Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh - pdf 12

Download Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh miễn phí



MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về giao nhận hàng hóa XNK
1.1. Một số vấn đề chung về giao nhận hàng hóa XNK ---------------------------------1
1.1.1. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận-----------------------------------1
1.1.2. Phạm vi hoạt động của dịch vụ giao nhận --------------------------------------2
1.1.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận -----------------------------------4
1.1.4. Vai trò của người giao nhận-------------------------------------------------------4
1.1.5. Mối liện hệ giữa người giao nhận và các bên có liên quan ------------------5
1.2. Các lợi điểm của người giaonhận trong thương mại quốc tế -------------------------6
1.2.1. Đối với người XK-------------------------------------------------------------------6
1.2.2. Đối với người nhập khẩu ----------------------------------------------------------6
1.3. Những đóng góp của giao nhận vận tải quốc tế trong việcthực hiện chiến
lược kinh tế hướng ngoại ở nước ta ------------------------------------------------------7
1.4. Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ----------------------------------------11
1.4.1. Tổ chức giao hàng cho người vận tải --------------------------------------------11
1.4.2. Tổ chức nhận hàng từ người vận tải ---------------------------------------------12
1.5. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ giao nhận vận tảiquốc tế ở các nước--------------14
Kết luận chương I --------------------------------------------------------------------------------18
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa XNK tại Tp.HCM
2.1. Vài nét về hoạt động xuất nhập khẩu tại Tp.HCM ----------------------------------19
2.1.1. Hoạt động xuất khẩu ---------------------------------------------------------------19
2.1.2. Hoạt động nhập khẩu --------------------------------------------------------------22
2.2. Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ở Tp.HCM ------------25
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động GNHH XNK ở Việt
Nam------------------------------------------------------------------------------------------25
2.2.2. Vấn đề quản lý đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GNHH
XNK -----------------------------------------------------------------------------------------27
2.2.3. Vị trí địa lý của Tp.HCM và thực trạng CSHT phục vụ GNHH XNK-------29
2.2.4. Ho?t d?ng giao nh?n hng hĩa XNK ?Tp.HCM ---------------------------------32
2.2.5. Phân tích kết quả khảo sátthực trạng GNHH XNK tại Tp.HCM ------------34
2.2.5.1. Giao nhận vận tải đường biển, đường hàng không --------------------------34
2.2.5.2. Giao nhận hàng rời và container -----------------------------------------------35
2.2.5.3. Cơ cấu hàng chỉ định và không chỉ định trong giao nhận vận tải ----------36
2.2.5.4. Đối tượng và cách thức tiếp cận khách hàng của công ty GNHH: --------37
2.2.5.5. Các loại hình dịch vụ giao nhận hàng được cung cấp -----------------------38
2.2.5.6. Nguyên nhân và các dịch vụ chủ hàng mua từ các công ty giao
nhận------------------------------------------------------------------------------------------43
2.2.5.7. Vấn đề giá và chất lượng dịch vụ ----------------------------------------------44
2.3. Tiềm năng, thách thức và dự báo đối với GNHH XNK tại Tp.HCM khi
Việt Nam gia nhập WTO -----------------------------------------------------------------46
2.3.1. Tiềm năng ---------------------------------------------------------------------------46
2.3.2. Thách thức---------------------------------------------------------------------------47
2.3.3. Dự báo -------------------------------------------------------------------------------48
2.4. Đánh giá thực trạng giao nhận hàng hóa xuấtnhập khẩu tại Tp.HCM ------------49
2.4.1. Những thuậnlợi có được ----------------------------------------------------------49
2.4.2. Những hạn chế tồn đọng ----------------------------------------------------------50
Kết luận chương II 51
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động GNHH XNK tại p.HCM
3.1. Mục tiêu và chính sách phát triển dịch vụ GNHH XNK tại Tp.HCM -------------52
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành giao nhận hàng hóa XNK ở Việt Nam ----------52
3.1.2. Chính sách phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK ở Việt Nam ------52
3.2. Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa XNK ---------------------- 53
3.2.1 Nhóm giải pháp 1: Hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng
năng lực chuyên chở của đội tàu ------------------------------------------------------ 53
3.2.1 Nhóm giải pháp 2: Hoàn thiện và phát triển hoạt động GNHH XNK ------------ 57
3.2.1. Nhóm giải pháp 3: Hoàn thiện cơ chế quản lý hàng hải và hoạt động của
ngành hàng hải và các ngành có liên quan ------------------------------------------- 65
3.3. Kiến nghị đối với nhà nước và các ban ngành liên quan ---------------------------------- 69
Kết luận chương III------------------------------------------------------------------------------------------ 70
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31519/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ểm định, mua
hộ bảo hiểm hàng hóa… Đối với các lô hàng XNK phải kiểm dịch và kiểm định
theo yêu cầu của hải quan, các doanh nghiệp đều giao cho các công ty giao
nhận thực hiện. Như vậy, các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian.
