Du lịch Đà Nẵng - Quảng Nam tiềm năng thực trạng giải pháp - Pdf 26

Phần Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ xa xa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã đợc coi nh một nhu cầu thiết yếu
của con ngời. Ngày nay, hoạt động du lịch đang đợc phát triển mạnh mẽ và trở
thành một ngành kinh tế lớn nhất trên thế giới. Hoạt động du lịch càng phát triển
càng tạo ra sự tiến bộ xã hội, tình hữu nghị hoà bình, sự hiểu biết và tôn trọng lẫn
nhau giữa các dân tộc.
Với các u điểm nổi bật của mình, ngành du lịch đợc xem là " ngành công
nghiệp không khói" mang lại lợi nhuận cao mà bất kỳ quốc gia nào cũng mong
muốn có đợc. Hoà mình vào xu thế chung, Việt Nam đang từng bớc đa ngành du
lịch trở thành một ngành quan trọng, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng sẵn có.
Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam (là hai đơn vị hành chính trực thuộc
Trung Ương trớc đây là tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng) nằm ở vị trí trung độ của đất
nớc, trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung _ đang đợc nhà nớc u tiên khuyến
khích phát triển. Về mặt du lịch, đây là vùng đất có tài nguyên du lịch phong phú và
đa dạng, là nơi giao lu của hai nền văn hoá Đông Sơn và Sa Huỳnh. Đà Nẵng có u
thế là đầu mối giao thông, là trung tâm du lịch quan trọng của miền Trung với cơ sở
hạ tầng - cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển đáp ứng điều kiện sẵn sàng đón tiếp, tài
nguyên biển nhiệt đới giá trị và mạng lới lữ hành khá hoàn chỉnh; trong khi đó thế
mạnh của Quảng Nam lại ở nguồn tài nguyên nhân văn độc đáo, đặc biệt là hai di
sản văn hoá thế giới Đô thị cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn. Từ đó có thể thấy hoạt
động du lịch của thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam là khó có thể tách rời.
Thực tế phát triển du lịch trong nhiều năm qua đã cho thấy hoạt động của
ngành du lịch Đà Nẵng - Quảng Nam đã có những phát triển đáng khích lệ, lợng
khách du lịch ngày càng tăng, bớc đầu khẳng định đợc vị thế của mình trong du lịch
Việt Nam và quốc tế. Định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đà Nẵng - Quảng
Nam cũng đã xác định du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, thành
phố trong thập niên đầu thế kỷ XXI.
Trong bối cảnh mới hiện nay, khi lợng khách đến Đà Nẵng - Quảng Nam ngày
càng tăng với mong muốn chất lợng dịch vụ cao và sản phẩm du lịch đa dạng thì du

3. Phơng pháp nghiên cứu:
3.1. Phơng pháp thu thập số liệu:
Việc thu thập toàn bộ số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài là rất quan trọng,
giúp cho ta có thể giảm bớt nhiều công sức, thời gian phải dành ra để đi tìm hiểu
trên thực tại.
3.2. Phơng pháp khảo sát thực địa:
Phơng pháp này nhằm bổ sung các tài liệu còn thiếu, cha cập nhật. Đồng thời
kiểm tra mức độ chính xác của số liệu đã thu thập đợc. Căn cứ vào mục đích, nội
dung nghiên cứu của đề tài để vạch ra lộ trình, tiếp xúc với các cơ quan, đơn vị chức
năng làm du lịch tỉnh và ghi chép lại tất cả những vấn đề có liên quan đến đề tài.
3.3. Phơng pháp tổng hợp, phân tích thống kê:
Dựa trên tất cả các số liệu, tài liệu thu thập đợc từ hai phơng pháp trên, tổng
hợp lại, so sánh, rút ra nhận xét, kết luận.
Về phơng pháp thống kê: thu thập, lập biểu bảng, sơ đồ, bản đồ.
3.4. Phơng pháp vẽ và sử dụng bản đồ:
Phơng pháp này dựa trên các bản đồ sẵn có, phản ánh lại các đặc điểm không
gian về nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, các tuyến, điểm,
cụm, du lịch... trên bản đồ. Vạch ra quy luật của toàn bộ hệ thống trong không gian.
