tìm hiểu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nông nghiệp tại xã nghi công bắc – nghi lộc – nghệ an - Pdf 13

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một tài nguyên quý giá đối với mọi quốc gia. Mọi hoạt động
của các ngành, các lĩnh vực đều cần đến một diện tích đất nhất định. Đất đai
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của sản xuất nông – lâm
nghiệp.Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện chuyển từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và
đã thu được nhiều thành quả to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh đó nền nông nghiệp cũng đã từng bước chuyển từ tự cấp, tự túc
sang sản suất hàng hoá. Kinh tế nông nghiệp có sự tăng trưởng khá, sức sản
xuất ở nông thôn được giải phóng, tiềm năng đất nông nghiệp dần được khai
thác. Ở nước ta hiện nay, với trên 70% dân số đang sống ở vùng nông thôn vì
thế nền nông nghiệp vẫn có một vai trò rất quan trọng trong những năm tới.
Những thập kỷ trước, nhiều diện tích đất canh tác sử dụng không hợp lý
đã bị suy thoái, xói mòn, bạc màu, làm giảm độ phì nhiêu của đất. Ngày nay,
xã hội phát triển, quá trình phát triển của công nghiệp hoá - hiện đại hoá, quá
trình đô thị hoá, sự bùng nổ dân số diện tích đất nông nghiệp đã giảm rất
nhiều do chuyển sang các mục đích sử dụng khác. Do đó, để đảm bảo vấn đề
an ninh lương thực cần phải có những loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh
tế cao.
Như vậy, việc tìm hiểu thực trạng và các yếu tố tác động đến việc sử dụng
đất nông nghiệp để đề xuất giải pháp để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có
hiệu quả nhất theo hướng phát triển bền vững ( kinh tế, xã hội, môi trường), là
rất quan trọng . Xã Nghi Công Bắc là một xã miền núi nằm ở phía tây của
huyện Nghi Lộc, sản xuất chủ yếu là nông nghiệp với diện tích 711,86 ha
trong tổng diện tích đất tự nhiên là 1320,37 ha chiếm 53,91 % ( năm 2010 ) .
Để công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp ở xã Nghi Công Bắc đi vào nề
nếp đúng pháp luật, khai thác đất hợp lý cần có những nghiên cứu và đề xuất
những giải pháp cụ thể.
1
Xuất phát từ thực tiễn trên, trong đợt thực tập tốt nghiệp này tôi đã

sống. Trong công nghiệp chế biến và xây dựng thì đất đai là địa điểm, là chỗ
đứng, là nền tảng không gian để thực hiện quá trình lao động và còn là kho
tàng của nguyên vật liệu.
1.4. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với sản xuất nông lâm nghiệp
Tư liệu sản xuất đất đai có đặc điểm không di dời và cố định về địa điểm.
Trong khi đó, các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ
khác. Trong nông, lâm nghiệp đất đai có đặc tính tuyệt vời là nếu sử dụng
đúng thì tăng độ phì nhiêu của đất và từ đó tăng năng suất cây trồng.
Đất đai vừa là đối tượng lao động, lại vừa là tư liệu lao động. Con người
tác động vào đất đai có hai giai đoạn: con người tác động vào đất đai và đến
lượt mình thì đất đai lại tác động vào cây trồng và vật nuôi.
2. Vai trò, đặc điểm của đất đai
2.1. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên
Đất đai là tặng phẩm của thiên nhiên cho không loài người, không phải do
con người làm ra. Đất đai là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của quốc gia. Đất
3
đai dược cố định về mặt số lượng. Nó không mất đi mà chỉ biến đổi từ dạng
này sang dạng khác, từ mục đích này sang mục đích khác tuỳ theo nhu cầu sử
dụng của con người. Đất đai ở mỗi quốc gia, mỗi vùng địa lý có những đặc
trưng khác nhau về khí hậu, địa hình… thì tính chất đất cũng khác nhau. Tính
chất đất khác nhau còn do chế độ chính trị và trình độ hiểu biết của mỗi
người, mỗi chế dân tộc.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia: Đất đai là
sản phẩm của tự nhiên nhưng nó chứa đựng những yếu tố lao động sống hoặc
lao động vật hoá của con người. Con người không tự tạo ra đất mà chỉ có thể
sử dụng hợp lý mới có thể bảo tồn được đất đai của quốc gia. Nếu sử dụng
đúng mục đích thì mang lại lợi ích lớn, độ phì tự nhiên đất trồng tăng. Mỗi
loại đất có đặc điểm, vị trí, vai trò riêng. Nếu con người sử dụng đất không
đúng mục đích, không bảo vệ đất thì làm cho đất xấu đi, đất bị bạc màu, cằn
cỗi. Đất đai có độ phì nhiêu tự nhiên, độ phì nhân tạo, độ phì nhiêu tiềm tàng

