Thực trạng và giải pháp phát triển tập đoàn kinh tế ở việt nam - Pdf 13

Tr-ờng đại học ngoại th-ơng hà nội
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành kinh tế đối ngoại
********* o0o ********
khoá luận tốt nghiệp

Đề tài:
Thực trạng và giảI pháp phát triển tập đoàn
kinh tế ở việt nam

SV thực hiện : Vũ Thị Kim Loan
Lớp : Anh 1
Khóa : K42
GV h-ớng dẫn :ts. Bùi Thị Lý hà nội, tháng 11 / 2007
Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh trên thị trƣờng trong và
ngoài nƣớc trở thành nhân tố bắt buộc đối với các doanh nghiệp, đó là điều kiện đƣa
đến sự hình thành các chuỗi liên kết cũng nhƣ yêu cầu sự linh hoạt trong hợp tác,

trạng và xu hƣớng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam trong đó đi sâu vào
nghiên cứu quá trình xây dựng mô hình Tập đoàn kinh tế từ các tổng công ty nhà
nƣớc.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp
 Phƣơng pháp mô tả và khái quát đối tƣợng nghiên cứu
 Phƣơng pháp so sánh và phƣơng pháp tƣ duy logic
5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài lời mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, khoá luận có 3 chƣơng :
CHƢƠNG I : Khát quát chung về tập đoàn kinh tế và tính tất yếu hình thành tập
đoàn kinh tế ở Việt Nam
CHƢƠNG II: Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
CHƢƠNG III : Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tập đoàn kinh tế và giải pháp
phát triển các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức
cùng với đó là quá trình hình thành các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam vẫn còn đang
trong giai đoạn thử nghiệm, do vậy đề tài vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em
mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để đề tài này đƣợc hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Lý đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này
Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT
3
CHƢƠNG I
KHÁT QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ TÍNH TẤT YẾU
HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.Khái niệm về "Tập đoàn kinh tế"
1.1. Một số quan niệm về Tập đoàn kinh tế trên thế giới

triển kinh tế, hệ thống pháp luật, tâm lý xã hội Tập đoàn kinh tế ở mỗi nƣớc là
khác nhau về hình thức tổ chức, qui mô và trình độ, mức độ liên kết.Tuy
nhiên dù đứng ở góc độ này hay góc độ khác, ở quốc gia này hay quốc gia
khác thì những nét cơ bản về Tập đoàn kinh tế là khá thống nhất và có thể
tổng hợp thành một khái niệm chung về Tập đoàn kinh tế nhƣ sau:
Tập đoàn là một tổ hợp các doanh nghiệp, bao gồm Công ty mẹ, các
Công ty con và các doanh nghiệp liên kết khác có tƣ cách pháp nhân hoạt
động trong một số nghành khác nhau, có quan hệ vốn, tài chính, công nghệ,
thông tin, đào tạo., trong đó Công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt
động của các Công ty con về tài chính và chiến lƣợc phát triển
1.2. Quan niệm về Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Tập đoàn kinh tế đƣợc hình thành trên cơ sở chuyển đổi
và cơ cấu lại một số TCT Nhà nƣớc (đặc biệt là các TCT 91 - TCT Nhà nƣớc
đƣợc thành lập theo Quyết định số 91/QĐ-TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tƣớng
Chính phủ về thí điểm thành lập các Tập đoàn kinh doanh) có tiềm lực kinh tế
mạnh, có mức độ tích tụ, tập trung vốn và tài sản nhất định. Phƣơng thức hình
thành Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam có những đặc trƣng gần giống với cách
thức hình thành Tập đoàn kinh tế tại quốc gia láng giềng - Trung Quốc do đó,
Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
―Tập đoàn kinh tế hay còn gọi là Tập đoàn là một tổ hợp các DN, bao
gồm Công ty mẹ, các Công ty con (DN thành viên) và các DN liên kết khác.
Công ty mẹ là hạt nhân của Tập đoàn kinh tế, là đầu mối liên kết giữa các DN
thành viên, DN liên kết với nhau. Công ty mẹ nắm quyền kiểm soát, chi phối
các quyết sách, chiến lƣợc phát triển và nhân sự; chi phối hoạt động của thành
viên. Bản thân Tập đoàn kinh tế không có tƣ cách pháp nhân. Tập đoàn kinh
tế hoạt động trong một ngành hay nhiều ngành khác nhau. Các DN thành viên
và DN liên kết có quan hệ với nhau về vốn, đầu tƣ, tài chính, công nghệ,
thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các
DN tham gia liên kết
2. Đặc điểm chung của các Tập đoàn kinh tế

Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn kinh tế rất đa dạng: có loại Tập đoàn
trong đó các Công ty con độc lập về tính pháp lý, việc huy động vốn và các
hoạt động kinh tế trong Tập đoàn đƣợc duy trì bằng các hợp đồng kinh tế; có
loại Tập đoàn các Công ty con mất quyền độc lập về tính thƣơng mại và sản
xuất, các chủ sở hữu trở thành cổ đông của Công ty mẹ
Về quản lý điều hành, cơ quan quyền lực của Tập đoàn bao gồm: Đại
hội cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng giám đốc, Ban Giám đốc ở cả
Công ty mẹ, Công ty con cháu (tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp: Công ty
Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT
6
cổ phần hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn, ). Hội đồng quản trị do Đại hội
cổ đông bầu, có thể có cả các thành viên là ngƣời của Chính phủ (nếu Chính
phủ có vốn góp). Các thành viên Hội đồng quản trị không đƣợc hƣởng lƣơng,
chỉ đƣợc hƣởng phụ cấp. Hội đồng quản trị có thể cử một hoặc nhiều thành
viên tham gia điều hành Công ty, hoặc làm giám đốc điều hành, nếu theo
nhiệm kỳ thì không đƣợc quá 5 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm
Tổng Giám đốc Công ty. Công ty mẹ cử cán bộ của mình tham gia Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng giám đốc các Công ty thành viên theo tỷ lệ vốn góp
của Công ty mẹ trong các Công ty thành viên.
Về hình thức sở hữu, đa sở hữu là một đặc điểm dễ nhận thấy ở các Tập
đoàn kinh tế trên thế giới. Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các Công ty bao
gồm Công ty mẹ và các Công ty con, Công ty cháu phần lớn đƣợc mang họ
của Công ty mẹ. Công ty mẹ sở hữu đa số cổ phần trong các Công ty con,
Công ty cháu. Nhƣ vậy, sở hữu vốn của Tập đoàn là sở hữu hỗn hợp (nhiều
chủ), nhƣng có một chủ sở hữu lớn, đó là Công ty mẹ đóng vai trò khống chế,
chi phối về mặt tài chính. Dạng phổ biến của doanh nghiệp trong Tập đoàn
kinh tế là các Công ty cổ phần để dễ dàng huy động vốn, tăng năng lực cạnh
tranh và phân tán rủi ro.
2.2.Đặc điểm về qui mô