3.5. Phơng pháp dự báo:
Phơng pháp này để xác định và đánh giá các vấn đề trong nội dung có liên
quan dựa trên các nguyên nhân, hệ quả và tính hệ thống. Đồng thời dự báo các chỉ
tiêu của du lịch trong tơng lai (số lợng, chất lợng, quy mô...) của tỉnh.
4. Những đóng góp chủ yếu của khoá luận:
1 - Phân tích những thế mạnh và những hạn chế của tiềm năng du lịch đối với
sự phát triển chung của ngành du lịch Đà Nẵng- Quảng Nam.
2 - Làm rõ thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn toàn tỉnh, thông qua một
số chỉ tiêu về nguồn khách, cơ sở vật chất - kỹ thuật, doanh thu... và mô tả một số
điểm, cụm tuyến du lịch.
3 - Bớc đầu đa ra một số giải pháp phát triển du lịch tơng xứng với tiềm năng,
góp phần nâng cao vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế địa phơng.

Đà nẵng - Quảng Nam là đầu mối của các trục giao thông Đông - Tây với hệ
thống đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ, hàng không đồng bộ. Sân bay Đà Nẵng là sân
bay quốc tế đợc trang bị hiện đại, cảng Tiên Sa là một cảng du lịch kết hợp với
cảng Liên Chiểu, cảng Chu lai sẽ đặt Đà nẵng - Quảng Nam nằm trên tuyến đờng
hàng hải thuận lợi nối liền ấn Độ dơng và Thái Bình Dơng. Bên cạnh đó với triển
vọng của đờng bộ xuyên á nối Lào với đông Bắc Thái Lan, Đà Nẵng đã đợc coi là
"cánh cổng thứ 3 vào Đông Dơng".
Đà Nẵng - Quảng Nam là hành lang phát triển kinh tế, thơng mại và chuỗi đô
thị hạt nhân từ Liên Chiểu đến Dung Quất; là trung tâm giáo dục đào tạo, khoa học
công nghệ của miền Trung.
Đà Nẵng - Quảng Nam giữ vị trí chiến lợc trong an ninh, quốc phòng. Trong
chiến tranh, Đà Nẵng đã là nơi nổ súng và đổ bộ đầu tiên của Thực dân Pháp (năm
1858) và đến năm 1965, một lần nữa đế quốc Mỹ lại chọn Đà Nẵng để xây dựng
căn cứ hỗn hợp quân sự lớn nhất ở miền Trung, từ đó làm bàn đạp để đánh vào
Miền Nam Việt Nam.
Từ những lợi thế về vị trí địa lý, kinh tế, xã hội cùng với sự phong phú của tài
nguyên du lịch, đặc biệt là hai di sản văn hoá thế giới Đô thị cổ Hội An, Thánh địa
Mỹ Sơn lại liền kề với trung tâm du lịch Huế đã đem lại cho Đà Nẵng - Quảng Nam
vị trí đầu mối, trung tâm quan trọng về hoạt động du lịch. Đà Nẵng - Quảng Nam
trở thành nơi trung chuyển khách, nơi hội tụ du khách các nơi về dự hội thảo, hội
nghị, nghiên cứu... và là trục giao lu chính trong các tuyến du lịch miền Trung.
1.2. Tài nguyên du lịch
1.2.1. Tài Nguyên du lịch tự nhiên
1.2.1.1. Địa hình.
* Đặc điểm chung địa hình Đà Nẵng - Quảng Nam.
Địa hình Đà Nẵng - Quảng Nam khá đa dạng, bao gồm: đồng bằng, đồi núi,
bờ bãi biển và hải đảo góp phần tạo nên sự phong phú về loại hình du lịch.
Nằm trong khu vực có sự chuyển tiếp giữa đồng bằng ven biển và miền núi
khá đột ngột, dãy Trờng Sơn chạy song song rất gần với biển, nên địa hình của Đà
Nẵng - Quảng Nam có sự kết hợp độc đáo giữa các dạng địa hình. Núi, biển, đồng

nhô ra biển, cùng với Ngũ Hành Sơn tạo nên sự tơng phản sâu sắc với đồng bằng.
K Khu vực đồi núi cao của Đà Nẵng - Quảng Nam nhìn chung còn hoang
dã, nhng với cảnh quan thiên nhiên miền núi nh vậy Đà Nẵng - Quảng Nam rất có
triển vọng phát triển loại hình du lịch núi với các hoạt động tham quan, nghỉ dỡng,
du lịch sinh thái, du lịch thể thao leo núi, du lịch mạo hiểm. Tuy nhiên cũng cần
phải quy hoạch hợp lí để đảm bảo tính bền vững.
