tóm tắt luận văn thạc sỹ kĩ thuật viễn thông nghiên cứu phương pháp đánh giá qoe dựa trên các tham số q0s - Pdf 13

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VŨ MINH KHÁNH
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ QoE
DỰA TRÊN CÁC THAM SỐ QoS CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
MÃ SỐ: 60.52.02.08 LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS ĐẶNG THẾ NGỌC

HÀ NỘI – 2013
Luận văn được hoàn thành tại:
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thế Ngọc
……………………………………………………
Phản biện 1: ……………………………………………………
……………………………………………………

Phản biện 2: ……………………………………………………


1.2.4 Dịch vụ truyền hình tương tác: 4

1.3 Các công nghệ nén tín hiệu đa phương tiện 4

1.3.1 MPEG-2 4

1.3.2 H.263 4

1.3.3 MPEG-4 4

1.3.4 H.264 4

1.4 Chất lượng dịch vụ trong mạng IP 5

1.4.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ 5

1.4.2 Tầm quan trọng của việc kiểm tra chất lượng dịch vụ trong IPTV 6

1.4.3 Các tham số QoS 6

1.4.4 Một số mô hình đánh giá QoS cho dịch vụ IPTV 8

CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ QOE 9

2.1 Chất lượng trải nghiệm của khách hàng (QoE) 9

2.1.1 Khái niệm QoE 9

2.1.2 Mối quan hệ giữa QoS và QoE 9


3.1.6 Ảnh hưởng của trễ đường truyền 14

3.2 Phương pháp đánh giá QoE dựa trên QoS 15

3.2.1 Phân tích các tham số QoS liên quan đến QoE. 15

3.2.2 Mô hình tương quan QoS/QoE cho việc đánh giá QoE của IPTV 15

KẾT LUẬN 16
2
MỞ ĐẦU

Hiện nay với sự phát triển vượt bậc về công nghê thông tin trên toàn thế giới cùng
với sự bùng nổ và các dịch vụ tiện ích trên mạng làm đa dạng hoá các mô hình kinh
doanh dựa trên Internet. Một trong các lĩnh vực đang lớn mạnh theo xu hướng này
chính là dịch vụ IPTV (truyền hình giao thức Internet) đây là bước ngoặt trong sự phát
triển của công nghệ truyền hình.
Với những ưu điểm vượt trội khi sử dụng các dịch vụ trên nền mạng IP: Tính năng
tương tác giữa hệ thống với người sử dụng dịch vụ, cũng như các nhà cung cấp dịch vụ
khi triển khai hệ thống rất thuận tiện và dễ dàng nâng cấp, nên các dịch vụ trên nền
mạng IP thực sự đã thay đổi hoàn toàn so với các dịch vụ truyền thống trước kia sử
dụng công nghệ analog. Đây là một bước phát triển, tiến lên hội tụ mạng viễn thông –
xu hướng chung của truyền thông toàn cầu ngày nay và tương lai.
Trên cơ sở nhìn nhận tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) và
chất lượng đánh giá bởi chính cảm nhận của con người (QoE) cho dịch vụ IPTV, luận
văn này đã được xây dựng với những nội dung chính như sau:

