hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty phát triển kỹ thuật xây dựng - Pdf 13

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Lời mở đầu
Hiện nay, các doanh nghiệp nớc ta đang phải đối diện với môi trờng kinh doanh diễn
biến phức tạp, có nhiều rủi ro và áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh đó,
sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp trở nên mong manh nếu mỗi doanh nghiệp không
quản lý có hiệu quả đồng vốn kinh doanh của mình, đặc biệt là vốn kinh doanh đợc biểu
hiện dới dạng vốn lu động (giá trị của tài sản lu động). Bởi vì nó đợc phân bổ ở nhiều
khâu và nhiều lĩnh vực, đồng thời lại chu chuyển nhanh nên tác động lớn tới việc duy trì
và thúc đẩy nhịp điệu kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, bộ phận quan trọng của vốn lu động chiếm tỉ
trọng lớn trong giá trị thực thể sản phẩm chính là giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
do đó việc quản lý toàn diện và có hiệu quả trên tất cả các khâu từ cung ứng đến sử dụng
và dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một đòi hỏi khách quan cho những nỗ lực
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng là một doanh nghiệp có bề dày trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản cũng đang đứng trớc những thách thức trên. Sở dĩ nh vậy vì chi phí về
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm khoảng 75-80% tổng chi phí sản xuất của công
ty, trong khi đó, đặc thù ngành sản xuất kinh doanh xây lắp gây rất nhiều khó khăn trong
việc theo dõi sát những biến động về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty. Điều
đó đặt ra một nhiệm vụ nặng nề cho công tác kế toán là làm sao để phản ánh đợc sự vận
động của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về mặt hiện vật và giá trị
góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động. Chế độ kế toán 1864 áp dụng cho các
doanh nghiệp xây lắp từ 1/1/2000 đã thiết lập một hành lang pháp lý cho công tác kế toán
ở các doanh nghiệp này và cũng tháo gỡ một phần khó khăn trong công tác kế toán ở
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng. Nhng việc vận dụng chế độ mới lại không đơn giản,
mặc dù thời gian qua, công ty đã có nhiều nỗ lực tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng song vẫn còn
một số vớng mắc, tồn tại đòi hỏi phải tiếp tục giải quyết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, là một sinh viên

công cụ dụng cụ
I. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu,
công dụ dụng cụ trong các doanh nghiệp xây lắp.
1. Khái niệm, vai trò
Về nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất nói chung, nguyên liệu, vật liệu là những đối tợng lao
động đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá đợc sử dụng vào mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguyên vật liệu (NVL) có một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm về mặt hiện vật: NVL chỉ tham gia vào một chù kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định. Khi tham gia vào một chu kỳ sản xuất, dới tác động của t liệu lao động chúng
bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của
sản phẩm.
- Đặc điểm về mặt giá trị: Khi tham gia vào một chu kỳ sản xuất, NVL dịch chuyển
một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp (DNXL) là những đối tợng lao
động do DNXL mua ngoài hay tự sản xuất, hoặc nhận của bên giao thầu công trình,
dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, dịch vụ,
nó mang đặc thù là cồng kềnh, khối lợng lớn (nh: cát, đá, sỏi, xi măng, đất đá, ) gây
nhiều khó khăn trong công tác bảo quản, chuyên chở.
Do những đặc điểm trên, chi phí về NVL thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc quản lý NVL tác động trực tiếp đến
những chỉ tiêu kinh tế tài chính quan trọng của doanh nghiệp nh chỉ tiêu sản lợng, chỉ tiêu
giá thành, chất lợng sản phẩm, lợi nhuận của DNXL nói riêng và doanh nghiệp sản xuất
nói chung.
Về công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ (CCDC) là những t liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định (theo chế độ hiện nay, những
t ilệu lao động là CCDC khi chúng thiếu ít nhất một trong hai tiêu chuẩn sau: Có giá trị từ
năm triệu đồng và thời gian sử dụng từ một năm trở lên).
Theo quy định hiện hành, những t liệu lao động sau đây không phân biệt tiêu chuẩn