Địa hình bờ bãi biển:
Khu vực bờ bãi biển của Đà Nẵng - Quảng Nam dài hơn 150km (trong đó ở
địa phận của tỉnh Quảng Nam là 125km). Dới tác động của nội lực, quá trình san
bằng đã làm cho các bãi cát nối liền lại với nhau tạo cho vùng nhiều bãi tắm đẹp
liên tục kéo dài: Nam Ô - Xuân Thiều, Mỹ Khê, Mỹ An, Non Nớc, Cửa Đại. Ngoài
ra Quảng Nam còn có các bãi biển nh Tam Thanh, Bãi Rạng, Kỳ Hà rất có giá trị.
Phần lớn các bãi biển đều thoải, bằng phẳng có độ dốc trung bình 2 ữ 3 , cát
trắng, khá mịn, có đờng kính 0,119 mm ữ 0,281 mm, tỉ lệ nhiễm bẩn xạ nhỏ:1- 4%.
Địa hình đáy ven bờ ít phức tạp, độ dốc nhỏ (1%), đáy nhiều cát trắng và xám, nhất
là từ Sơn Trà đến Cửa Đại. Bờ bãi biển Đà Nẵng - Quảng Nam cùng với bờ bãi biển
của Thừa Thiên Huế đã đợc đánh giá là 1 trong 5 khu vực có tiềm năng du lịch biển
lớn của nớc ta.
Địa hình bờ bãi biển với nhiều bãi tắm đẹp, tạo thuận lợi cho Đà Nẵng -
Quảng Nam trong phát triển các loại hình du lịch biển, nghỉ ngơi, an dỡng, lặn
biển...
* Cù Lao Chàm nằm cách Cửa Đại gần 18 km về phía Đông- Đông bắc gồm 1
nhóm đảo nhỏ nối sát nhau. Trung tâm nhóm đảo là hòn đảo lớn nhất gọi là Cù Lao
Chàm, trên đảo có núi cao tới 518 m gồm 3 ngọn: Ngọc Long, Tiên Bút và Bất Lao.
Đứng trên cù lao Chàm nhìn lên phía bắc cách 4km là hòn La, nhìn sang phía Tây
bắc 6 km là một nhóm đảo gồm Hòn Khô Lớn, Hòn Khô Nhỏ, Hòn Dài, Hòn Mận.
Còn ngay phía Tây chỉ cách 1 km là Hòn Lôi; và phía nam cách không đầy 3 km là
Hòn én với 1 đặc sản quý tổ yến. Cù lao chàm với phong cảnh đẹp, động thực vật
đặc trng có thể làm hài lòng Du khách tới thăm.
Tại đây có thể phát triển các loại hình du lịch nh tham quan, nghỉ ngơi, giải trí,

9 C trong mùa hè và khoảng 4 ữ 6 C vào mùa đông.
Bảng: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và Năm (C)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB năm
Đà Nẵng 21 22 24 26 28 29 29 29 27 26 24 21 23,5
Tam Kỳ 21 23 25 27 28 29 29 29 27 26 24 21 25,6
Nguồn: Trạm dự báo và phục vụ KTTV ĐN, QN.
Chế độ ẩm
Bảng: Độ ẩm tơng đối (%) trung bình tháng và năm.
Địa Tháng
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Đà Nẵng 86 86 86 84 82 77 76 78 84 85 86 86 83
Tam Kỳ 86 86 83 81 77 79 75 76 82 86 88 87 82
Nguồn: Trạm dự báo và phục vụ KTTV ĐN, QN.
Độ ẩm không khí tại Đà Nẵng - Quảng Nam khá cao. Trung bình trong năm
trên toàn lãnh thổ hai tỉnh, thành phố độ ẩm đạt từ 82 % - 83 %. Ngay cả trong
mùa hè độ ẩm trung bình tháng cũng đạt không dới 76 %. Thời kỳ có độ ẩm thấp
kéo dài từ tháng 6- tháng 8 với trị số trung bình là 76-78. Từ tháng 9 đến tháng 12,
thời kỳ ma nhiều, là thời kỳ ẩm ớt nhất trong năm, độ ẩm tăng từ 84-88.
L ợng m a.