qua đất con người tiến hành trồng trọt, chăn nuôi, làm ra sản phẩm để sinh
sống. Trong công nghiệp chế biến và xây dựng thì đất đai là địa điểm, là chỗ
đứng, là nền tảng không gian để thực hiện quá trình lao động và còn là kho
tàng của nguyên vật liệu. Đất đai còn là nơi để xây dựng những khu văn hoá,
du lịch, khu vui chơi giải trí, đất đai còn là nơi bố trí khu quân sự, an ninh
quốc phòng, là kho tàng, bãi tập,…
Tóm lại đất đai là chỗ đứng vô cùng quan trọng cho tất cả các hoạt động kinh
tế, văn hoá, an ninh, xã hội của mỗi quốc gia, mỗi sinh vật sống trên trái đất.
2.4. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với sản xuất nông lâm nghiệp
Tư liệu sản xuất đất đai có đặc điểm không di dời và cố định về địa điểm.
Trong khi đó, các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ
khác. Trong nông, lâm nghiệp đất đai có đặc tính tuyệt vời là nếu sử dụng
đúng thì tăng độ phì nhiêu của đất và từ đó tăng năng suất cây trồng. Đất đai
vừa là đối tượng lao động, lại vừa là tư liệu lao động. Con người tác động vào
đất đai có hai giai đoạn: con người tác động vào đất đai và đến lượt mình thì
đất đai lại tác động vào cây trồng và vật nuôi.
3. Đặc điểm của đất đai trong nông nghiệp
- Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động:
đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên khi con người tiến hành khai phá đưa đất
hoang hoá vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người, thì đất đai đã kết
tinh lao động của con người và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động.
5
Đặc điểm này đặt ra trong quá trình sử dụng, con người không ngừng cải tạo,
bồi dưỡng đất đai, làm cho đất ngày càng màu mỡ hơn.
- Đất đai bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của đất đai
là không có giới hạn: số lượng diện tích đất đai đưa vào canh tác là có giới
hạn bởi không gian nhất định. Vì vậy cần phải quý trọng và sử dụng hợp lý
đất đai, sử dụng một cách tiết kiệm, hạn chế việc chuyển dịch ruộng đất sang
mục đích khác. Mặc dù bị giới hạnh về mặt không gian nhưng sức sản xuất
của ruộng đất là không giới hạn, đưa khoa học và công nghệ vào sản xuất mà