2.3. Đặc điểm về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Tập đoàn kinh tế thƣờng hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực.
Hầu hết các Tập đoàn kinh tế trên thế giới ngày nay đều hoạt động kinh doanh
đa ngành, đa lĩnh vực hoặc phát triển dần từ đơn ngành lên đa ngành, có chiến
lƣợc sản phẩm và định hƣớng đầu tƣ luôn thay đổi phù hợp với yêu cầu của
thị trƣờng, môi trƣờng kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên,
mỗi Tập đoàn đều có ngành, lĩnh vực chủ đạo với những sản phẩm có thƣơng
hiệu đặc trƣng của Tập đoàn. Ví dụ nhƣ, Tập đoàn Mitsubishi là một trong
những Tập đoàn kinh tế lớn của Nhật Bản, hoạt động kinh doanh trải rộng
trên nhiều lĩnh vực nhƣ sắt thép, cơ khí đóng tầu, điện, hoá chất và các dịch
vụ ngân hàng, bảo hiểm, ngoại thƣơng, vận tải, năng lƣợng, trong đó có
ngành mũi nhọn là công nghiệp nặng và phát triển tài nguyên. Bên cạnh các
doanh nghiệp sản xuất, Tập đoàn kinh tế thƣờng hội tụ các tổ chức tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, thƣơng mại, dịch vụ, nghiên cứu, đào tạo, vì đây
chính là đòn bẩy cho sự phát triển của Tập đoàn kinh tế hiện đại.
Hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực của Tập đoàn nhằm phân tán rủi ro
cho nhiều ngành, lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bảo đảm cho hoạt động của
Tập đoàn luôn đƣợc an toàn và hiệu quả, đồng thời tận dụng đƣợc cơ sở vật
chất và khả năng lao động phong phú của Tập đoàn. Song cũng có một số Tập
đoàn kinh tế chỉ hoạt động trong một vài lĩnh vực tƣơng đối hẹp nhằm khai
Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT
8
thác thế mạnh về chuyên môn, bí quyết công nghệ, uy tín đặc biệt trong
ngành.
2.4. Đặc điểm về các hình thức liên kết
Sự liên kết bằng quan hệ về tài sản và quan hệ hiệp tác giữa các
doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn kinh tế là đặc trƣng cơ bản, là tiền
đề cần thiết để hình thành Tập đoàn kinh tế thể hiện xu thế tất yếu trong việc
nâng cao trình độ xã hội hoá và phát triển của lực lƣợng sản xuất; liên kết

năng hình thành các Tập đoàn chủ yếu ở lĩnh vực sản xuất và thƣơng
mại.
 Liên kết các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, kể cả
những ngành, lĩnh vực không có liên quan đến nhau, còn gọi là liên kết
hỗn hợp. Hình thức này đang đƣợc ngày một ƣa chuộng trên thế giới và
trở thành xu hƣớng phát triển các Tập đoàn hiện nay. Cơ cấu Tập đoàn
bao gồm một ngân hàng hoặc một Công ty tài chính lớn và nhiều doanh
nghiệp sản xuất, thƣơng mại, trong đó hoạt động tài chính, ngân hàng
xuyên suốt, bao trùm mọi hoạt động kinh doanh của Tập đoàn.
Về trình độ liên kết, có những kiểu sau:
 Liên kết ―mềm‖, xuất phát từ châu Âu (đặc biệt là ở Đức vào thế kỷ 19)
đƣợc biết đến nhƣ các Cartel và Syndicat. Đây là hình thức Tập đoàn
của các doanh nghiệp độc lập, cùng sản xuất, kinh doanh một loại sản
phẩm hoặc dịch vụ hiệp tác sản xuất - kinh doanh với nhau thông qua
một Hiệp định chung nhằm hạn chế cạnh tranh (lũng đoạn thị trƣờng)
bằng việc thống nhất về giá cả, phân chia thị trƣờng tiêu thụ, thống nhất
về chuẩn mực, mẫu mã, chủng loại, kích cỡ sản phẩm, dịch vụ (Cartel),
hoặc thoả thuận về lƣợng sản phẩm tiêu thụ chung, giá nguyên liệu
cung ứng (Syndicat). Nguyên nhân thúc đẩy sự liên kết và liên minh
giữa các doanh nghiệp là do những thay đổi của nền kinh tế trong nƣớc
và trên thế giới, môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, các hoạt
động kinh doanh không ngừng mở rộng, đòi hỏi qui mô lớn hơn về vốn
và trình độ cao hơn về công nghệ. Vì vậy, các doanh nghiệp liên kết lại
để lợi dụng đƣợc ƣu thế của qui mô Tập đoàn (Do Cartel độc quyền,
hạn chế cạnh tranh, đi ngƣợc lại xu thế của cơ chế thị trƣờng nên Chính
phủ nhiều nƣớc đã ngăn cấm hoặc hạn chế hình thành loại Tập đoàn
này bằng cách ban hành các đạo luật kiểm soát độc quyền hay còn gọi
là Luật Cartel).
 Liên kết ―cứng‖, xuất phát là hình thức Trust ở Mỹ. Trong Tập đoàn
loại này, các doanh nghiệp thành viên kết hợp trong tổ chức thống nhất