tầng mạng của mô hình OSI. Họ giao thức TCP/IP hiện nay là giao thức được sử dụng
rộng rãi nhất để liên kết các máy tính và các mạng với nhau.
Hiện nay các máy tính của hầu hết các mạng có thể sử dụng giao thức TCP/IP để
liên kết với nhau thông qua nhiều hệ thống mạng với kỹ thuật khác nhau. Giao thức
TCP/IP thực chất là một họ giao thức cho phép các hệ thống mạng cùng làm việc với
nhau thông qua việc cung cấp phương tiện truyền thông liên mạng.
Các tầng của mô hình tham chiếu TCP/IP
Bộ quốc phòng Mỹ gọi tắt là DoD (Department of Defense) đã tạo ra mô hình
tham chiếu TCP/IP vì muốn một mạng có thể tồn tại trong bất cứ điều kiện nào, ngay cả
khi có chiến tranh hạt nhân. DoD muốn các gói dữ liệu xuyên suốt mạng vào mọi lúc,
dưới bất cứ điều kiện nào, từ bất cứ một điểm đến một điểm khác. Đây là một bài toán
thiết kế cực kỳ khó khăn mà từ đó làm nảy sinh ra mô hình TCP/IP, vì vậy đã trở thành
chuẩn Internet để phát triển hiện nay.
Bộ giao thức IP dùng sự đóng gói dữ liệu hòng trừu tượng hóa (thu nhỏ lại quan
niệm cho dễ hiểu) các giao thức và các dịch vụ. Nói một cách chung chung, giao thức ở
tầng cao hơn dùng giao thức ở tầng thấp hơn để đạt được mục đích của mình. Chồng.
1.2 Các dịch vụ đa phương tiện trên nền mạng
1.2.1 Dịch vụ VoIP
Dịch vụ VoiIP là dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng giao
thức IP. Đây là dịch vụ viễn thông (bao gồm điện thoại và fax) trên băng tần thoại cơ
bản sử dụng công nghệ nén chất các dịch vụ đa phương tiện trên nền mạng
Các lợi ích khi sử dụng dịch vụ VoIP
− Thuận tiện, đơn giản trong sử dụng, yêu cầu hỗ trợ dịch vụ.
− Tiết kiệm chi phí khi thực hiện cuộc gọi
− Chủ động quản lý được ngân sách.
− Không phải đăng ký sử dụng dịch vụ.
− Chất lượng dịch vụ cao, ổn định
− Hỗ trợ dịch vụ 24/24 giờ
1.2.2 Dịch vụ IPTV
Dịch vụ IPTV là dịch vụ truyền hình trên Internet qua giao thức IP được cung cấp

năm 1999, nó đã được chỉnh sửa để bao gồm một số mở rộng. MPEG-4 có thể được sử
dụng cho video trên Internet, quảng bá IPTV và trên phương tiện lưu trữ, cùng với nhiều
chức năng khác. Nó bao gồm các tính năng mã hoá hướng đối tượng, sự gia tăng khả
năng nén và các cơ chế an ninh. Qua một thời gian, các hộp STB mới và các ứng dụng
phần mềm IPTV đã được chuẩn bị để hỗ trợ chuẩn nén này, có thể làm cho nén hiệu quả
hơn
1.3.4 H.264
Chuẩn nén H.264 (còn gọi là MPEG-4 part 10/AVC cho mã hoá video tiên tiến) là
một chuẩn mở, có đăng kí, hỗ trợ các kĩ thuật nén video hiệu quả nhất hiện nay. Bộ mã

5
hoá H.264 có thể làm giảm kích cỡ của tệp tin video số đến 50% so với chuẩn MPEG-4
part 2. Điều bày có nghĩa là băng thông mạng yêu cầu sẽ ít đi, không gian lưu trữ cũng ít
đi đối với tệp tin video. Nói cách khác, chất lượng video cao hơn có thể đạt được đối
với tốc độ bit cho trước.
1.4 Chất lượng dịch vụ trong mạng IP
1.4.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ

Thuật ngữ “Chất lượng dịch vụ” (QoS) hiện nay được sử dụng rộng rãi, không chỉ
trong lĩnh vực viễn thông mà còn cả trong các lĩnh vực có liên quan, chủ yếu là các dịch
vụ trên nền IP băng rộng, không dây và đa phương tiện. Các mạng và hệ thống dần dần
được thiết kế có xem xét đến hiệu năng đầu cuối, hiệu năng này được yêu cầu bởi các
ứng dụng người dùng. Tuy nhiên, thuật ngữ QoS thường ít khi được định nghĩa một
cách kĩ lưỡng. Theo ISO 8402, “chất lượng” là thuật ngữ chỉ toàn bộ các đặc tính của
một thực thể có khả năng thỏa mãn các nhu cầu cho trước. ISO 9000 định nghĩa “chất
lượng” là mức độ mà ở đó các đặc tính vốn có thoả mãn các yêu cầu. Định nghĩa của
ISO 8402 dường như tốt hơn từ nhìn nhận của khách hàng. ITU-T Rec. E.800 định
nghĩa QoS là tác động tổng thể của các hiệu năng dịch vụ, chất lượng dịch vụ sẽ xác
định mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ấy.
1.4.1.1 Mối quan hệ giữa QoS và hiệu năng mạng