về trình độ nghiệp vụ và đạo đức để thể hiện nhiệm vụ quản lý vật t.
- Xây dựng hệ thống danh điểm vật t, tổ chức đợc thủ tục lập và luân chuyển chứng từ,
trình tự ghi sổ kế toán theo đúng chế độ và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
- Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, đối chiếu, kiểm kê NVL, CCDC; xây dựng đợc
chế độ vật chất cho từng ngời tham gia quản lý NVL, CCDC trong toàn doanh nghiệp.
Từ việc đảm bảo những yêu cầu trên mới có thể quản lý toàn diện đợc NVL, CCDC
ở tất cả các khâu từ cung ứng đến sử dụng và dự trữ sao cho có hiệu quả nhất.
3. Vai trò của hạch toán kế toán đối với việc quản lý NVL, CCDC.
Công tác hạch toán kế toán luôn là phơng tiện đắc lực nhất đem đến cho nhà quản lý
những thông tin động về sự tuần hoàn của tài sản trong doanh nghiệp, riêng phần hành tổ
chức kế toán NVL, CCDC có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, chất lợng và giá thực tế NVL, CCDC nhập
kho, từ đó kiểm tra và giám sát đợc tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật t kỹ thuật
phục vụ sản xuất và các khoản chi phí thu mua khác.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị NVL, CCDC thực tế tiêu hao cho sản
xuất, phân bổ cho đối tợng sử dụng, góp phần kiểm tra tình hình thực hiện các định mức
tiêu hao, sử dụng NVL, CCDC.
- Xác định và phản ánh chính xác số lợng và giá trị NVL, CCDC tồn kho, kiểm tra
và chấp hành các định mức dự trữ để tổ chức bảo quản vật t đợc tốt hơn.
- Tiến hành kiểm kê NVL, CCDC, phân tích hiệu quả sử dụng NVL, CCDC phát
hiện kịp thời mức độ, nguyên nhân thừa, thiếu, ứ đọng, h hỏng, mất phẩm chất để có biện
pháp xử lý kịp thời nhằm bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
II. Phân loại và tính giá NVL, CCDC.
1. Phân loại NVL, CCDC
NVL, CCDC trong doanh nghiệp thờng có nhiều nguồn gốc khác nhau, nhiều chủng
loại có vai trò, công dụng, tính chất cơ lý hoá khác nhau đợc dùng vào nhiều mục đích
khác nhau trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy, để thống nhất đợc đối tợng quản lý và
hạch toán thuận tiện, ngời ta thờng phân loại NVL, CCDC nh sau:
Đối với NVL:
* Căn cứ vào vai trò, công dụng của NVL trong sản xuất, NVL đợc chia thành:

- NVL tiêu hao cho quá trình bán hàng.
- NVL dùng cho quản lý.
Cách phân loại này giúp cho việc hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đợc thuận tiện.
* Căn cứ vào nguồn hình thành, NVL gồm:
- NVL mua ngoài.
- NVL do bên A (bên có công trình) cấp hoặc do Nhà nớc cấp do nhận góp
vốn, thu đợc từ tín dụng,
- NVL tự sản xuất.
Cách phân loại này giúp cho DNXL có thể huy động và phân tích hiệu quả kinh tế
về huy động NVL cho sản xuất kinh doanh.
Đối với phân loại CCDC:
* Căn cứ vào mục đích sử dụng, CCDC trong DNXL gồm:
- CCDC trong kho.
- CCDC đang dùng.
Cách phân loại thứ nhất có tác dụng làm cơ sở cho việc hạch toán CCDC thông qua
việc phản ánh vào tài khoản kế toán.
Cách phân loại thứ hai có nhiều thuận lợi trong công tác theo dõi tình hình bảo quản
CCDC và công tác kiểm kê, thống kê CCDC,
2. Tính giá NVL, CCDC
Mục đích của việc làm này là thực hiện chức năng hạch toán bằng tiền trên sổ kế
toán. Cũng nh các hàng tồn kho khác trong DNXL, NVL, CCDC đợc trị giá theo nguyên
tắc tơng đơng tiền mặt, nguyên tắc thận trọng và nhất quán.
2.1. Các chỉ tiêu giá NVL, CCDC
- Giá thực tế NVL, CCDC là giá đợc xác định dựa vào những căn cứ khác quan.
Theo qui định chung của chuẩn mực kiểm toán quốc tế, kế toán nhập, xuất kho NVL,
- 4 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