chiều ngang nhằm hạn chế sự cạnh tranh bằng sự thoả thuận thống nhất
về giá cả, phân chia thị trƣờng tiêu thụ, nguyên liệu, thống nhất về
chuẩn mực kiểu cách, mẫu mã. Trong Cartel, các Công ty thành viên
đều có tính pháp lý độc lập.
 Syndicate là tổ chức thực hiện mối liên kết theo chiều ngang, thành lập
một tổ chức thƣơng mại chung để đảm trách toàn bộ việc tiêu thụ sản
phẩm. Các Công ty thành viên độc lập về pháp lý nhƣng không độc lập
về thƣơng mại, đây là loại liên minh độc quyền cao hơn, ổn định hơn
so với Cartel.
 Trust là tổ chức độc quyền mang hình thức Công ty cổ phần. Các thành
Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT
11
viên tham gia hoàn toàn mất tích độc lập; họ chỉ là những cổ đông của
Công ty.
 Cosortium là hình thức phổ biến hiện nay với mô hình Công ty mẹ đầu
tƣ vào các Công ty khác thành Công ty con, nhằm tạo thế lực tài chính
mạnh để kinh doanh. Việc đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực là để hạn chế rủi
ro, đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng
công nghệ mới, phƣơng pháp quản lý hiện đại. Các Công ty con là
doanh nghiệp thành viên hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản phẩm
nhƣng có quan hệ gần gũi về mặt công nghệ, độc lập về mặt pháp lý,
chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn kinh doanh, nhƣng không
đƣợc độc lập về mục tiêu hoạt động nhằm thực hiện lợi ích chung giữa
Công ty mẹ và Công ty con. Mối quan hệ giữa Công ty mẹ và Công ty
con chủ yếu là chiến lƣợc kinh doanh và tài chính, gồm cả liên kết dọc
và liên kết ngang giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm.
 Conglomerate: là Tập đoàn kinh doanh đa ngành, các Công ty thành
viên có ít mối quan hệ hoặc không có mối quan hệ về công nghệ nhƣng
có quan hệ chặt chẽ về tài chính. Tập đoàn này thực chất là một tổ

đoàn này có qui mô mang tầm cỡ quốc tế, có hệ thống chi nhánh dày
đặc ở nƣớc ngoài với mục đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận thông qua
việc bành trƣớng quốc tế. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn này gồm có
Công ty mẹ thuộc sở hữu của các nhà tƣ bản nƣớc chủ nhà và hệ thống
các Công ty con ở nƣớc ngoài và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chủ yếu
về tài chính, công nghệ, kỹ thuật. Các Công ty con ở nƣớc ngoài có thể
mang hình thức Công ty 100% vốn nƣớc ngoài, cũng có thể mang hình
thức Công ty hỗn hợp, Công ty liên doanh với hình thức góp vốn cổ
phần. Tuy nhiên, dù dƣới hình thức nào thì các Công ty con đó thực
chất cũng là những bộ phận của một tổ hợp, quyền kiểm soát chủ yếu
về đầu tƣ, sản xuất kinh doanh vẫn thuộc về những nhà tƣ bản nƣớc
mẹ.
Về kiểu liên kết và tổ chức: tổ chức liên kết trong hầu hết các Tập đoàn kinh
tế đều thông qua mối liên kết chính yếu là liên kết Công ty mẹ - Công ty con;
trong đó:
 Công ty mẹ đầu tƣ toàn bộ hoặc một phần vốn chi phối vào các Công ty
con, mức độ chi phối tùy thuộc vào tỷ lệ vốn đầu tƣ; các Công ty con sẽ
đầu tƣ tiếp vào các Công ty cháu,
 Công ty con, Công ty cháu đều có tƣ cách pháp nhân, hạch toán độc
lập với Công ty mẹ.
 Mối liên kết đƣợc duy trì hoặc chấm dứt qua việc Công ty mẹ tiếp tục
duy trì hay rút vốn đã đầu tƣ vào Công ty con.
 Quyền và mức độ chi phối của Công ty mẹ với các Công ty con đƣợc
qui định trong điều lệ của Công ty con phù hợp với pháp luật về loại
Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT
13
hình Công ty của nƣớc mà Công ty con đăng ký. Tuy nhiên, hầu hết
các Công ty mẹ trong Tập đoàn thƣờng nắm quyền lãnh đạo, chi phối
hoạt động của các Công ty con về mặt tài chính và chiến lƣợc phát

Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT
14
chống lại sự thâm nhập một cách ồ ạt của các Tập đoàn khổng lồ trên thế giới,
giúp cho sản xuất trong nƣớc đứng vững và từng bƣớc vƣơn ra thị trƣờng khu
vực và thế giới.

3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên qui mô lớn
Với phạm vi và qui mô tổ chức sản xuất - kinh doanh rất lớn, Tập đoàn
kinh tế có khả năng tập trung đƣợc nguồn vốn đầu tƣ vào những lĩnh vực đòi
hỏi đầu tƣ lớn, nhất là những ngành công nghệ hiện đại mà các doanh nghiệp
đơn lẻ với nguồn vốn hạn hẹp không đủ sức đầu tƣ để tạo ra những bƣớc phát
triển nhảy vọt và trở thành động lực của tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các
ngành công nghệ mới, là trung tâm giáo dục các tri thức về khoa học - công
nghệ và quản lý tiên tiến cho cả nền kinh tế. Với tiềm lực kinh tế mạnh, có sự
phân công, phối hợp của các doanh nghiệp thành viên hoạt động trong nhiều
lĩnh vực và phạm vi rộng lớn, Tập đoàn có khả năng liên tục chiếm lĩnh, mở
rộng và củng cố thị trƣờng; nâng cao khả năng cạnh tranh của Tập đoàn kinh
tế và các doanh nghiệp thành viên; đồng thời có thể giảm bớt và phân tán rủi
ro cho các doanh nghiệp thành viên kinh doanh trong các ngành và các quốc
gia khác nhau do những bất trắc của thị trƣờng và thay đổi cơ cấu gây ra.
Thông qua vai trò điều hoà vốn của Tập đoàn, vốn của các doanh nghiệp
thành viên đƣợc sử dụng vào những dự án tốt nhất, tránh tình trạng vốn bị
phân tán đầu tƣ tràn lan, trùng lặp, hiệu quả không cao, từ đó nâng cao tính
hiệu quả của nền kinh tế.
Phát huy lợi thế của kinh tế qui mô lớn, khai thác một cách triệt để
thƣơng hiệu Tập đoàn, hệ thống tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của các doanh
nghiệp mang thƣơng hiệu Tập đoàn. Nhờ mối liên kết dọc, các doanh nghiệp
thành viên trong Tập đoàn không những không bị phụ thuộc vào các nhà cung
cấp nguyên liệu độc quyền mà còn có thể nhận đƣợc nguyên vật liệu cần thiết