Điều kiện địa lý, địa hình và cơ chế hoàn lu đã chi phối toàn bộ cơ chế hình
thành và phân bố lợng ma của Đà Nẵng - Quảng Nam. Tổng lợng ma trung bình
hằng năm > 2000 mm ở những vùng đồng bằng và có thể lên tới > 4000 mm ở
những vùng núi. Tổng lợng ma tăng dần về phía Bắc Đà Nẵng, phía Tây Nam và
tăng theo độ cao. Vùng Bà Nà (Đà Nẵng) và Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) là một
trung tâm ma lớn của khu vực và của cả nớc (Trung bình năm trên 5000 mm).
Bảng: Lợng ma trung bình tháng và năm (mm)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
TB năm
Đà Nẵng

gió lớn (tháng 9,10,11) thì khoảng thời gian còn lại đều đợc xem là mùa thích hợp
cho các loại du lịch hiện có. Đối với loại du lịch nghỉ biển thì mùa du lịch chính vẫn
là từ tháng 4 đến tháng 7 (thòi gian này độ sâu của biển, gió, nhiệt độ của nớc... đều
thích hợp).
Thực tế diễn biến số lợng khách du lịch đến Đà Nẵng - Quảng Nam qua các
tháng trong năm cho thấy phần nào phù hợp với phân tích trên đây. Tuy nhiên, cờng
độ thấp nhất vẫn là khoảng tháng 1,2,9,10; cao nhất vào tháng3,4,7,8. Tháng 5
thuộc mùa du lịch chính nhng nhu cầu du lịch lại giảm. Nh vậy khí hậu chỉ là một
trong những nhân tố ảnh hởng đến thời vụ du lịch. Nhất là đối với vùng có điều kiện
khí hậu hầu nh phù hợp với các thể loại du lịch phát triển quanh năm thì các mùa du
lịch chính chủ yếu vẫn do sự tập chung nhu cầu của khách quyết định.
Bảng: Tổng hợp mức độ thuận lợi của khí hậu trong năm đối với hoạt động du lịch
Đà Nẵng - Quảng Nam.
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Mức độ
thuận lợi
Thuận lợi ít thuận lợi
1.2.1.3. Nguồn nớc.
* N ớc mặt
Mạng lới sông ngòi
Mạng lới sông ngòi của Đà Nẵng - Quảng Nam đều bắt nguồn từ phía Tây và
Tây Bắc, Tây Nam của tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Sông ngòi đều
mang đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam đó là đặc điểm của sông ngòi một
miền núi dốc, phản ánh cấu trúc của địa hình; lu lợng nớc lớn, nhiều phù sa; thuỷ
chế theo sát nhịp điệu mùa khô và ma của khí hậu. Trên địa bàn Đà Nẵng - Quảng
Nam có các hệ thống sông chính nh sau:
Sông Hàn là hạ lu của sông Vu Gia. Sông Vu Gia gồm nhiều sông nhánh hợp
thành, trong đó có 3 nhánh chính là sông Cái, sông Bung và sông Con (đều nằm
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam). Chiều dài của sông tính từ thợng nguồn sông cái đến
Đà Nẵng là 204 km. Tổng diện tích lu vực tính đến Giao Thuỷ (Quảng Nam) là

- Cẩm lệ
- Bà Rén
- Tam kỳ
- Trờng Định
- Các sông
còn lại
32
97
85
66
32
30
32
17
30
122
32
41
23
66
32
20
32
7
20
11
Tổng số 543 284
Nguồn Sở Du lịch Đà Nẵng- Sở TM-DL Quảng Nam
Có thể thấy mạng lới sông ngòi của Đà Nẵng - Quảng Nam phân bố khá đều,
chủ yếu chảy theo hớng Tây, Tây nam đến Bắc, Đông Bắc. Bắt nguồn từ các dãy núi

nhỏ (23,05ữ35,46g/l) nhng độ khoáng hoá cao (0,72ữ0,9g/l).
Khu vực từ Ngũ Hành Sơn đến Hoà Khơng có tầng chứa nớc khe nứt và nớc
Karst. ở Văn Xá và Ngũ Hành Sơn nguồn nớc này có hàm lợng Clor và độ khoáng
hoá thấp, nớc nhạt, trong suốt, không mùi, có độ dày chứa nớc lớn. Với nguồn nớc
ngầm nh trên có khả năng bổ xung cho nguồn nớc mặt ngày càng có xu hớng bị ô
nhiễm.