có thể dùng giá hạch toán để ghi chép về mặt giá trị:
= x
Giá này đợc kế toán điều chỉnh vào ngày cuối tháng.
2.2. Xác định giá NVL, CCDC xuất kho
* * Giá thực tế NVL, CCDC xuất kho: Nguyên tắc cơ bản của việc tính NVL, CCDC
xuất kho là dựa vào giá thực tế NVL, CCDC nhập kho:
+ = +
Tuỳ theo đặc điểm riêng có của DNXL về số lợng, chủng loại NVL, CCDC số lần
nhập, xuất mỗi loại, điều kiện kho tàng, trình độ kế toán (con ngời, thiết bị để lựa chọn
một phơng pháp tính giá xuất thích hợp sau đây:
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Phơng pháp này giả định rằng vật t nào
nhập trớc sẽ xuất trớc, vì vậy giá thực tế của vật t mua trớc sẽ đợc dùng để làm giá thực tế
vật t xuất trớc, trị giá của lô vật t tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế của lô vật t mua sau cùng.
+ Ưu điểm: Việc tính giá tơng đối chính xác, tính toán đơn giản.
+ Nhợc điểm: Khối lợng công việc nhiều vì đòi hỏi theo dõi hết sức chi tiết, tỉ
mỉ thứ tự thời gian nhập xuất của mỗi danh điểm vật t.
+ Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật t, vật t
quản lý theo lô, lợt, thờng là vật t có yêu cầu cao về thời hạn dự trữ.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Theo phơng pháp này, kế toán giả định
về mặt giá trị, những lô vật t nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc. Giả thiết nhập sau xuất trớc là
tính đến thời điểm xuất kho NVL, CCDC chứ không hẳn đến cuối kì hạch toán mới xác
- 5 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
định. Tuy cách tính hoàn toàn ngợc với phơng pháp FIFO song u, nhợc điểm và điều kiện
áp dụng thì tơng tự.
Phơng pháp giá thực tế đích danh (Phơng pháp trực tiếp): Phơng pháp dựa trên
cơ sở khi NVL, CCDC thực tế xuất kho thuộc lô nào thì tính giá xuất theo giá thực tế
nhập của lô đó.

Trong đó:
=
Phơng pháp này tơng đối đơn giản nhng không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả vật t kỳ này.
Tóm lại trong ba phơng pháp giá đơn vị bình quân, phơng pháp bình quân liên hoàn
vừa chính xác, vừa cập nhật lại phù hợp với xu hớng hiện đại hoá công tác kế toán trong
các doanh nghiệp, vì vậy nó u việt hơn hai phơng pháp còn lại.
** Tính giá NVL, CCDC xuất kho theo ph ơng pháp giá hạch toán.
Việc tính giá NVL, CCDC theo giá thực tế để hạch toán hàng ngày không phải là dễ
dàng trên thực tế vì sự hạn chế về nhân lực, trình độ kế toán và phơng tiện quản lý cũng
nh những biến động về giá cả và giá trị thực tế của vật t là những yếu tố gây khó khăn
trong công tác trị giá vật t. Lúc này, việc sử dụng giá hạch toán để trị giá NVL, CCDC
xuất kho là thích hợp, theo đó:
= x
Kế toán sẽ ghi sổ các nghiệp vụ nhập, xuất kho trong kỳ theo giá hạch toán, đến cuối kỳ
mới tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế theo một trong hai cách sau:
- 6 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
- Phơng pháp hệ số giá: Kế toán sử dụng công thức:
= x
Trong đó hệ số giá có thể tính cho từng nhóm hoặc từng thứ NVL, CCDC tuỳ thuộc
vào trình độ quản lý.
Hệ số giá =
Kế toán sẽ điều chỉnh số chênh lệch tuyệt đối trên bảng kê tính giá và các cút toán
điều chỉnh.
- Phơng pháp hệ số chênh lệch:
Trên cơ sở bảng kê tính giá, cuối kỳ kế toán sẽ điều chỉnh từng bút toán phản ánh
nghiệp vụ nhập xuất kho với giá trị điều chỉnh đợc tính theo công thức:

B. Tổ chức hạch toán NVL, CCDC trong các
DNXL
I. Tổ chức chứng từ kế toán.
Tổ chức chứng từ kế toán là tập hợp các công việc hạch toán ban đầu mang tính thủ
tục pháp lý trên hệ thống chứng từ kế toán nhằm vận dụng tốt chế độ chứng từ Nhà nớc
ban hành vào đơn vị mình để có bằng chứng và cơ sở pháp lý do công tác ghi sổ kế toán
theo đối tợng và theo thời gian.
Theo Quyết định số 1864/1999/QĐ/BTC ngày 16/12/1999, chế độ kế toán áp dụng
cho các DNXL có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2000. Vì vậy, việc tổ chức chứng từ về
NVL, CCDC nói riêng và tổ chức chứng từ kế toán trong các DNXL nói chung đều dựa
- 7 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
trên chế độ này. Trong phần hành kế toán hàng tồn kho nói chung, kế toán NVL, CCDC
nói riêng, các chứng từ sử dụng gồm:
Các chứng từ nhập:
Các chứng từ chứng minh nguồn nhập vật t bao gồm:
+ Hợp đồng mua hàng.
+ Phiếu đặt hàng.
+ Các hoá đơn bán hàng nhận từ ngời bán (nh hoá đơn GTGT).
+ Những cam kết vay nợ vật t.
+ Các lệnh cấp phát, điều động vật t.
+ Các biên bản giao nhận góp vốn.
Các chứng từ nhập kho:
+ Biên bản kiểm nhận vật t (áp dụng đối với những loại hàng nhập có tính chất
cơ, lý, hoá phức tạp):
+ Phiếu nhập kho (đối với hàng lu chuyển qua kho).
+ Biên bản giao nhận vật t.
+ Phiếu nhập kho hàng luân chuyển nội bộ.

phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho). Sau mỗi nghiệp vụ nhập,
xuất hoặc cuối mỗi ngày thủ kho phải tính ra số tồn trên thẻ kho, mỗi chứng từ ghi vào
một dòng trên thẻ kho, thẻ kho là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
- 8 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Sơ đồ hạch toán
L u ý: Đối với phiếu xuất vật t theo hạn mức, sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số
thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.
Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số lợng thực tế
còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ 3
đến 5 ngày một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất
kho về phòng kế toán. Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho
cho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo chế độ quy định.
- Hạch toán chi tiết ở phòng kế toán: Để đối chiếu đợc song song, kế toán vật t mở
thẻ kế toán chi tiết vật t tơng ứng với từng thẻ kho căn cứ vào đơn giá và số tiền kế toán
vừa ghi trên phiếu nhập, xuất kho. Cuối tháng, sau khi hoàn tất việc ghi chép toàn bộ các
nghiệp vụ nhập, xuất kho vào thẻ, kế toán tiến hành cộng thẻ và tính ra số tồn kho của
từng danh điểm NVL, CCDC. Số lợng tồn kho trên thẻ kho phải khớp đúng với số lợng
tồn trên thẻ kế toán chi tiết tơng ứng, mọi sai sót phát hiện khi đối chiếu phải đợc kiểm
tra, xác minh và chỉnh lý kịp thời theo đúng sự thực.
Ngoài ra, để thực hiện kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, sau khi đối
chiếu với thẻ kho của thủ kho, kế toán phải căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC để
lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật t (bảng tổng hợp chi tiết vật t) theo từng kho
và cho các loại vật t.
- Ưu điểm: Kiểm tra chặt chẽ từng loại vật t, đơn giản, dễ kiểm ra, đối chiếu.
- Nhợc điểm: Số lợng sổ lớn, nếu chủng loại vật t trong doanh nghiệp phong phú thì
công việc kế toán rất bận rộn, có nhiều trùng lắp, mất nhiều công sức nhất là trong điều
kiện sản xuất lớn.

Nhập Xuất Tồn
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
- Điều kiện áp dụng:
+ Những đơn vị có ít chủng loại vật t và phần lớn đợc lu chuyển qua kho.
+ Giá trị vật t lớn, cần có sự kiểm soát thờng xuyên với mỗi loại.
+ Hệ thống kho tàng tập trung, kế toán phải đợc chuyên môn hoá.
2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp này đợc hình thành trên cơ sở cải tiến một bớc phơng pháp thẻ song
song.
Sơ đồ hạch toán
- Hạch toán chi tiết ở kho: Thủ kho mở thẻ kho tơng tự nh phơng pháp thẻ song song.
- Hạch toán chi tiết ở phòng kế toán: Kế toán vật t mở sổ đối chiếu luân chuyển, sổ
này dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho theo từng danh điểm vật t cả về mặt
số lợng và giá trị. Trên sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo chứng từ nhập, xuất kho
mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong
tháng của từng danh điểm vật t ở từng kho. Mỗi danh điểm vật t đợc ghi một dòng trên sổ
đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho và lấy số tiền của từng loại vật
t trên sổ này và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Công việc ghi chép kế toán đợc giảm nhẹ.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép tính toán, kiểm tra đều phải dồn hết vào cuối tháng cho
nên việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thờng bị chậm trễ. Phơng pháp này cũng rất
khó kiểm tra và còn bị trùng lắp.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có chủng loại vật t phong phú, giá trị vật t nhỏ,
hệ thống kho tàng phân tán, kế toán phải kiêm nhiệm nhiều.
- 10 -
Ghi hàng ngày
Ghi theo định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