phƣơng hay một quốc gia. Các Tập đoàn kinh tế là một lƣợng quan trọng để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm tăng nội lực bên trong để đảm bảo tăng trƣởng
cao, ổn định. Sự hoạt động sôi động của các Tập đoàn kinh tế góp phần làm
cho cơ cấu sản xuất có sự chuyển dịnh từ hàng hóa cần sức lao động sang
hàng hóa cần nhiều vốn và công nghệ, tập trung vào những sản phẩm có giá
trị bổ sung cao. Cơ cấu ngành cũng thay đổi, chuyển từ nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp, chế tạo và dịch vụ, khu vực dịch vụ ngày càng chiếm vị
trí quan trọng trong nền kinh tế
Bên cạnh vai trò to lớn của Tập đoàn kinh tế đối với sự nghiệp công
nghiệp hóa đất nƣớc thì chúng còn có vai trò quan trọng trong hội nhập với
khu vực và thế giới. Các Tập đoàn kinh tế là lực lƣợng chủ yếu thúc đẩy quá
trình toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế thế giới. Chúng mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh ra nƣớc ngoài và đã mang lại nhiều lợi ích cho các
Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT
16
nền kinh tế trên toàn cầu. Chúng thực hiện phân bố các nguồn lực và quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh trên qui mô toàn thế giới. Thông qua hoạt
động thƣơng mại và đầu tƣ của các Tập đoàn kinh tế mà tính phụ thuộc và
gắn kết vào nhau của các nền kinh tế trên thế giới đƣợc tăng lên. Cùng với sự
mở rộng đầu tƣ ra nƣớc ngoài góp phần gia tăng đầu tƣ quốc tế thì Tập đoàn
kinh tế còn đẩy mạnh buôn bán nội địa làm cho nền kinh tế quốc dân không
ngừng tăng trƣởng cho nên thúc đẩy thƣơng mại quốc tế phát triển. Nhƣ vậy,
xây dƣng Tập đoàn kinh tế cũng là một biện pháp góp phần thúc đẩy quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các nƣớc trên
thế giới
II. TÍNH TẤT YẾU HÌNH THÀNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế trên thế giới
Từ khoảng cuối Thế kỷ 19, sau thời kỳ phát triển mạnh mẽ dƣới sự tác
động của cuộc cách mạng công nghiệp, các Công ty bắt đầu cần nhiều vốn

chịu sự tác động chủ yếu của các qui luật thị trƣờng song nó cũng chịu ảnh
hƣởng mãnh mẽ bởi các qui định và chính sách của từng quốc gia.
1. 2. Nguyên tắc hình thành và phát triển lập Tập đoàn kinh tế
Từ các nghiên cứu cho thấy việc hình thành và phát triển Tập đoàn kinh
tế dựa trên nguyên tắc hiệu quả, tự nguyện và theo quy luật thị trƣờng. Các
nguyên tắc chủ yếu:
 Phù hợp với chính sách và chiến lƣợc phát triển kinh tế của nhà nƣớc.
Việc hình thành Tập đoàn kinh tế phải có tác động tích cực tới điều
chỉnh cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản phẩm. Trƣớc hết cần hình thành
các Tập đoàn trọng điểm có khả năng thúc đẩy các ngành sản xuất khác
phát triển, tác động tích cực tới việc nghiên cứu và triển khai sản xuất
các mặt hàng chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu thị trƣờng…
 Khuyến khích cạnh tranh, hạn chế độc quyền. Đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh, nghiêm cấm các hoạt động lũng đoạn thị trƣờng hoặc phong toả
theo khu vực.
 Phân định rõ chức năng quản lý kinh doanh với chức năng quản lý hành
chính. Công ty mẹ của Tập đoàn không thể thực hiện cả hai chức năng
quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Tập đoàn cần đƣợc xác định
không phải là cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng không phải là hiệp hội
ngành nghề mà là một tổ chức kinh tế. Mối quan hệ giữa Công ty mẹ và
các doanh nghiệp thành viên đƣợc thiết lập trên cơ sở nắm giữ cổ phần
hoặc quan hệ kỹ thuật sản xuất, không phải là quan hệ hành chính.
 Thực hiện nguyên tắc đầu tƣ tự nguyện. Việc hình thành Tập đoàn
kinh tế phải tuân theo các quy luật kinh tế, không thể lắp ghép bằng
mệnh lệnh hành chính, phải tuân theo phƣơng thức tự nguyện đóng
Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT
18
góp cổ phần, tham gia cổ phần của ngƣời đầu tƣ, với sợi dây liên kết
giữa các doanh nghiệp chủ yếu là vốn. Nhƣ vậy mới đảm bảo các mối