cơ cấu cây trồng, hình thành các vùng chuyên canh lúa cao sản, cây ăn quả,
cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị. Hạn chế đến mức thấp nhất lấy đất
nông nghiệp đặc biệt là đất lúa sử dụng cho các mục đích khác.
- Chuyển một số đất nông nghiệp kém hiệu quả sang sử dụng cho mục
đích khác. Nhưng quá trình này phải được thực hiện trên cơ sở tính toán một
cách khoa học, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế và các yêu cầu
chiến lược chung của huyện và tỉnh.
- Chăm sóc, bảo vệ, quản lý vốn rừng hiện có. Tăng cường công tác trồng
mới phủ xanh đất trống đồi trọc, khoanh nuôi tái tạo rừng nghèo. Đặc biệt chú
trọng đến rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn và các hồ chứa. Góp phần bảo vệ
cân bằng sinh thái.
- Khai thác, sử dụng đất nông nghiệp phải chú ý đến bảo vệ môi trường,
không ngừng làm giàu cho đất, phải kết hợp trước mắt và lâu dài, đảm bảo sử
dụng ổn định, phát triển bền vững phù hợp với chiến lược công nghiệp hóa
hiện đại hóa.
5. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
5.1. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới có rất nhiều biến
động cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội và các sức ép mà nó gây ra.
Cuộc khủng hoảng lương thực năm 2008 minh chứng cho diện tích đất sản
xuất nông nghiệp đang giảm một cách nghiêm trọng cung không đủ cầu.
Theo báo cáo của chuyên gia đặc biệt của Liên hợp quốc về quyền có
lương thực, ông Olivier De Schutter năm 2010 diện tích đất nông nghiệp trên
thế giới đang ngày càng bị thu hẹp do tác động của môi trường, tình trạng
công nghiệp hoá và đô thị hoá. Mỗi năm đất nông nghiệp biến mất tương
đương với diện tích của Italy.
Báo cáo về thực trạng này cho biết, có tới 30 triệu hécta đất canh tác biến
mất do các sức ép mới và khoảng 500 triệu hộ nông dân nhỏ bị "đứt bữa" do
7
"quyền có đất canh tác của họ bị vi phạm.Trong đó, khoảng từ 5 đến 10 triệu

227 ha. Đến 01/01/ 2007 tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước là 24.696
8
ha và đến 01/01/2008 là 24696 ha nhưng với số dân cả nước lên tới 86.210.8
(tính đến hết 2008), trong đó dân số thành thị là 24.233,3, chiếm 28,11%;
nông thôn là 61977,5, (chiếm 71,89%). Do nhu cầu sử dụng đất cho các mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội, trong những năm gần đây, diện tích đất này
ngày càng giảm mạnh, điều này được thể hiện dưới các bảng về hiện trạng sử
dụng đất sau:
Bảng 1 : Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp phân theo địa phương
(Tính đến 01/01/2008)
Nghìn ha
Chỉ tiêu
Đất sản
xuất
NN
Đất lâm
nghiệp
Đất
chuyên
dùng Đất ở
Cả nước 9420.3
14816.
6 1553.7 620.4
Đồng bằng sông Hồng 802.6 445.4 277.6 129.4
Trung du và miền núi phía Bắc 1423.2 5173,7 259.3 105.6
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung 1758.3 5069.7 451.4 169.9
Tây Nguyên 1626.9 3122.5 142 43.5
Đông Nam Bộ 1248.7 668.4 189.4 61.9
Đồng bằng sông Cửu Long 2560.6 336.8 234.1 110

Diện tích đất nông nghiệp phần lớn được người dân sử dụng đúng mục
đích còn lại một phần nhỏ chưa đúng như mục đích sản xuất của đất được
giao. Diện tích này đang bị bê tông hoá bằng các công trình xây dựng như nhà
cửa, quán xá để kinh doanh ngoài ra đất nông nghiệp còn mất một phần do
quy hoạch của chính quyền cho các công trình xã hội và đường sá. Việc quy
hoạch của xã nằm chủ yếu ở các diện tích đất tốt cho sản xuất nông nghiệp
nên sự mất mát là rất lớn. Về vấn đề bê tông hoá ở nước ta là rất đáng lo ngại
hiện nay đang bê-tông hoá rất nhiều diện tích đất có cấu tượng là loại đất cho
hiệu quả cao nhất trong canh tác nông nghiệp. Xét các tính chất của đất, thì
xét về lý tính đất có 3 loại, một loại là các hạt rất to gọi là cát; một loạt hạt rất
nhỏ, gọi là sét; loại đất trồng trọt có các hạt vừa phải nhờ đó mới có thể giữ
nước, giữ thức ăn, giữ không khí trong đất. Người ta gọi đó là đất qua hàng
nghìn năm để tạo ra được chất mùn làm liên kết các hạt đất lại thành đất có
cấu tượng. Đất có cấu tượng chính là đất mà nông dân vẫn gọi là “bờ xôi
ruộng mật”. Do vậy diện tích này đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong
nông nghiệp. Nó nuôi sống dân ta lâu dài cùng với sự phát triển của dân số.
Những nhà quản lý, quy hoạch phải biết và ngăn chặn bê tông hoá trên đất
màu mỡ điều giúp cho tương lai con cháu có đủ đất sản xuất. [5]
10
6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả
6.1. Về quy mô đất
Nhằm so sánh tiềm năng giữa các nhóm hộ thông qua nhân khẩu, lao
động. Chúng tôi đã sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp bình quân trên một nhân khẩu: là
chỉ tiêu phản ánh số lượng diện tích đất nông nghiệp của một nhân khẩu.
Diện tích đất nông nghiệp/khẩu =
Tổng diện tích đất nông nghiệp
Tổng số khẩu
- Bình quân diện tích đất canh tác/khẩu là chỉ tiêu phản ánh số lượng
diện tích đất canh tác của một nhân khẩu.