của kế toán xuống kho nhận chứng từ. Việc đối chiếu về mặt giá trị đợc kế toán vật t tiến
hành:
+ Đối chiếu bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn và sổ số d, nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và điều chỉnh.
+ Đối chiếu bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn và kế toán tổng hợp; đối chiếu sổ số d với
kế toán tổng hợp nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn kho NVL, CCDC
Tháng năm
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn
giải
Tồn
đầu
tháng
Nhập Xuất
Tồn
kho
cuối
tháng
Số
hiệu
Ngày
tháng
Từ
ngày
Đến
ngày
Từ

trên sổ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế NVL, CCDC tồn kho,
đối chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán, về nguyên tắc, số tồn kho thực tế luôn khớp
với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và xử lý kịp
thời.
1. Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đờng.
Tài khoản 151 dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, vật t mua ngoài đã thuộc quyền sở
hữu của DNXL (tức là đã đợc thanh toán hoặc đợc chấp nhận thanh toán) nhng cha về
nhập kho mà còn đang trên đờng vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến DNXL,
nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu:
* Bên Nợ: Giá trị hàng hoá, vật t đang đi trên đờng.
* Bên Có: Giá trị hàng hoá, vật t đang đi trên đờng đã về nhập kho hoặc giao thẳng
cho khách hàng.
* D nợ: Giá trị hàng hoá, vật t đã mua nhng còn đang đi trên đờng.

Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Tài khoản 152 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của các loại
nguyên liệu trong kho của DNXL.
Kết cấu:
* Bên Nợ:
- Giá trị thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, nhận ứng trớc của bên giao
thầu, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, đợc cấp trên cấp
hay từ các nguồn khác.
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
* Bên Có:
- Trị giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất kinh doanh, thuê ngoài gia công,
góp vốn liên doanh, nhợng bán hay xuất cho các mục đích khác.
- Giảm giá hàng mua đợc hởng hoặc trị giá NVL mua trả lại cho ngời bán.

- TK 1532 : Bao bì luân chuyển
- TK 1533 : Đồ dùng cho thuê.
* Tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 159 phản ánh việc lập dự phòng và phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho khi có những bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thờng xuyên, liên tục của
hàng tồn kho trong DNXL.
Kết cấu:
* Bên Nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc hoàn nhập vào kết quả sản
xuất kinh doanh.
* Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.
* Dự Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 159 có hai TK cấp 2:
- TK 1591 - Dự phòng giảm giá NVL, CCDC
- TK 1592 - Dự phòng giảm giá thành phẩm, hàng hoá.
* TK 331 - Phải trả ngời bán
TK này dùng để theo dõi các khoản nợ phải trả của DNXL cho ngời bán vật t, nhà
cung cấp lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. TK này cũng đợc dùng để phản
ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho ngời nhận thầu phụ xây lắp.
Kết cấu:
* Bên Nợ:
- Số tiền phải trả cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung cấp lao vụ, dịch vụ và
ngời nhận thầu phụ xây lắp.
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu phụ nhng cha
nhận đợc hàng hoá, vật t, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm xây lắp.
- Số kết chuyển về giá trị vật t, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm
nhận và trả lại ngời bán.
- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả.
- Số tiền phải trả cho ngời bán vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và ngời nhận
thầu phụ xây lắp.

Có các TK 331, 111, 112, 141, Tổng giá thanh toán.
* Nếu hàng về kiểm nhận thấy thừa so với hoá đơn:
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa NVL, CCDC phải làm văn bản báo cho các bên
liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán, có hai trờng hợp xảy ra:
- Nếu nhập toàn bộ số hàng về, ghi:
Nợ các TK 152, 153 : Giá thực tế NVL, CCDC ghi trên phiếu nhập kho.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ theo số hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 3381 : Trị giá số hàng thừa cha có thuế GTGT.
Sau khi truy tìm nguyên nhân và có quyết định xử lý số hàng thừa, tuỳ từng trờng
hợp kế toán ghi:
+ Nếu trả lại cho ngời bán số thừa, ghi:
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa đã xử lý.
Có TK 151, 152
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa đó thì ghi:
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa đã xử lý (cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ theo số hoá đơn
Có TK 331 Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
+ Trờng hợp hàng thừa không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa đã xử lý.
Có TK 721 : Thu nhập bất thờng.
- Nếu chỉ nhập kho theo số ghi trên hoá đơn, kế toán ghi nhận số nhập nh trờng hợp
1, số thừa coi nh giữ hộ ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 002
Khi xử lý số hàng thừa ghi:
Có TK 002
Đồng thời căn cứ vào quyết định xử lý ghi nh sau:
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa đó thì ghi:
Nợ các TK 152, 153 : Trị giá hàng thừa đã xử lý.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ theo số hoá đơn

giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ các TK 152, 153
Có TK 331
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một
trong ba cách (Đối với trờng hợp làm kế toán thủ công):
- Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thờng.
- Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá thực tế với giá tạm tính bằng bút toán đỏ (nếu
giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thờng (nếu giá tạm tính < giá thực tế).
- Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại
giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
Nếu đã ghi sổ kế toán trên máy mà cha in và ký duyệt thì chỉ xoá đi ghi lại bình th-
ờng, nếu sổ kế toán đã đợc ký thì cũng làm theo một trong ba cách trên.
* Nếu hoá đơn về nhng hàng cha về:
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ "Hàng mua đang đi đờng", trong tháng, hàng về thì
ghi sổ bình thờng, còn cuối tháng hàng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá ngoài thuế theo hoá đơn.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ theo hoá đơn.
Có các TK 331, 111, 112, 141, : Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
Sang tháng sau, khi hàng về, ghi:
Nợ các TK 152, 153 (Nếu nhập kho)
Nợ các TK 621, 623, 627, (Nếu đa ngay vào sử dụng).
Có TK 151 : Ghi theo số thực nhập.
Tất cả các trờng hợp NVL, CCDC mua ngoài về nhập kho, nếu phát sinh chi phí thu
mua, kế toán đều phải ghi:
Nợ các TK 152, 153 : Chi phí thu mua ngoài thuế
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
- 15 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Và phản ánh chi phí thu mua:
Nợ các TK 152, 153 : Giá có thuế nhập khẩu.
Có TK 333 (3333) : Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có các TK 331, 111, 112, 141, Tổng số tiền phải thanh toán.
Tr ờng hợp 3: NVL, CCDC nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến xong:
Nợ các TK 152, 153 : Giá thành công xởng
Có TK 154
Phản ánh chi phí vận chuyển, chi phí gia công, chế biến:
Nợ TK 154
Nợ TK 133 (1331)
Có các TK 331, 111, 112, 141, Chi phí gia công, vận chuyển phải thanh toán.
Tr ờng hợp 4: NVL, CCDC nhập kho do bên giao thầu (bên A) ứng trớc cho DNXL
thực hiện khối lợng xây lắp nhận thầu:
* Đơn vị nhận thầu chính ứng trớc NVL, CCDC của bên giao thầu, ghi:
Nợ các TK 152, 153
Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 131 : Chi tiết bên giao thầu.
- 16 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
* Đơn vị trực thuộc nhận ứng trớc NVL, CCDC của bên giao thầu (bên A) để thực
hiện khối lợng giao khoán xây lắp nội bộ, ghi:
Nợ các TK 152, 153
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 336 (3362) hoặc:
Có TK 131 : Chi tiết bên giao thầu.
Tr ờng hợp 5: Nhập kho thiết bị xây dựng cơ bản (là NVL) của bên giao thầu (bên
A) để lắp đặt vào công trình nhận thầu.
* Nếu bên A giao NVL để lắp đặt vào công trình mà không phải là trờng hợp nhận

* NVL, CCDC nhập kho do thu hồi nợ hoặc tăng do đợc điều chuyển nội bộ:
Nợ các TK 152, 153
Có các TK 1368, 1361, 1388

2.2. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng NVL, CCDC đối với
những DNXL tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Đối với các DNXL tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, do phần thuế GTGT
đầu vào đợc tính vào giá thực tế NVL, CCDC nên khi mua ngoài, kế toán phản ánh vào
TK 152, 153 tổng giá thanh toán. Cụ thể, kế toán ghi:
- 17 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Nợ các TK 152, 153 : Giá có thuế GTGT
Có các TK 111, 112, 141, 311, 331,
Các trờng hợp tăng NVL, CCDC khác nếu có thuế GTGT đầu vào thì cũng ghi tơng
tự. Riêng trờng hợp NVL, CCDC mua về không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng,
phải trả lại cho ngời bán, khi xuất kho trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có các TK 152, 153 : Trị giá thanh toán của số hàng trả lại.
3. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động giảm NVL, CCDC
3.1. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động giảm NVL
Tr ờng hợp 1: Xuất NVL cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp.
* Xuất NVL cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất sản phẩm công
nghiệp, hoạt động dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 621, 6232, 6272, 6422, 6412.
Có TK 152 : Giá thực tế vật t xuất kho.
* Xuất NVL cho hoạt động khoán xây lắp nội bộ.
Nợ TK 136 (1362) : Đơn vị nhận khoán đợc phân cấp quản lý tài chính.
Nợ TK 141 (1413) : Đơn vị nhận khoán không đợc phân cấp quản lý tài chính.