Khu vực phía Tây Bắc và Đà Nẵng và Tây Nam Tam kỳ một số mạch nớc
khoáng nóng có giá trị nh: nguồn nớc khoáng Phớc Nhơn (Hoà Vang - Đà Nẵng)
gần hồ Đồng Nghệ có nhiệt độ 43 C; nguồn n ớc khoáng Phú Ninh (Tam Kỳ -
Quảng Nam) nhiệt độ đo đợc tại cửa suối là 90 C, hàm l ợng khoáng chất cao, lu l-
ợng 0,5m
3
/s; nguồn nớc nóng Tây Viên (Quế Sơn - Quảng Nam) nhiệt độ khoảng
87 C chứa nhiều khoáng chất chữa bệnh.
Nguồn nớc khoáng tại Đà Nẵng và Quảng Nam có chất lợng khá tốt, các suối
nớc khoáng thờng gắn với hồ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các điểm du
lịch nghỉ dỡng.
Chế độ thuỷ văn của n ớc biển ven bờ và các sông ngòi
Nớc biển ven bờ từ tháng 4 đến tháng 7 trung bình có nhiệt độ 27 C, có độ
muối 28ữ30%, độ đục 11ữ 21 mg/l. Hàm lợng ôxi hoà tan trong nớc biển khá cao,
từ 5,9ữ7mg/l. Trong mùa hè độ cao sóng trung bình từ 0,25 ữ1m.
Chế độ thuỷ triều tơng đối phức tạp, vùng biển Đà Nẵng chịu ảnh hởng của
chế độ bán nhật triều không đều, càng về phía Quảng Nam số ngày nhật triều càng
tăng lên. Biên độ triều phụ thuộc vào độ lớn triều ngoài cửa sông, địa hình đáy biển
ven bờ, độ dốc lòng sông và lu lợng nớc thợng nguồn, biên độ triều dao động không
lớn từ 0,47- 1m.
Với đặc điểm thuỷ hải văn nh vậy, thích hợp cho phát triển các hoạt động du
lịch tắm biển, lặn biển, lớt ván, du thuyền, tham quan đáy biển... vì nớc biển ven bờ
vào mùa hè có nhiệt độ, độ mặn, độ đục, sóng thích hợp.
Thuỷ chế sông ngòi Đà Nẵng - Quảng Nam theo sát nhịp điệu mùa ma và mùa

đó có nhiều loài quý hiếm đặt trong vùng đệm Bắc- Nam. Khu vực rừng bao quanh
hồ Phú Ninh có 621 loài thực vật và 148 loài động vật. Ngoài rà bán đảo Sơn Trà
còn có nhiều hiện tợng ký sinh bì, bì thắt nghẹt rất kỳ lạ, Cù lao Chàm có khỉ vàng,
sóc chân vàng và chim yến...
Một số khu bảo tồn thiên nhiên, rừng văn hóa lịch sử môi trờng có giá trị phục
vụ du lịch cao và nằm trên các tuyến du lịch nên khá thu hút khách, trong đó có
nhiều khu đã trở nên nổi tiếng trong và ngoài nớc nh Sơn Trà, Bà Nà, Ngũ Hành
Sơn, Cù Lao Chàm...
Dải bờ biển của Đà Nẵng - Quảng Nam có đến hàng trăm loại sinh vật biển có
giá trị. ở phía Nam đèo Hải Vân, phía Bắc và Đông nam bán đảo Sơn Trà, Cù lao
Chàm còn có san hô và rạn san hô, chủ yếu là các tập đoàn san hô khối và san hô
cứng.
Sự phong phú về thuỷ hải sản, lâm sản không chỉ là đối tợng của nghiên cứu
khoa học mà còn là nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu ẩm thực của du khách nếu
có sự kết hợp giữa khai thác, nuôi trồng và bảo vệ.
Dọc theo suốt chiều dài bờ bãi biển của Đà Nẵng - Quảng Nam là các dải phi
lao xanh ngát, thảm thực vật nhân tạo này không những bổ xung cho phong cảnh
thiên nhiên vốn đã rất đẹp, xoá bỏ đi sự đơn điệu mà còn có tác dụng chắn cát bay
và tránh nắng cho du khách.