1.2. Phạm vi nghiên cứu
1.2.1 Về nội dung : Đề tài nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng
tới việc sử dụng đất nông nghiệp của người dân ở quy mô hộ gia đình. Các
nguyên nhân và giải pháp cho các vấn đề đó. Tuy nhiên đề tài sẽ tập trung chủ
yếu vào cấc yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất.
1.2.2 Về thời gian: Đề tài thu thập các tài liệu,báo cáo của xã (các năm
2009,2010).
1.2.3. Về không gian: Ở xã Nghi công Bắc – Nghi Lộc – Nghệ An.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Nghi Công Bắc
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý và địa giới hành chính
2.1.1.2. Địa hình địa mạo
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
2.1.2. Về văn hóa-xã hội
2.1.2.1 Về dân số và lao động
2.1.2.2 Giáo dục đào tạo
2.1.2.3 Y tế
2.1.3. Về tình hình kinh tế
2.1.3.1. Một số kết quả của hoạt động sản xuất nông nghiệp
2.1.3.2. Cơ cấu diện tích các loại đất của xã
2.1.3.3. Khái quát cơ cấu và tình hình kinh tế của xã
2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Nghi Công Bắc
2.2.1 Tình hình sử dụng đất
2.2.2 Về quy mô đất
2.2.3.Tình hình nhân khẩu và lao động
12
2.2.4. Năng suất cây trồng
2.2.5. Thu nhập của người dân

+ Chọn mẫu : Để thu thập các thông tin liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng
đến việc sử dụng đất các hộ khảo sát được xếp thành 3 loại hộ là : Hộ khá, hộ
trung bình và hộ nghèo. Xã gồm 12 thôn mỗi thôn chọn 3 hộ bằng phương
pháp ngẫu nhiên.
+ Loại thông tin : Đánh giá của các cá nhân về các viêc sử dụng đất cũng
như các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất trên đất của họ.
+ Phương pháp thu thập : Phỏng vấn cấu trúc, bán cấu trúc, quan sát, ghi
chép. Công cụ : sử dụng bảng câu hỏi bán cấu trúc đã được chuẩn bị trước với
nội dung tập trung vào:
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất và các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử
dụng đất nông nghiệp.
3.3. Phương pháp xử lý số liệu
+ Xử lý theo phương pháp định tính các thông tin thu được từ phỏng vấn
người am hiểu và một số thông tin trong bảng hỏi bán cấu trúc.
+ Xử lý theo phương pháp định lượng.
14
PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Nghi Công Bắc
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. [6]
4.1.2. Vị trí địa lý và địa giới hành chính
Xã Nghi Công Bắc là xã miền núi, nắm về phía tây nam của huyện Nghi
Lộc. Có vị trí giáp ranh như sau :
- Phía Bắc giáp xã Nghi Mỹ.
- Phía Nam giáp xã Nghi Công Nam.
- Phía Đông giáp với xã Hưng Trung - Hưng Nguyên.
- Phía Tây giáp Nghi Kiều và Nghi Lâm.
Xã Nghi Công Bắc được thành lập năm 2002 trên cơ sở tách xã Nghi
Công. Xã có đường A35 Nghi Mỹ đi Nghi Công chạy qua nên thuận lợi cho
giao thông đi lại với các xã trong và ngoài huyện.
4.1.3. Địa hình địa mạo