- 18 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Nợ TK 136 (1368) : Cho vay nội bộ tạm thời.
Có TK 152 : Giá thực tế NVL cho vay.
* NVL giảm do đánh giá lại, ghi:
Nợ TK 412
Có TK 152 : Giá thực tế NVL giảm.
* NVL bán hoặc xuất trả lơng, trả thởng, ghi:
Nợ TK 632 : Trị giá vốn của lô NVL xuất.
Có TK 152
3.2. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động giảm CCDC
Tr ờng hợp 1: Xuất dùng CCDC cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào giá trị CCDC, mục đích xuất dùng, số lợng CCDC xuất cho từng lần để
xác định số lần phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Nếu CCDC xuất dùng với giá trị nhỏ, số lợng không nhiều thì toàn bộ giá trị
CCDC xuất dùng đợc tính hết vào chi phí trong kỳ (phân bổ một lần), ghi:
Nợ các TK 6233, 6273, 6413, 6423.
Có TK 153 (1531, 1532)
* Nếu CCDC xuất dùng với giá trị tơng đối lớn, sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 142 (1421) : Chi phí trả trớc.
Có TK 153 (1531, 1532)
Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50%) giá trị xuất dùng, ghi:
Nợ TK 142 (1421) : Chi phí trả trớc.
Có TK 142 (1421)
Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng, báo mất hoặc hết thời hạn sử dụng theo quy định
của các CCDC đó, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo công thức:

* Tính giá trị đồ dùng cho thuê vào chi phí hoạt động, ghi:
Nợ TK 627 : Nếu cho thuê CCDC là một trong những hoạt động chính của DN.
Nợ TK 821 : Nếu cho thuê CCDC không phải là hoạt động chính của DN.
Có TK 142 (1421)
* Phản ánh số thu về CCDC, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,
Có TK 511 (5113) hoặc:
Có TK 721
Có TK 333 (3331)
* Khi nhận lại CCDC cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 (1533)
Có TK 142 (1421) : Giá trị còn lại (cha tính vào chi phí hoạt động)
4. Hạch toán kết quả kiểm kê kho NVL, CCDC
Định kỳ hoặc đột xuất, DNXL phải thực hiện việc kiểm kê tình hình NVL, CCDC
tồn kho về mặt số lợng, giá trị (theo sổ kế toán, theo thực tế kiểm kê và tính số chênh
lệch), điều này đợc thể hiện ở biên bản kiểm kê hàng tồn kho. Biên bản kiểm kê hàng
tồn kho là chứng từ chủ yếu để hạch toán kết quả kiểm kê kho. Sau đó, doanh nghiệp phải
truy tìm nguyên nhân thừa, thiếu (nếu có) để có quyết định xử l. Các trờng hợp có thể xảy
ra khi kiểm kê kho là:
Tr ờng hợp 1: Phát hiện thiếu hụt NVL, CCDC khi kiểm kê: Mọi trờng hợp thiếu hụt
vật t trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phải truy tìm nguyên nhân và xác định ngời
phạm lỗi. Tuỳ theo từng nguyên nhân cụ thể và quyết định của ngời có thẩm quyền, căn
cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý, kế toán ghi:
* Nếu thiết hụt do sai sót trong ghi chép, cân, đong, đo, đếm, kế toán điều chỉnh lại
sổ kế toán (ghi giảm số đã phản ánh), ghi:
Nợ các TK liên quan (111, 112, 131, 331, 141, )
Có các TK 152, 153
* Hoặc giá trị NVL thiếu nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu
trong định mức), ghi:
Nợ TK 642 (6422)

5. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tại thời điểm khoá sổ kế toán để lập các báo cáo tài chính năm, DNXL phải hoàn
nhập toàn bộ khoản dự phòng đã lập cuối năm trớc và khoản thu nhập bất thờng để xác
định kết quả kinh doanh và ghi:
Nợ TK 159 (1591)
Có TK 721
Đồng thời phải lập dự phòng giảm giá cho NVL, CCDC ứ đọng, mất phẩm chất,
không thể đa vào sản xuất hoặc phải thanh lý (mà giá trên thị trờn chắc chắn thấp hơn giá
ghi sổ kế toán vào thời điểm cuối năm). Mức dự phòng đợc xác định theo công thức:
= x -
Sau khi xác định đợc mức dự phòng kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 1591
- 21 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL, CCDC ở DNXL tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
V. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp về NVL, CCDC
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp th-
ờng nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lợng các phần hành mà còn ở mỗi phần
hành kế toán cần thực hiện. Vì lẽ đó, kế toán không chỉ nắm vững các nguyên tắc và trình
tự hạch toán của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà quan trọng hơn là phải tạo ra các
mối liên hệ kế toán ở từng phần hành nói riêng và toàn bộ công việc hạch toán nói chung,
trong đó, ghi sổ kế toán đợc thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kế toán trong quá
trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán mà sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể
của phơng pháp tài khoản, là phơng tiện thể hiện nguyên lý của phơng pháp ghi sổ kép,
giúp kế toán phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng nh
theo đối tợng.