1.4.2 Tầm quan trọng của việc kiểm tra chất lượng dịch vụ trong IPTV
Sự phát triển của các kĩ thuật truy nhập Internet thông qua truy cập có dây và
không dây làm cho số lượng khách hàng sử dụng Internet ngày càng tăng lên. Sự gia
tăng này tạo ra các hoạt động truyền thông thực hiện qua việc trao đổi bản tin, video,
audio, do vậy còn gọi là đa phương tiện qua các mạng IP. Với sự gia tăng của truyền
thông đa phương tiện qua các mạng IP, nhiều ứng dụng mạng và dịch vụ đang phát triển
để thúc đẩy các hoạt động này. Dịch vụ IPTV có thuận lợi trong việc đưa ra dịch vụ
quảng bá giá rẻ thông qua đường dây truy cập Internet tốc độ cao. Ngoài phân phối kiểu
nỗ lực tối đa, mạng tốc độ cao này có khả năng hỗ trợ các dịch vụ thời gian thực như
thoại và video. Do các khách hàng của IPTV đã quen với các chương trình truyền hình
và sử dụng điện thoại mà không cần phải chú ý đến bất cứ điều gì liên quan đến jitter
hay trễ, cho nên việc bảo đảm chất lượng dịch vụ cũng như đảm bảo sự hài lòng của
khách hàng về dịch vụ (hay còn gọi là chất lượng trải nghiệm) là một yếu tố then chốt
trong sự triển khai dịch vụ IPTV qua các mạng IP. Điều này trở nên cực kì quan trọng là
vì, khi băng thông khả dụng trên từng khách hàng tăng lên, thì các điểm dịch vụ đang
nổi lên sẽ yêu cầu thậm chí nhiều băng thông hơn nữa, tạo nên nghẽn cổ chai, mà hiện
1.4.3 Các tham số QoS
Sáu thông số cơ bản về chất lượng dịch vụ là băng thông, độ trễ, jitter, mất gói,
tính khả dụng và bảo mật.
Bảng 1.2 Các tham số QoS cơ bản
Tham số QoS Các giá trị ví dụ
Băng thông (nhỏ nhất) 64 kb/s, 1.5 Mb/s, 45 Mb/s
Trễ (lớn nhất) 50 ms, 150 ms
Jitter (biến động trễ) 10% của trễ lớn nhất, 5 ms biến động
Mất thông tin (ảnh hưởng của lỗi) 1 trong 1000 gói chưa chuyển giao
Tính sẵn sàng (tin cậy) 99.99%
Bảo mật Mã hoá và nhận thực trên tất cả các luồng lưu lượng

7
1.4.3.1 Băng thông

Là tỉ lệ thời gian mạng hoạt động để cung cấp dịch vụ. Yếu tố này bất kỳ nhà cung
cấp dịch vụ nào tối thiểu cũng phải có. Tổn thất khi mạng bị ngưng trệ là rất lớn. Tuy
nhiên, để đảm bảo được tính sẵn sàng chúng ta cần phải có một chiến lược đúng đắn, ví
dụ như: định kỳ tạm thời tách các thiết bị ra khỏi mạng để thực hiện các công việc bảo
dưỡng, trong trường hợp mạng lỗi phải chẩn đoán trong một khoảng thời gian ngắn nhất

8
có thể để giảm thời gian ngừng hoạt động của mạng. Tất nhiên, thậm chí với một biện
pháp bảo dưỡng hoàn hảo nhất cũng không thể tránh được các lỗi không thể tiên đoán
trước.
1.4.3.6 Bảo mật
Bảo mật là một tham số mới trong danh sách QoS, nhưng lại là một tham số quan
trọng. Thực tế, trong một số trường hợp độ bảo mật có thể được xét ngay sau băng
thông. Gần đây, do sự đe doạ rộng rãi của các hacker và sự lan tràn của virus trên mạng
Internet toàn cầu đã làm cho bảo mật trở thành vấn đề hàng đầu.
Bảo mật liên quan tới các vấn đề như tính riêng tư, sự tin cẩn và xác nhận khách
và chủ. Các vấn đề liên quan đến bảo mật thường được gắn với một vài hình thức của
phương pháp mật mã, như mã hoá và giải mã. Các phương pháp mật mã cũng được sử
dụng trên mạng cho việc xác thực.
1.4.4 Một số mô hình đánh giá QoS cho dịch vụ IPTV
Chất lượng video dịch vụ IPTV bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như bộ mã hoá/giải mã,
trễ, băng thông, tắc nghẽn… Hiện nay các mô hình đánh giá QoS được chia