đạt được để phát triển mạnh nền kinh tế - xã hội của xã trong gian đoạn tới.
+ Tài nguyên nước và tài nguyên rừng.
Trên địa bàn xã nhìn chung, nguồn nước mặt của xã rất phong phú, được
cung cấp bởi hồ Nghi Công, sông và hệ thống kênh mương tương đối đồng
bộ. Chất lượng tốt, đảm bảo phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Với diện tích rừng khá lớn xã Nghi Công Bắc có hệ thự vật phong phú,
tạo ra môi trường thoáng mát, trong lành. Đất là nguồn tài nguyên mà xã cần
tập trung bảo vệ và khai thác có hiệu quả trong thời kỳ tới.
4.1.2. Về văn hóa - xã hội
4.1.2.1 Về dân số và lao động
Lao động là nhân tố quan trọng để tạo ra của cải cho xã hội. Lực lượng
lao động dồi dào sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển cho địa phương.
Xã Nghi Công Bắc hiện nay có 1062 hộ với 5180 khẩu. Năm 2010 so với
năm 2009 số hộ tăng lên 31 hộ nguyên nhân là do quá trình tách hộ diễn ra
mạnh. Cùng với vấn đề này số khẩu nông nghiệp cũng tăng 100 khẩu năm
2010 so với năm 2008. Số khẩu nông nghiệp chiếm đến 87,36% trong tổng số
khẩu. Do đó hoạt động nông nghiệp liên quan trực tiếp đến một bộ phận
16
không nhỏ dân cư nông thôn. Mật độ dân số thuộc vào loại thấp. Năm năm
2010 là 3,93 người/km
2
, nhìn chung mật độ dân số của xã qua 3 năm tăng
không đáng kể. Tỷ lệ gia tăng tự nhiên thì có xu hướng giảm dần nguyên nhân
chính là do dân cư trên địa bàn của xã đi làm ăn xa, sinh sống ở nơi khác dẫn
đến tỷ lệ giảm. Bên cạnh đó, công tác dân số của xã được thực hiện tương đối
tốt nên tỷ lệ gia tăng tự nhiên giảm dần.
Bảng 3 : Đặc điểm cộng đồng tại vùng nghiên cứu
Chỉ tiêu ĐVT Xã Nghi Công Bắc
Tổng số hộ Hộ 1062
Nhân khẩu Khẩu 5180

việc dài lâu mà mình đang làm. Do đó cần những chính sách đào tạo nghề cho
lao động, nâng cao hiểu biết về mọi mặt để nâng cao đời sống của mình và
góp phần vào sự triển của quê hương đất nước
4.1.2.2 Về giáo dục và đào tạo
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục tại địa phương được cấp trên
và xã quan tâm đúng mức; luôn tạo ra điều kiện sửa chữa nâng cấp và làm
mới cơ sở vật chất cho thầy và trò có đủ điều kiện sinh hoạt và học tập; đã
tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt phong trào xã hội hoá giáo dục
đã thành lập và phát triển các quỹ khuyến học. Chính vì vậy mà sự nghiệp của
xã luôn luôn có tiến bộ, luôn hoàn thiện nhiệm vụ giáo dục theo chương trình
và kế hoạch đề ra.
Ngoài ra, trong những năm qua xã đã tổ chức nhiều hoạt động giáo dục,
khuyến học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của xã.
4.1.2.3 Về y tế cộng đồng
Công tác y tế của xã trong những năm qua đã có nhiều cố gắng, đã duy trì
được chế độ trực đi vào nề nếp, trong khám chữa bệnh đã nêu cao được tinh
thần và thái độ phục vụ người bệnh. Chương trình y tế cộng đồng, công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân được duy trì thường xuyên và có
hiệu quả, chất lượng chuyên môn đội ngũ thầy thuốc được nâng cao. Làm tốt
công tác phòng chống dịch không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn xã và thực
hiện tốt các chương trình y tế khác.
18
4.1.3 Về tình hình kinh tế
Nghi Công Bắc là một xã miền núi nằm ở Phía tây của huyện Nghi Lộc,
có nền kinh tế phát triển tương đối chậm so với các xã khác trong huyện. Nền
kinh tế của xã mới bắt đầu hoà nhập vào cơ chế thị trường theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nông nghiệp là ngành chủ đạo trong cơ cấu kinh tế
có mức tăng trưởng đều hàng năm, đã từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
cơ cấu cây trồng mùa vụ…Ngành công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ
có chuyển biến tích cực và có sự tăng trưởng hàng năm, tỷ trọng trong cơ cấu