sản xuất kinh doanh xây lắp
TK 1362,1413
Xuất NVL, CCDC cho hoạt động
giao khoán xây lắp nội bộ
TK 411 TK 411
TK 128,222
TK 632
TK 154
TK 1381, 642
TK 412
TK 241
Xuất NVL, CCDC cho hoạt động
xây dựng cơ bản
Xuất NVL, CCDC góp vốn
liên doanh
Bán trả l ơng, trả th ởng
Xuất kho NVL, CCDC thuê ngoài
gia công chế biến
NVL, CCDC phát hiện thiếu
khi kiểm kê
Đánh giá giảm NVL, CCDC
Đánh giá tăng NVL, CCDC
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Đối với các DNXL, tuỳ theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu
cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ và trang bị kỹ thuật của kế toán có thể lựa chọn một trong
các hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký chung (NKC)
- Hình thức Nhật ký sổ cái (NK-SC)

tự
dòng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
P.S
TK TK TK
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
- Cộng số phát sinh tháng
- Số d cuối tháng
- Cộng luỹ kế từ đầu quỹ
2. Theo hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức này: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
"Chứng từ ghi sổ". Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo thời gian. Sổ này dùng để đăng ký các nghiệp vụ phát sinh, quản lý
chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
tài khoản kế toán, số liệu trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, các bảng tổng hợp chi tiết và dùng để lập báo cáo tài chính. Có

Cộng
Cộng tháng luỹ
kế từ đầu quý
Hình thức này dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, công việc kế toán phân đều trong
tháng, dễ phân công, chia nhỏ, song lại ghi chép trùng lắp nhiều, thờng xuyên phải kiểm
tra, đối chiếu, nếu có sai sót phải sửa chữa nhiều sổ, khối lợng công việc nhiều nên thờng
bị chậm trễ trong tính toán chỉ tiêu hàng ngày, Vì vậy thích hợp với mọi loại hình, quy
mô DNXL, đặc biệt có sử dụng kế toán máy.
3. Hình thức Nhật ký chung.
Đặc trng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đều đợc ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát
sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi
vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức này có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp, nó có u điểm là thuận
lợi cho đối chiếu, kiểm tra theo từng chứng từ gốc, tiện cho việc sử dụng máy vi tính
- 24 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
trong công tác kế toán song một số nghiệp vụ bị trùng lắp giữa các sổ nhật ký đặc biệt,
cuối kỳ phải loại bỏ số liệu trùng mới đợc ghi vào sổ cái.
Sổ nhật ký chung
Năm
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái

1 2 3 4 5 6 7 8
Số d đầu tháng
Cộng số phát sinh
Số d cuối tháng
Cả ba hình thức sổ kế toán nói trên có chung một đặc điểm là hệ thống sổ tổng hợp
tách rời sổ chi tiết và chúng có sự đối chiếu theo định kỳ trớc khi lên các báo cáo tài
chính.
4. Hình thức Nhật ký chứng từ
Đặc trng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc hệ thống hoá theo nghiệp vụ kinh tế (theo tài khoản) với việc
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một
tài khoản và trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức này thích hợp trong điều kiện
làm kế toán thủ công, nó giảm bớt khối lợng công việc ghi chép hàng ngày, góp phần
nâng cao năng xuất lao động cho nhân viên kế toán. Mặt khác nó cung cấp số liệu kịp thời
cho nhà quản lý và thuận tiện cho việc làm kế toán tài chính. Vì thế, nó không phù hợp
với đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ, trình độ của nhân viên kế toán không đồng đều.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ (phần hành kế toán NVL,
CCDC).
- 25 -
Sổ chi tiết số 2
Thanh toán với
nhà cung cấp
NKCT số 6
(Ghi có TK 151)
NKCT số 1,2
(Ghi có
TK 111, TK 112)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status