Các công ty giám định, kiểm dịch ở trong thành phố, vì vậy mỗi khi
các doanh nghiệp có nhu cầu kiểm tra thì phải chờ đợi các nhân viên kiểm tra
rất lâu, tốn thời gian vì các nhân viên kiểm tra đợi phải có ít nhất hai chủ hàng
trở lên. Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải tốn chi phí để đưa các nhân viên
đó đến nơi hàng đang tập kết. Nếu các chủ hàng nhờ các công ty giao nhận
giúp mình làm những công việc đó thì thời gian sẽ nhanh hơn và đỡ tốn chi phí
hơn. Bởi vì các công ty giao nhận có nhiều chủ hàng nên có thể sắp xếp để các
dịch vụ đó diễn ra nhanh hơn và đỡ tốn chi phí hơn do kết hợp nhiều lô hàng.
Riêng với dịch vụ mua bảo hiểm hàng hóa thì các công ty giao nhận
cũng rất ít thực hiện. Thông thường các công ty này nhờ các hãng tàu nước
ngoài, nơi hàng đến và là những công ty mà mình làm đại lý mua giúp. Điều
này là do:
ƒ Các công ty sản xuất kinh doanh thường ký hợp đồng ngoại thương
theo thói quen là mua CIF và bán FOB vì vậy quyền vận tải cũng như
mua bảo hiểm đã thuộc về các đối tác nước ngoài. Các doanh nghiệp
không có khách hàng thường xuyên nên không thể có được giá bảo
hiểm tốt từ các công ty bảo hiểm.
ƒ Các công ty bảo hiểm trong nước còn yếu trong lĩnh vực bảo hiểm
hàng hóa. Hiện có hai công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực này
là Công ty Bảo Minh và Bảo Việt. Các công ty này thường mua lại bảo
hiểm của nước ngoài khi có khách hàng. Vì vậy, giá phí bảo hiểm
thường cao, thủ tục nhận bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra lâu hơn và rườm
rà hơn.
ƒ Các công ty bảo hiểm chưa có chính sách giá riêng dành cho các công
ty giao nhận vận tải nên chủ hàng thường tự mình đi mua khi có nhu
cầu.
ƒ Cơ chế quản lý của nhà nước trong viêc cấp phép hoạt động trong lĩnh
vực bảo hiểm hàng hóa. Trước đây, nhà nước độc quyền trong lĩnh vực
này các công ty tư nhân hay công ty bảo hiểm nước ngoài không được
phép hoạt động. Chỉ trong hai năm gần đây, nhà nước ta mới mở cửa
cho các công ty bảo hiểm nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực này.
Điều này đã làm cho các công ty bảo hiểm trong nước vẫn còn hoạt
động theo cơ chế tập trung độc quyền khó có thể cạnh tranh
2.2.5.6. Nguyên nhân và các dịch vụ chủ hàng mua từ các công ty giao nhận
Như đã phân tích trên, hiện nay các công ty giao nhận hàng hóa XNK
kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, từ vận chuyển nội địa, vận
chuyển quốc tế, đóng gói bao bì, dịch vụ kho bãi, dịch vụ CFS, dịch vụ hải
quan… Tuy nhiên, các công ty XNK thường mua dịch vụ vận chuyển nội địa,
quốc tế và dịch vụ hải quan từ các công ty giao nhận, còn các dịch vụ khác họ
tự lo.
Mỗi một công ty XNK có quy mô hoạt động, lĩnh vực hoạt động và lực
lượng nhân viên phục vụ khác nhau. Đa số các công ty này đều có phòng kinh
doanh XNK và bộ phận giao nhận nằm trong phòng ban này chứ không thành
lập một phòng giao nhận hàng hóa XNK chuyên biệt. Chính vì vậy một số
công ty XNK đã lựa chọn giải pháp mua dịch vụ từ các công ty giao nhận vì:
ƒ Doanh nghiệp không có đủ lực lượng nhân sự phục vụ cho hoạt động
giao nhận, mà chỉ chuyên cho việc tìm kiếm các hợp đồng ngoại
thương và theo dõi tình hình tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký.