khu vực này phát triển ổn định và bền vững. Tiếp theo là ngành công nghiệp -
xây dựng, giá trị và cơ cấu của ngành này cũng tăng theo thời kỳ xây dựng
trong 3 năm có khác nhau. Tuy mức tăng không mạnh mẽ như ngành dịch vụ
nhưng nó cũng thể hiện được xu hướng phát triển của ngành kinh tế của địa
phương. Hay có thể nói nền sản xuất của địa phương từng bước được nâng
cao hiệu quả, phát triển theo hướng tiến bộ và thể hiện vai trò không thể thay
thế trong cơ cấu kinh tế của địa phương. Đây cũng chính là hướng phát triển
của huyện. Nếu địa phương duy trì được xu thế này thì chắc chắn sẽ tạo được
tiền đề vững chắc đưa nền kinh tế phát triển.
Bảng 4 : Cơ cấu kinh tế của xã qua 3 năm 2008-2010
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
GT GT GT %
GDP trong đó: 21.68 27.102 37.05 100,00
1. Ngành Nông - lâm - thuỷ sản 13.35 15.052 20.027 54.06
2. Ngành Công nghiệp và xây
dựng
2.85 4.25 3.363 9.08
3. Dịch vụ 5.48 7.8 13.66 36.86
[Nguồn thu thập từ báo cáo tổng kết của xã]
4.1.3.2 Một số kết quả của hoạt động sản xuất nông nghiệp
Để biết được cụ thể kết quả hoạt động sản xuất ngành Nông - lâm - thuỷ
sản
chúng ta tiến hành phân tích bảng 5 : “Giá trị sản xuất ngành Nông - lâm -
thuỷ sản của xã qua 3 năm 2008 – 2010”.
20
Bảng 5 : Giá trị sản xuất ngành Nông - lâm - thuỷ sản của xã qua 3 năm
2008 – 2010
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
GT (tỷ đồng ) GT (tỷ đồng ) GT (tỷ đồng )
GDP ngành Nông - lâm -

nhưng năm 2010 thì hai nghành này đã khá cân đối nhau ( 47 % ~ 48 % ). Để
làm được điều này, xã Nghi Công Bắc đã rất nỗ lực, phấn đấu không ngừng
đưa ngành chăn nuôi phát triển gia tăng cả về giá trị và cơ cấu tạo ra sự hài
hoà cân đối trong khu vực nông nghiệp và tiến tới cho ngành Nông - lâm -
thuỷ sản.
4.1.3.3. Một số công thức luân canh của xã
Luân canh cây trồng là sự thay đổi cây trồng về không gian và thời gian
theo từng chu kỳ sản xuất dựa trên cơ sở kỹ thuật trồng trọt nhằm tăng năng
suất cây trồng và hiệu quả sử dụng đất. Biện pháp này nhằm làm đa dạng
chủng loại sản phẩm trên một đơn vị diện tích. Mỗi địa phương có những đặc
điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác và yêu cầu sản xuất.
Do đó công thức luân canh có sự khác nhau giữa các địa phương. Nghi Công
Bắc là một xã sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa nước vì thế công
thức luân canh phổ biến là công thức luân canh Lúa Đông xuân – Hè thu,
công thức luân canh Lúa – Lạc và công thức luân canh Lạc – Ngô.
* Công thức luân canh Lúa Đông xuân – Hè thu.
Lúa Đông xuân. Đối với những chân ruộng chủ động nước thì bố trí
trồng lúa Đông xuân trổ từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4. Tuỳ thời gian sinh
trưởng của từng giống lúa trong cơ cấu mà bố trí gieo sạ. Với chân ruộng chủ
yếu phụ thuộc vào nước trời thì hầu hết đều chuyển sang trồng các loại cây
trồng khác như ngô, lạc hoặc sử dụng cho mục đích khác đều có hiệu quả cao.
Tuy nhiên, diện tích này rất ít nên chủ yếu là diện tích đất trồng lúa. Đối với
vụ này cần bố trí gieo sạ hợp lý, đúng thời vụ để chuẩn bị cho việc sản xuất
vụ Hè thu thu hoạch trước mùa mưa bão.
Lúa Hè thu. Đây là vụ thường cho năng suất kém hơn so với vụ Đông
xuân. Do vào dịp này, địa hình nơi đây thường chịu ảnh hưởng của thời tiết
như hạn hán hay mưa bão, sâu bệnh nhiều. Vì thế sau khi thu hoạch vụ Đông
xuân xong cần tiến hành làm đất ngay để gieo sạ vụ Hè thu nhằm thu hoạch
sớm, tránh mùa mưa bão vào đầu tháng 9.
22