1.4.4.1 Mô hình tham chiếu đầy đủ
Những thuật toán trong mô hình tham chiếu đầy đủ thực hiện so sánh chi tiết giữa
hình ảnh đầu vào và đầu ra của hệ thống. Việc so sánh này là một quá trình tính toán
phức tạp không chỉ bao gồm quá trình xử lý theo điểm ảnh mà còn theo thời gian và
không gian giữa dòng dữ liệu video đầu vào và đầu ra. Kết quả của các thuật toán tham
chiếu đầy đủ khá phù hợp với các kết quả đánh giá chủ quan (MOS). Do vậy, mô hình
tham chiếu đầy đủ được đánh giá là có độ chính xác cao. Một trong những giải thuật ra

được tổ chức thành hai phần, một phần liên quan đến QoS và một phần liên quan đến
các yếu tố con người.
2.1.2 Mối quan hệ giữa QoS và QoE
Chất lượng trải nghiệm (QoE) và chất lượng dịch vụ (QoS) thường được coi là như
nhau nhưng thực ra là hai khái niệm khác nhau. QoE là toàn bộ hiệu năng hệ thống từ
quan điểm người sử dụng. QoE là phép đo hiệu năng từ đầu đến cuối tại mức dịch vụ từ
nhìn nhận của khách hàng và là chỉ thị cho biết hệ thống đáp ứng nhu cầu của người sử
dụng tốt tới mức nào. Một tham số QoE điển hình là điểm ý kiến trung bình MOS. MOS
thường được sử dụng là phép đo chủ quan để đánh giá tác động về cảm nhận của nhiều
dạng suy giảm dịch vụ khác nhau. QoS thì lại đo hiệu năng ở mức gói, từ quan điểm
mạng. QoS cũng được coi là một tập các kĩ thuật (cơ chế QoS) cho phép nhà quản trị
mạng quản lý các tác động của tắc nghẽn lên hiệu năng ứng dụng cũng như cung cấp
dịch vụ phân biệt cho các luồng lưu lượng mạng được chọn lựa hoặc tới các khách hàng
đã được chọn lựa. Các tham số QoS có thể gồm các phép đo như độ mất gói, trễ hay
jitter.
2.1.3 Mô hình chất lượng trong IPTV
Người sử dụng cuối hoặc chủ thuê bao sẽ xác định chất lượng video dịch vụ. Chất
lượng trải nghiệm QoE là môi trường trực quan mà các thành phần của nó rất khó, nếu
không muốn nói là gần như không thể, đo đạc trực tiếp theo các toán tử thực tiễn. Hơn
nữa, các nhà cung cấp dịch vụ có thể tạo các phép đo khách quan với một tập các tham
số, hay chính là các tham số QoS – có thể được dùng để đánh giá hiệu năng của mạng
và sự phân phối của nó với mức QoE chấp nhận được. Một mô hình ánh xạ các tham số
chủ chốt này tới các chỉ số QoE quan trọng cung cấp cho ta một chương trình bảo đảm
chất lượng video đầu cuối tốt xét về tổng thể.

10
2.1.4.2 Tỉ số tín hiệu đỉnh trên nhiễu (PSNR)
PSNR (Peak Signal to Noise Ratio) được lấy từ việc thiết lập lỗi trung bình bình
phương MSE tương quan với giá trị lớn nhất có thể của độ chói (luminance) (đối với giá
trị 8 bit điển hình thì sẽ là 2

sử dụng để giám sát và sửa chữa các mạng mang bất kỳ loại phương tiện xếp luồng nào.
MDI có thể được sử dụng để cảnh báo các lỗi hỏng, suy yếu gây ra sự phân phối chất
lượng không chấp nhận được và cảnh báo các điều kiện gây ra việc mạng kém, khó chấp
nhận, trước khi chất lượng video bị ảnh hưởng. MDI gồm hai thành phần: Hệ số trễ
(DF) và tỉ lệ mất phương tiện (MLR); cùng với nhau, chúng cung cấp phép đo chất