Giải pháp tuyển dụng thêm nhân sự phục vụ cho khâu giao nhận cũng
được một số doanh nghiệp đề cập đến. Nhưng các doanh nghiệp XNK
đa số ở quy mô vừa và nhỏ, do vậy nguồn hàng chưa thật sự ổn định và
mang tính theo mùa. Do vậy tuyển dụng nhân sự sẽ không đem lại
hiệu quả cao mà chỉ có thể giải quyết tình trạng thiếu nhân sự tạm thời
vào những mua cao điểm
ƒ Lực lượng nhân viên làm công tác giao nhận ở các công ty XNK chưa
qua đào tạo bài bản về chuyên môn, không nắm vững về thủ tục giao
nhận, do vậy làm kéo dài thời gian tổ chức giao nhận hàng hóa, không
giải phóng hàng kịp thời, gây ách tắt hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp
ƒ Một số doanh nghiệp XNK lựa chọn mua dịch vụ vận tải quốc tế qua
các công ty giao nhận vì có giá cước rẽ hơn. Bởi vì, một số công ty
giao nhận có mối quan hệ tốt với các hãng tàu, làm đại lý cho họ nên
có giá cước rất tốt ở một số tuyến vận tải. Bên cạnh đó, các công ty
giao nhận thường dành một khoảng hoa hồng tương đối hấp dẫn cho
các khách hàng mua dịch vụ vận tải của mình.
Tóm lại, đa số các chủ hàng sử dụng dịch vụ giao nhận là do họ thấy
hiệu quả hơn so với tự thực hiện, tiết kiệm chi phí và thời gian làm hàng, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh XNK của doanh nghiệp.
2.2.5.7. Vấn đề giá và chất lượng dịch vụ
¾ Giá dịch vụ
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, Việt Nam thực hiện nền kinh
tế mở từ năm 1986. Từ đó đến nay việc mua bán ngoại thương ngày càng phát
triển, nhu cầu về dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa XNK ngày càng
tăng. Do vậy ngày càng nhiều hãng tàu, công ty giao nhận ra đời. Điều này
thúc đẩy các công ty phải ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ và hạ giá
cước thì mới có được khách hàng, mới tồn tại trong thị trường dịch vụ cạnh
tranh khá khốc liệt này.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các doanh nghiệp XNK – khách hàng
của các công ty giao nhận – thì giá cước giao nhận vận tải ở Việt Nam vẫn còn
khá cao. Theo số liệu khảo sát, có đến 68% công ty XNK cho rằng giá dịch vụ
giao nhận ở mức cao, 25% cho rằng trung bình và chỉ có hơn 8% cho rằng là
thấp.
Bảng 17: Đánh giá của công ty XNK về giá dịch vụ giao nhận hàng hóa
XNK
Cao Trung bình Thấp
Loại hình doanh nghiệp
Số DN % Số DN % Số DN %
Doanh nghiệp nhà nước 5 20.8 2 8.3 1 4.2
Công ty TNHH 3 12.5 2 8.3 1 4.2
Công ty 100% vốn nước ngoài 4 16.7 1 4.2 0 0
Công ty cổ phần 4 16.7 1 4.2 0 0
Tổng cộng 16 66.7 6 25 2 8.4
Nguồn: Khảo sát tại doanh nghiệp giao nhận
Bảng 18: Bảng giá dịch vụ giao nhận vận tải và thời gian vận chuyển
Tuyến đường USD/cont. 20’ USD/CBM Thời gian vận chuyển
VN – Nhật 600 60 6 ngày
VN – Bỉ 1250 75 20 ngày
VN – Pháp 1600 82 22 ngày
Nguồn: Tổng hợp Transimex, Vietfrach, Sotrans
Như đã phân tích ở trên, hiện nay các doanh nghiệp XNK chủ yếu XK
theo điều kiện thương mại CIF, NK theo FOB, chính vì vậy họ không chủ động
trong việc thuê phương tiện vận tải mà phụ thuộc vào phía nước ngoài. Nói như
thế không có nghĩa là trong quá khứ, hiện nay và tương lai các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và Tp.HCM vẫn giữ mãi điều kiện kinh doanh này mà dần
phải thay thế bằng các điều kiện thương mại khác và giành quyền thuê phương
tiện vận tải về phía chúng ta. Điều này cho thấy nếu giá cước dịch vụ vận tải
cao sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp XNK trong việc tính toán giá bán
cạnh tranh. Do vậy, các doanh nghiệp giao nhận cần có những giải pháp để
nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá dịch vụ, góp phần tạo điều kiện thuận lợi
ch...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status