch sinh thái sẽ tăng lên đáng kể, không còn giới hạn ở
con số 4 5 triệu ngời/năm mà có thể lên đến hàng chục triệu ngời mỗi
năm trong các năm tới đây.
Xét về tiềm năng du lịch sinh thái của nớc ta với vị trí nằm tiếp giáp với
biển Đông với chiều dài trên 3200km bờ biển có nhiều, vịnh đảo và những
quần thể núi đá vôi, sông, hồ, thác nớc, hang động, suối nớc nóng, và 3/4
diện tích núi rừng với độ dốc cao đã tạo cho Việt nam rất phong phú và
đa dạng về khí hậu và địa hình địa mạo nên rất giàu về tiềm năng sinh thái
cũng nh sự đa dạng sinh thái .
Theo đánh giá của quốc tế, nớc ta đứng thứ 16 về sự phong phú, tính đa
dạng sinh học, địa diện cho vùng Đông nam á về sự độc đáo và giàu có về
thành phần loài. Mặc dù bị tổn thất về diện tích do nhiều nguyên nhân trong
hai thập kỷ qua, nhng hệ thực vật vẫn còn khá phong phú về chủng loại.
Tiềm năng và thế mạnh về sự đa dạng sinh thái của Việt nam hấp dẫn
du lịch ở các đạc trng sinh thái dới đây:
_ Các vùng núi đá vôi với nhiều dạng hang động nh là một kho tàng
cảnh quan thiên nhiên huyền bí mà trong đó Vịnh Hạ long di sản thiên
nhiên thế giới , động Phong nha Kẻ bàng làm ví dụ .
_ Nhiều đảo, vịnh và bãi tắm biển đẹp với các sinh thái dộng vật, thực
vật biển phong phú và đa dạng .
_ Hệ thống vờn bảo tồn thiên nhiên đa dạng và phong phú về hệ động
thực vật rừng xen kẽ với nhiều dân tộc có ngời sinh sống có những bản sắc
văn hoá hết sức đa dạng.
_ Các vùng sinh thái nông nghiệp đặc trng nền văn minh lúa nớc nhiều
sông lạch, miệt vờn.

nhiên . Tuy nhiên các loài thú lớn của Việt nam khó tiếp cận hơn các loài
của Châu phi, và đôi khi sự tiếp cận là không thể chấp nhận đợc vì các loài
vật này bản thân chúng đang có nguy cơ tuyệt chủng cần đợc bảo vệ và
chúng sống trong các hệ sinh thái tơng đối mong manh . Tình trạng này có
thể đợc khắc phục nếu có quy hoạch thích hợp . Chẳng hạn nh khoanh vùng
bảo vệ , xây dựng chòi quan sát từ xa có thể xem đợc một số con tê giác còn
sống sót tại vờn quốc gia Cát tiên mà đầu tháng 5/1999 các nhà nghiên cứu
đã chụp đợc những bức ảnh đầu tiên bằng máy ảnh tự động. Khi có các
nguồn tài chính có thể xây dựng các khu nuôi thú bán hoang dã. Hiện tại ở
Vờn quốc gia Cúc phơng đã xây dựng đợc một khu nuôi các loài linh trởng
rộng khoảng 2 ha. Du khách có thể tham quan và ngắm nhìn một số loài khỉ
vợn vào lúc cho ăn. Vờn quốc gia Ba vì cũng đang xây dựng khu nuôi thú
và chim bán hoang dã ở khu vực có độ cao 400 mét so với mực nớc biển.
Sự đặc hữu về động thực vật là một hấp dẫn đối với du lịch sinh thái
mang tính chất nghiên cứu khoa học . Những nhà khoa học có thể đến đây
để tìm hiểu những loài động thực vật chỉ có ở Việt nam.
8
Sự phong phú về hệ sinh thái ở Việt nam sở dĩ có đợc là nhờ sự đa dạng
về địa hình của đất nớc. Sự đa dạng về địa hình kết hợp với sự phong phú về
hệ sinh thái đã cho ra đời những sản phẩm, địa điểm du lịch sinh thái hấp
dẫn. Hấp dẫn nhất phải kể đến rừng ma nhiệt đới Vờn quốc gia Cúc phơng,
Cát bà, Ba bể, Bạch mã và khu bảo tồn thiên nhiên Phong nha Kẻ bàng,
Hoàng liên sơn .
Nhiều vờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên phân bố dọc theo 3260
km bờ biển với hệ động thực vật còn khá phong phú và nhiều bãi tắm lý t-
ởng nh Trà cổ, Bãi cháy, Đồ sơn, Xuân thuỷ, Sầm sơn, Lăng cô, Bình châu,
Phớc bửu. Các vờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên vùng đảo và quần
đảo cũng là địa điểm du lịch sinh thái nổi tiếng. Nơi đây ngoài hệ sinh thái
trên cạn còn có hệ sinh thái trên biển với các rạn san hô có thành phần loài
phong phú. Chúng ta có thể tổ chức du lịch lặn, xem hệ động thực vật biển

Tuy có tiềm năng to lớn, nhng du lịch sinh thái trong phạm vi cả nớc nói
chung và trong các khu bảo tồn nói riêng còn đang trong giai đoạn đầu của
sự phát triển. Các hoạt động đa số mang tính tự phát, cha có sản phẩm và
đối tợng phục vụ rõ ràng, cha có sự đầu t quảng bá, nghiên cứu thị trờng và
công nghệ phuc vụ cho du lịch sinh thái, cha có sự quan tâm, quản lý chặt
chẽ của các cấp các nghành do vậy mà thực tế là sự đa dạng sinh học đang
bị de doạ.
Theo ớc tính ở Việt nam có hơn 12000 loài cây, 275 loài động vật có vú,
800 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài động vật lỡng c, 2470 loài cá và
hơn5500 loài côn trùng, với ớc tính hơn 10% đang mắc các bệnh đặc trng ở
các loài động vật có vú, chim và cá. Điều đáng buồn là hơn 28% thuộc
động vật có vú, 10% loài chim và 21% loài động vật lỡng c và loài bò sát đ-
ợc liệt kê là đang ở tình trạng hết sức nguy hiểm. Một nguyên nhân to lớn là
môi trờng sống bị mất đi do nạn phá rừng.
Các dấu hiệu của việc khai thác các sản phẩm của rừng ngày một nhiều
và không phải là không khó nhận ra ở Việt nam . Một ví dụ cho thấy việc
buôn bán thịt thú rừng phát triển mạnh. Con chim, bán đợc 550.000 đ/kg,
lợn rừng 40.000 đ/kg . ở Đắc lắc, có một quán ăn đặc biệt với món thịt hổ.
Những thú vật nhồi bông cũng có sẵn để bán ở các cửa hàng ở Hà nội và
10


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status