11
lượng dịch vụ của một luồng phương tiện phân phối, có thể liên quan trực tiếp đến chất
lượng trải nghiệm cuối cùng của người sử dụng.
2.2.2.2 MLR
MLR là lượng gói tin luồng bị mất hoặc lệch thứ tự (out-of-order) trên một khoảng
thời gian được chọn, trong đó các gói luồng là các gói mang các thông tin ứng dụng
luồng. Có thể có không hoặc nhiều hơn các gói luồng trong một gói IP đơn. Ví dụ,
thường thì mang 7 gói luồng vận chuyển MPEG 188 byte trong một gói IP đơn. Trong
trường hợp như vậy, sự tổn thất gói IP đơn sẽ gây ra 7 gói bị mất đếm được (nếu 7 gói
bị mất không gồm các gói null). Việc tính đến các các gói tin hỏng cũng là rất quan
trọng, bởi vì nhiều thiết bị kiểu khách hàng không cố gắng yêu cầu lại các gói tin đã
được nhận mà hỏng.
2.2.3 Kiểm tra QoE qua việc phân tích MDI
2.2.3.1 Quan hệ Jitter và đệm
Để hiểu thêm về thành phần DF, ta sẽ xem lại mối quan hệ giữa jitter và buffering.
Jitter là sự thay đổi trong trễ đầu cuối về mặt thời gian. Các gói đến đích với tốc độ cố
định sẽ có jitter là 0. Các gói có tốc độ đến không ổn định có jitter khác 0. Hình 2.12
minh hoạ sự khác biệt này.
2.2.3.2 Thành phần MLR và chất lượng video
Tỉ lệ hao hụt phương tiện truyền thông được định nghĩa đơn giản là số gói bị mất
đi hoặc bị lệch thứ tự trên một giây. Các gói bị lệch thứ tự (out-of-order) là vấn đề rất
quan trọng vì nhiều thiết bị không cố gắng lệnh để có lại các gói này trước khi đưa tới
bộ giải mã. Bất kỳ sự mất gói nào - được biểu diễn là MLR khác 0 - sẽ đều ảnh hưởng
xấu tới chất lượng video và có thể tạo ra nhiễu phần nhìn hoặc video chạy không đều.

thực hiện hiệu quả các kĩ thuật che giấu lỗi trong kết quả QoS, sao cho hình ảnh được
ổn định đối với sự đánh giá của con người, được phân loại theo thang điểm từ 5 (Rất
tốt) đến 1 (Rất tồi). MPQM là hệ thống đo khách quan mô phỏng trải nghiệm chủ quan
của người quan sát. Nó dựa trên mô hình định nghĩa các phần tử thị giác người.
2.3.2 Hệ thống thị giác người
Hệ thống thị giác người được mô hình hoá như một hệ thống mô tả bởi một đáp
ứng liên quan đến đầu ra đối với kích thích đầu vào. Các mô hình đang được thực thi
bởi các thí nghiệm tâm – vật lý trong đó các đối tượng con người được yêu cầu đánh giá
khả năng nhìn nhận kích thích. Các mô hình như vậy có thể được thực hiện hiệu quả
bằng cách xem xét 3 khía cạnh lớn của thị giác: Cấu trúc đa kênh, độ nhạy tương phản
và sự che phủ.
2.3.2.1 Cấu trúc đa kênh
Các thí nghiệm điện – sinh lý thực hiện trên các tế bào của vỏ não thị giác chính
(vùng V1) đã cho thấy rằng sự đáp ứng của các nơ-ron được chỉnh đến một phần giới
hạn băng tần của miền tần số. Các dữ liệu được xác nhận bởi thí nghiệm sinh lý, đưa ra
bằng chứng tằng não phân tích phổ thành các thành phần gọi là các kênh cảm nhận, là
các dải trong tần số không gian, sự định hướng và tần số thời gian. Mỗi kênh có thể
được nhìn nhận là đầu ra một băng lọc, được mô tả bởi sự đáp ứng hướng đến một tần
số không gian, hướng và tần số thời gian cụ thể.
2.3.2.2 Độ nhạy tương phản
Sự đáp ứng của mắt người thay đổi như một hàm của tần số. Điều này thường
được coi là độ nhạy tương phản. Nói chính xác hơn, một tín hiệu chỉ được nhận biết bởi

13
mắt khi độ tương phản của nó lớn hơn một ngưỡng nào đó gọi là ngưỡng nhận biết
(detection threshold). Ngưỡng nhận biết thay đổi như một hàm của tần số. Độ nhạy
được định nghĩa là nghịch đảo của ngưỡng nhận biết, và do đó cũng là một hàm của tần
số. Thuật ngữ Hàm độ nhạy tương phản (CSF) thường được sử dụng để kí hiệu hàm này.
Nó chỉ ra sự tương phản mà một kích thích tại một tần số thời gian - không gian cụ thể
nên có để có xác suất được nhận biết là 0.5. Nói cách khác, CSF là đường cong nghịch

hoá video và được phân tích rộng rãi có liên quan đến PSNR và được phân tích chủ
quan trong môi trường thí nghiệm. Ngược lại, MDI đang phát triển với vai trò một công
cụ đánh giá mạng, đánh giá hiệu năng mạng liên quan đến phân phối thời gian thực.
Thông số MDI có thể được sử dụng để phát hiện và phân biệt sự phân phối mong đợi
với video bị suy giảm.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ QoE DỰA TRÊN QoS
3.1 Ảnh hưởng của các tham số QoS lên QoE
3.1.1 Ảnh hưởng của dung lượng bộ đệm:
Bộ đệm ứng dụng là lượng bộ nhớ được sử dụng cho sắp hàng đợi cho các gói tin
của một luồng traffic đa phương tiện trước khi chúng được phân phối đến ứng dụng. Bộ