một tất yếu khách quan. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dẫn tới quá
Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT
19
trình tích tụ và tập trung vốn vào sản xuất và từ đó dẫn đến hình thành
các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa, việc hình thành Tập đoàn kinh tế từ
những tổng Công ty Nhà nƣớc là một tất yếu cho xu thế phát triển các
Tập đoàn kinh tế hiện nay.
 Thứ ba, các tổng Công ty Nhà nƣớc phần lớn hoạt động kém hiệu quả
hoặc đạt hiệu quả thấp. Phần lớn là do cơ chế hoạt động của hình thức
tổng Công ty gây ra (nhƣ quản lý bằng mệnh lệnh hành chính, mập
mờ trong chế độ sở hữu ). Với việc chuyển từ hình thức tổng Công ty
thành Tập đoàn kinh tế sẽ giúp cho các tổng Công ty giảm bớt và loại
trừ dần dần những yếu kém đã tồn tại trong một thời gian dài.
Từ ba yếu tố nêu trên có thể khẳng định rằng muốn xây dựng một nền
kinh tế thị trƣờng có định hƣớng xã hội chủ nghĩa mang lại hiệu quả kinh tế
cao thì tất yếu phải hình thành nên các Tập đoàn kinh tế mạnh trong các lĩnh
vực trọng yếu vì các Tập đoàn kinh tế chính là biểu tƣợng cho sự phát triển
của doanh nghiệp Việt Nam.
thiết để cải thiện những yếu kém của các tổng Công ty nhà nƣớc, thể hiện việc
thực hiện chính sách kinh tế - xã hội và là sự biến đổi cơ chế quản lý sản xuất
kinh doanh cho phù hợp với tiến bộ công nghệ.
Trong giai đoạn hiện nay, giải pháp đƣa một số tổng Công ty lên thành
Tập đoàn kinh tế là có tính khả thi cao, bởi những lý do sau:
 Khu vực kinh tế tƣ nhân tuy đã phát triển nhƣng nhìn chung khu vực này
vẫn còn rời rạc, chƣa đầu tƣ vào những ngành kinh tế mũi nhọn do chƣa
có tiềm lực mạnh. Ngoài ra, khả năng liên kết trong kinh doanh của các
doanh nghiệp trong khu vực này còn rất thấp. Nếu để cho quy luật của
kinh tế thị trƣờng quyết định việc hình thành các Tập đoàn kinh tế thì sẽ
rất chậm. Hiện nay, khu vực tƣ nhân đã có một số Tập đoàn nhƣ Hòa
Phát, Tân Hoàng Minh… nhƣng các Tập đoàn này mới chỉ manh mún
chƣa đủ để trở thành Tập đoàn kinh tế một cách đúng nghĩa trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng.
 Hiện nay, có không ít các tổng Công ty nhà nƣớc có những tích tụ đáng
kể về lƣợng vốn, số lƣợng lao động có chuyên môn và tay nghề tốt,
công nghệ - kỹ thuật, và một số tổng Công ty có mức độ chuyên môn
hóa nhất định… đủ để trở thành một Tập đoàn kinh tế với khá nhiều
Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT
21
các đơn vị thành viên hoạt động có hiệu quả.
Hội nghị lần thứ 9 khóa IX, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng
sản Việt Nam đã nhấn mạnh: Tổng kết thí điểm việc chuyển các tổng Công ty
nhà nƣớc sang một số Tập đoàn kinh tế mạnh do tổng Công ty nhà nƣớc làm
nòng cốt, có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong nƣớc và
đầu tƣ của nƣớc ngoài.Hội nghị đã chỉ ra để hình thành và phát triển các Tập
đoàn kinh tế ở Việt Nam, cần phải quán triệt một số quan điểm chủ yếu sau:
 Việc hình thành và phát triển các Tập đoàn kinh tế ở nƣớc ta phải
gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc, chuyển