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
1.2.2.1. Dân c, dân tộc
Theo các tài liệu sử học, địa chí và những phát hiện về khảo cổ học tại Đà
Nẵng - Quảng Nam đã cho thấy vùng đất này đã có dấu vết con ngời sinh sống từ
cách đây khoảng 5000 năm. Trải qua những đổi thay của tiến trình lịch sử, cho tới
nay cộng đồng dân c Đà Nẵng - Quảng Nam đã không ngừng biến động và phát
triển.
Theo thống kê năm 1999, Đà Nẵng - Quảng Nam có 2058,046 ngàn ngời,
chiếm khoảng 2,7 % dân số cả nớc mật độ dân số trung bình 167 ngời/km2. Sự
phân bố dân c trên địa bàn không đồng đều, chủ yếu tập chung ở thành phố, các thị
xã, huyện đồng bằng - thành phố Đà Nẵng 2698 ngời /km2 (trong đó quận Thanh

Các di tích lịch sử văn hoá của Đà Nẵng - Quảng Nam rất đa dạng về thời
gian, nguồn gốc ra đời, về loại hình (nh di tích văn hoá_ tiêu biểu là văn hoá Chàm,
di tích lịch sử cách mạng, di tích khảo cổ, di tích điêu khắc- kiến trúc- nghệ thuật...)
Các di tích đều rất có giá trị đối với hoạt động du lịch. Trong đó có giá trị nhất phải
kể tới các di tích điêu khắc - kiến trúc - nghệ thuật.
V Với mật độ di tích 0,021/ km2, có thể thấy đây là một mật độ không
lớn, tuy nhiên các di tích đợc phân bố tơng đối tập chung, chủ yếu ở các khu
vực: thành phố Đà Nẵng (0,006/km2), thị xã Hội An(1,245/km2), H. Điện
Bàn(0,080/km2), H. Duy Xuyên(0,093/km2). Tuy nhiên trong từng khu vực
cũng có sự phân bố không đều. Những nơi có mật độ tập chung cao nh trung
tâm thành phố Đà Nẵng, trung tâm thị xã Hội An, làng Mỹ Sơn _ Duy
Xuyên. Những nơi có ít di tích và mật độ di tích thấp nh các huyện Quế Sơn,
Hiên...

Tuỳ theo từng hoàn cảnh lịch sử, các loại hình di tích đặc trng lại đợc phân bố
chủ yếu theo khu vực, nh:
+Di tích Chăm: Huyện Duy Xuyên, kinh đô và thánh địa của Vơng
quốc Chăm
+Di tích Cổ: Thị Xã Hội An, đô thị cổ
+Di tích cách mạng: Thành phố Đà Nẵng- Huyện Núi Thành, nơi nổ
tiếng súng đầu tiên và đổ bộ đầu tiên của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ...
Loại hình di tích của Đà Nẵng - Quảng Nam phong phú, số lợng di tích nhiều,
mật độ di tích cao, sự phân bố di tích tập chung vào một số khu vực thành phố, thị
xã, lại nằm trên các tuyến giao thông vừa tạo điều kiện dễ dàng khi xây dựng, tổ
chức kết hợp bằng nhiều loại phơng tiện, vừa làm tăng giá trị sức thu hút của các
tuyến, điểm du lịch, tránh đợc sự nhàm chán đơn điệu, phân tán do sự nghèo nàn
của các di tích gây ra.
Chất l ợng các di tích .
Với 2 di sản văn hoá thế giới là Đô thị Cổ Hội An và Thánh Địa Mỹ Sơn cùng
141 di tích đợc xếp hạng /tổng số hơn 200 di tích của địa bàn đã phần nào phản ánh

trong một số lễ hội, màu sắc nghi lễ tôn giáo., khác với miền Bắc thờng thiên về
phần hội. Phần hội bao gồm các sinh hoạt văn hoá cổ truyền, đợm tính nhân văn,
giàu bản sắc dân tộc nh: hội hoá trang, hát dân ca, thi thơ, ca nhạc, hội thả đèn, đua
thuyền trên sông, múa lân, kéo co, hát tuồng, hát bội...
Tính "thơng" trong lễ hội cũng chiếm vị trí quan trọng,biều hiện ớc vọng của
con ngời về một mùa màng bội thu, m a thuận gió hoà, những chuyến ra khơi trời
yên biển lặng, tôm cá tràn đầy... Ngoài ra, giá trị văn hoá của lễ hội đợc dựa trên
nền tảng làng xã là chủ yếu, khác với vùng Tây nguyên thờng dựa trên cộng đồng
huyết thống.