14
đệm ứng dụng được sử dụng trong ứng dụng audio/video và vai trò chính là để điều
chỉnh hỗ trợ trong trường hợp jitter hoặc dồn cụm lưu lượng đa phương tiện.
3.1.2 Ảnh hưởng của biến đổi trễ gói/ Jitter
Biến động trễ gói/ Jitter là khoảng thời gian giữa độ trễ nhỏ nhất và lớn nhất giữa hai
gói tin của cùng một luồng. Giá trị biến động trễ cao hơn trong mạng cho thấy hiện
tượng nghẽn hoặc luồng lưu lượng dồn cụm. Mạng có giá trị biến động trễ cao hơn
thường mang lại chất lượng trải nghiệm thấp đối với lưu lượng đa phương tiện qua
mạng đó.
3.1.3 Ảnh hưởng của tỷ lệ mất gói
Tỷ lệ mất gói là tỷ lệ gói tin bị mất trên tổng số gói tin nhận được.
Các thí nghiệm được tiến hành với dải giá trị khuyến nghị bởi ITU-R (2002). MOS
được duy trì là 1 cho tất cả các giá trị tỷ lệ mất gói lớn hơn 3%. Khi ta giảm giá trị tỷ lệ
mất gói xuống 2% MOS tăng thêm là 2. Khi ta giảm giá trị tỷ lệ mất gói MOS tăng
thêm và xu hướng này tiếp diễn cho đến khi trải nghiệm hài lòng nhất và tỷ lệ mất gói
còn khoảng 0.1 % và MOS là 5.
Trong các thí nghiệm mô phỏng ta thấy nếu tỷ lệ mất gói tăng, chất lượng trải nghiệm
giảm đi. Tỷ lệ mất gói gây hiện tượng giật tại máy thu và chất lượng trải nghiệm giảm.
Chất lượng trải nghiệm nghèo nàn là do mạng có giá trị tỷ lệ mất gói cao. Người dùng

Giá trị QoS chuẩn hóa
Như chúng ta đã biết, sự hài lòng của người dùng về IPTV chịu ảnh hưởng bởi các
tham số QoS. Do đó chúng ta giới hạn phạm vi QoE về sự hài lòng về QoE của video
IPTV.
Mối quan hệ QoS/QoE cho thấy rằng các danh mục QoE có liên quan đến các tham
số QoS. Rất nhiều danh mục QoS cho thấy mối tương quan tích cực với các danh mục
QoE.Để phản ảnh các tham số chất lượng QoS trong đánh giá QoE,ta cần thủ tục tính
toán QoS chuẩn hóa
3.1.3 Mô hình tương quan QoS/QoE cho việc đánh giá IPTV Video QoE
Công thức số hóa để đánh giá IPTV Video QoE bằng cách sử dụng các tham số QoS
chuẩn hóa như sau:
QoE_V5
Users Very
satisfied

4
Users

satisfied

3
Some users

disatisfied

2
Many users

đảm bảo QoS và QoE cho dịch vụ IPTV.
 Khái niệm và các thông số liên quan đến QoS và QoE. QoE là toàn bộ hiệu năng
hệ thống từ quan điểm người sử dụng, nó chịu ảnh hưởng của QoS và nhiều yếu
tố chủ quan khác nữa và các Phương pháp đánh giá của QoE nhằm đảm bảo
cung cấp một chương trình có chất lượng tổng thể ở mức tốt nhất.
 Một phương pháp đánh giá trong đó có phương pháp đánh giá của QoE dựa trên
các tham số của QoS phần nào đã làm rõ được các vẫn đề liên quan đến chất
lượng dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ IPTV, từ các phương pháp trên đã đưa
ra được các tiêu chuẩn sao cho để nhà cung cấp dịch vụ IPTV sẽ cho ra một sản
phẩm dịch vụ tốt nhất để làm hài long cho tất cả các khách hàng sử dụng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status