kinh doanh của Tập đoàn.
Với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay, để sớm hình
thành các Tập đoàn kinh tế, cần lấy tổng Công ty nhà nƣớc làm nòng cốt, trên
cơ sở đó thu hút rộng rãi thêm sự tham gia của các thành phần kinh tế trong
nƣớc và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, mở rộng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
trên cơ sở ngành chuyên môn chính của tổng Công ty. Tuy nhiên, trong thời
điểm hiện tại, các tổng Công ty đi lên Tập đoàn là do định hƣớng của Nhà
nƣớc chứ chƣa thực sự tuân theo quy luật hình thành Tập đoàn kinh tế của
nền kinh tế thị trƣờng. Do đó, sắp tới phải hình thành Tập đoàn kinh tế từ khu
vực tƣ nhân, tạo điều kiện thuận lợi để các Tập đoàn kinh tế phát triển từ khu
vực kinh tế tƣ nhân.
1.2. Một số định hướng cụ thể để phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
1.2.1. Định hướng về phương thức hình thành Tập đoàn kinh tế
Sự hình thành các Tập đoàn kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở các tổng
Công ty hiện nay, đặc biệt là các Công ty 91 hoạt động trong những kĩnh vực
có lợi thế so sánh trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên nhân của định hƣớng
này là do Tập đoàn kinh tế phải có qui mô lớn trong khi hiện nay các tổng
Công ty 91 ở Việt Nam đã có qui mô khá lớn (so với các doanh nghiệp khác
trong nƣớc). Trong bản thân mỗi Công ty 91 đã hình thành một hệ thống các
đơn vị thành viên, nằm rộng khắc cả nƣớc, có mối quan hệ mật thiết với nhau
về dây chuyền công nghệ, qui trình sản xuất nhƣ tổng Công ty bƣu chính viễn
thông, điện lực… Đồng thời, nhiều tổng Công ty còn có mối quan hệ đối tác
kinh tế với các hãng trong và ngoài nƣớc.
Mặt khác, theo sự chỉ đạo của nhà nƣớc, trong quá trình cải cách, đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong tổng Công ty
đã có nhiều doanh nghiệp thành viên hoặc bộ phận doanh nghiệp thành viên
đã thực hiện cổ phần hóa, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Đây chính là điều
kiện để cho các tổng Công ty có thêm điều kiện chuyển đổi sang mô hình kinh
tế mới theo kiểu Công ty mẹ - Công ty con (Parent company and subsidiaries)
Trong phƣơng hƣớng phát triển kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã

Công ty con, các Công ty ngoài Tập đoàn thông qua Công ty đầu tƣ tài chính
,vừa trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong khâu có vị trí chủ
chốt trong lĩnh vực ngành nghề hoặc Công ty mẹ có thể chỉ đơn thuần là Công
ty đầu tƣ và kinh doanh vốn thuần túy
Công ty mẹ có thể nắm giữu cổ phần theo tỷ lệ khác nhau đối với mỗi
Công ty. Tuy nhiên, đối với những Công ty con có vị trí quan trọng, giữ vị trí
Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT
24
chiến lƣợc trong hoạt động của Tập đoàn( có thể là vị trí về mặt kinh tế,dây
chuyền công nghệ…), Công ty mẹ sẽ nắm cổ phần chi phối trên 50%, thậm
chí là 100% theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Trong quan hệ, Công ty mẹ thƣờng chi phối Công ty con thông qua vốn
đầu tƣ, khống chế Công ty con trong chiến lƣợc phát triển, định hƣớng sản
xuất kinh doanh, thị trƣờng, công nghệ…Đồng thời, Công ty mẹ thƣờng hỗ
trợ Công ty con thông qua thƣơng hiệu, cung cấp thông tin, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực theo định hƣớng chung của Tập đoàn
Đối với doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn với vai trò là Công ty
con, các Công ty này quan hệ với nhau chủ yếu thông qua các hợp đồng kinh
tế hoặc có thể là các thỏa thuận, cam kết
Để đảm bảo cho sự phát triển theo mục tiêu chung, đảm bảo thống nhất
về lợi ích của Tập đoàn, cần có văn bản mang tính thỏa ƣớc, cam kết chung
giữa các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn về các lĩnh vực hoạt động.
Thỏa ƣớc này cần phải thể hiện đƣợc một số nội dung về mục tiêu chung của
Tập đoàn:
 Các phƣơng thức, lĩnh vực hợp tác liên doanh giữa các thành viên trong
Tập đoàn ngoài những vấn đề thuộc thẩm quyền điều phối của Công ty
mẹ
 Qui định về vấn đề tài chính chung của Tập đoàn
 Các vấn đề về sử dụng tên gọi, thƣơng hiệu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status