*Các lễ hội có khả năng tổ chức, khôi phục tốt để phục vụ khách du lịch:
Lễ hội Quan Thế Âm
Ngũ Hành Sơn là một danh thắng nổi tiếng của cả vùng Quảng Nam - Đà Nẵng; lễ
hội Quan Thế Âm gắn liền với những huyền thoại Ngũ Hành Sơn, từ lâu đã trở thành điểm
hấp dẫn du khách.
Ngọn Kim Sơn có hình nh quả chuông úp sấp nằm giữa Thổ Sơn và Hoả Sơn. Trên
Kim Sơn có động và chùa Quan Âm. Hàng năm cứ đến ngày 19 tháng 2 âm lịch nhà chùa tổ
chức trọng thể lễ vía Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát. Lễ hội diễn ra trong 3 ngày. Lễ hội đợc
tổ chức lần đầu tiên vào năm 1960 tại động Hoa Nghiêm (núi Thuỷ Sơn - Ngũ Hành Sơn)
nhân ngày lễ khánh thành tợng Bồ Tát Quan Thế Âm. Năm 1962, lễ hội đợc tổ chức nhân
dịp khánh thành chùa Quan Thế Âm tại động Quan Âm.
Từ năm 1991, lễ hội Quan Thế Âm đợc khôi phục với quy mô ngày càng lớn. Ngày
nay lễ hội Quan Thế Âm trở thành một trong những lễ hội tôn giáo lớn của cả nớc, thu hút
đợc sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp ở trung ơng và địa phơng.
Phần lễ: Mang màu sắc lễ nghi Phật giáo với các lễ dang hoa, lễ rớc ánh sáng, lễ
cầu nguyện,thuyết giảng về Bồ Tát Quan Thế Âm và đại nguyện của ngài.
Phần hội: Có nhiều sinh hoạt văn hoá mang đậm đà bản sắc dân tộc nh hội hoá
trang, hát dân ca, thi cờ, nhạc, hoạ, điêu khắc, múa tứ linh, thả đèn trên sông, hát tuồng.
Cùng trong dịp này, ban tổ chức còn vận động quyên góp lơng thực, quần áo, tiền,
thuốc men để giúp cho những ngời nghèo đói.
Lễ hội Cầu Ng:

Lễ hội Long Chu
Lễ hội Long Chu là lễ hội của các làng biển quanh thị xã Hội An. Đây là lễ hội của
các c dân vùng biển Hội An để tống ôn và dịch bệnh vào lúc chuyển mùa.
Lễ hội đợc tổ chức vào ngày 15/7 âm lịch hàng năm ở đình làng hoặc nhà chính
quyền thôn, ấp. Trong dân gian, Long Chu là thuyền rồng, một biểu tợng oai linh để trừ
ôn, tống dịch. Lễ hội có tục rớc Long Chu (thuyền rồng) bằng cót tre, voi, giấy vải từ đình
đến bến nớc, đẩy bè, thuyền trôi ra sông biển...
Trớc ngày lễ, các thầy pháp đặt hơng án và yểm bùa nơi có ma quỷ, theo sau là
đoàn nam nữ thanh niên tay cầm giáo mác phát quang sạch sẽ đờng làng, bờ bụi, miệng
hát hò đối đáp trong không khí vui vẻ. Vào ngày lễ chính, thầy cả làm lễ tế và sau đó là lễ
rớc thuyền rồng đi trừ tà ma dịch tế quanh làng. Trong lễ có hát bộ, hát hò khoan, xô cô,
các trò chơi dân gian khác. Dân làng quần tụ múa hát ăn uống đến tận đêm khuya.
Lễ hội Bà Thu Bồn
Hàng năm cứ đến ngày 12 tháng 2 âm lịch, dân làng Thu Bồn - Quảng Nam lại tổ
chức lễ hội tng bừng, náo nhiệt tại dinh Bà Thu Bồn (còn gọi là Bô Bô phu nhân - ngời
Chăm) để tởng niệm Bà.
Lễ hội diễn ra trong không khí tng bừng náo nhiệt từ sáng đến tối mịt mới chấm dứt.