2. Đất khu dân cư 20,25 21,38 21,52 1,63
3. Đất phi nông nghiệp
khác
75,94 77,57 81 6,1
III. Đất chưa sử dụng 447,14 443,65 455,05 34,46
[Nguồn thu thập từ báo cáo tổng kết của xã]
23
* Đất nông nghiệp.
Ta có thể thấy diện tích đất nông nghiệp qua 3 năm đã có sự biến động
theo chiều hướng giảm dần. Tuy nhiên mức độ biến động là không đáng kể.
Năm 2009 so với năm 2008 chỉ giảm 0,35 ha tương ứng giảm 0,05%, năm
2010 so với năm 2009 giảm 12,64 ha tương ứng giảm 1,74%. Điều này có thể
được giải thích như sau: Mặc dù hàng năm, công tác khai hoang của xã vẫn
được thực hiện tốt nhằm làm tăng diện tích đất nông nghiệp, giảm diện tích
đất chưa sử dụng nhưng do dân số tăng nhanh qua các năm cùng với quá trình
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là quá trình
đô thị hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên một phần diện tích đất nông
nghiệp cắt giảm chuyển sang mục đích sử dụng khác như đất khu dân cư hay
đất chuyên dùng… làm cho đất nông nghiệp suy giảm. Tuy nhiên có thể nói
kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của xã đã đi đúng hướng, cũng vì thế mà
diện tích đất chưa sử dụng đã có xu hướng giảm dần.
* Đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng.
Đất chuyên dùng đã tăng qua các năm. Năm 2009 so với năm 2008 tăng
1,08 ha tương ứng tăng 2,17%, năm 2010 so với năm 2009 tăng thì không
tăng.Nguyên nhân là do nhu cầu phát triển của xã hội đòi hỏi xây dựng, mở
rộng các công trình cầu cống, giao thông nông thôn, trụ sở văn phòng các cơ
quan. Với tỷ lệ tăng này ta có thể thấy được quá trình Công nghiệp hóa - Hiện
đại hoá đang từng bước làm thay đổi bộ mặt của xã. Hơn nữa, thực trạng cơ
sở hạ tầng của xã còn nghèo nàn, các dự án đầu tư xây dựng, các công trình

suất và hiệu quả cây trồng trên từng đơn vị canh tác. Để thấy rõ hơn chúng ta
xem qua tình trạng sử dụng đất của các hộ ở bảng sau đây.
Bảng 7 : Tình trạng đất của các hộ điều tra
Chỉ tiêu Hộ Khá Hộ TB Hộ Nghèo
Thiếu đất SX 0 3 6
Đủ đất SX 7 10 6
Không rõ 0 3 1
[Nguồn phỏng vấn hộ 2011]
Từ bảng 7 ta thấy được rằng có sự phân biệt rõ giữa các nhóm hộ về tình
trạng sử dụng đất. Đối với nhóm hộ khá những hộ được phỏng vấn đều có dủ
đất sản xuất so với các nhóm hộ khác. Trong quá trình phỏng vấn tìm hiểu
được nguyên nhân là do các hộ khá có các hoạt động sản xuất khác hoặc kết
hợp giữa các loại hình sản xuất như chăn nuôi,trồng trọt với xay xát buôn bán
25

Trích đoạn Về nguồn vốn cho sản xuất Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng đất nông Củng cố, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status