Ngoài phần tế lễ còn có đua thuyền, rớc cộ và hát bội. Ngời từ nhiều nơi khác đến đây dự
đua để tranh tài. Theo tục lệ, thuyền thuộc lăng miếu nào thì đợc vị thần ở lăng miếu đó
bảo hộ. Phía bên kia con sông Thu Bồn có thuyền bà Phờng Chào - ngời Việt, cũng tham
gia đua thuyền cùng bà Thu Bồn. Trớc khi tranh giải cả đoàn trạo thủ phải đến làm lễ,
khấn vái trớc lăng rồi mới làm lễ xuất phát. Mỗi thuyền đua cử ra một ngời ngồi ở mũi
thuyền mặc áo đỏ, đội khăn đỏ, đợc coi nh tuỳ phái của thần chủ thuyền. Ngời đó có
nhiệm vụ vừa hát, vừa múa để khích lệ trạo thủ. Các trạo thủ khi nghe thấy tiếng hô ấy sẽ
cảm thấy mình đợc thần linh trợ lực nên bơi khoẻ hơn. Con sông Thu Bồn nh cuộn sóng
bởi tiếng reo của trạo thủ, tiếng cổ vũ của nhân dẫn hai bên bờ.
Tiếp theo đó là lễ rớc cộ, ngời tham gia rớc cộ càng đông thì càng vui. Cộ là một
bàn lớn hay có thể là một xe kéo đợc hoá trang lộng lẫy, bên trong để rất nhiều thức ăn
nh bánh, hoa quả, gạo thịt... Ngời rớc cộ mặc trang phục thuyền thống của làng. Dân
làng quây quần bên nhau cùng hát bội.

đoan, kéo theo hiện tợng xin xăm, bói quẻ, đồng bóng... Đây là thực trạng khó khăn
hiện nay trong việc đa các lễ hội vào phục vụ du lịch. Tới đây để có thể phục vụ
du khách, các lễ hội truyền thống này cần phải đợc quan tâm tổ chức hợp lý hơn
nữa, vừa đảm bảo yếu tố tâm linh lễ hội vừa phát triển đợc kinh tế địa phơng thông
qua hình thức du lịch.
1.2.2.4. Các làng nghề truyền thống
Sự hình thành và phát triển của các làng nghề
Khi chúa Nguyễn Phúc Thái (1649-1691) chuyển thủ phủ ra Phú Xuân, do nhu
cầu phát triển trao đổi thơng mại cùng với nhịp độ đô thị hoá, các ngành nghề thủ
công bắt đầu đợc chuyên môn hoá và dần dần hình thành các cụm làng nghề. Các
ngành nghề ở Đà Nẵng - Quảng Nam cũng thực sự phát triển vào thời vua Gia
Long, do yêu cầu cung cấp hàng hoá, lâm thổ sản, đồ dùng sinh hoạt cho Hội An
nên cũng có một số lợng lớn các ngành nghề thủ công truyền thống, đã từng đợc
nhà Nguyễn xuống chiếu sắc ban thởng cho những sản phẩm nổi tiếng của vùng.
Cho tới nay trải qua thời gian thăng trầm của lịch sử nhiều thôn xã Đà Nẵng -
Quảng Nam vẫn còn lu giữ đợc nghề truyền thống quý giá của cha ông để lại và tiếp
tục sản xuất ra các sản phẩm nổi tiếng nh: đá mỹ nghệ Non Nớc (Hoà Hải), nớc
mắm Nam Ô, chiếu Cẩm Nê, nón lá La Bông, chè Phú Thợng, Sứ La Tháp, Lụa Duy
Trinh...
Nhiều ngành nghề truyền thống có khả năng khai thác phục vụ hoạt động du
lịch.
Tuy cha đợc kiểm kê su tập đầy đủ nhng nhìn chung những ngành nghề truyền
thống của Đà Nẵng - Quảng Nam khá đa dạng có khả năng khai thác phục vụ hoạt
động du lịch. Khả năng khai thác các ngành nghề truyền thống không chỉ có giá trị
về mặt kinh tế kỹ thuật nh sản xuất, cung cấp các mặt hàng kỷ niệm mà còn có giá
trị về mặt cội nguồn văn hoá nh tổ chức cho du khách tham quan các làng nghề kết
hợp tham dự những lễ hội có liên quan đến các vị tổ nghề truyền thống.
Một số làng nghề vừa mang tính đặc trng, vừa nằm trên các tuyến du lịch
thuận lợi có thể khai thác phục vụ cho hoạt động du lịch nh:
Làng mộc Kim Bồng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status