Hoàn thiện kế toán bán hàng và xá định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty cổ phần Lương thực - Thực phẩm SAFOCO - Pdf 14

LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Thực tiễn cho thấy, thích ứng với
mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực
hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
Nhà nước quản lý kinh tế bằng mệnh lệnh, các cơ quan hành chính kinh tế can
thiệp sâu vào các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhưng lại
chịu trách nhiệm quá ít về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm cho các đơn
vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập
trung, khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì?, Sản xuất cho ai?, và Bằng
cách nào? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả tiêu thụ mang tính dập khuôn, đơn điệu.
Trong cơ chế kinh tế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính
tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp ngày càng cao hơn,
phải năng động sáng tạo trong các quyết định, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của mình, phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trở nên vô cùng quan trọng. Doanh
nghiệp nào tổ chức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tốt, xác định chính xác kết
quả kinh doanh, đảm bảo thu hồi vốn và kinh doanh có lãi sẽ có cơ hội tồn tại
và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa kém
hiệu quả hay xác định không đúng kết quả bán hàng đạt được sẽ dẫn đến tình
trạng “Lãi giả lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản, thực tế ngày
càng nhiều doanh nghiệp non trẻ bị phá sản đã cho thấy điều đó.
Để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng với tư cách là công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay
đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, vận dụng lý luận đã được học tại trường, kết hợp với thực tế
thu nhận được trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty Cổ Phần Lương
thực – Thực phẩm SAFOCO. Được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo hướng

Ghi hằng ngày.
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng.
Chứng từ
Doanh Thu
( Hoá đơn
GTGT bán
hàng)
Sổ Nhật ký
chung, Nhật
ký bán
hàng, Nhật
ký thu tiền
Sổ chi
tiết
Doanh
thu bán
hàng
Bảng tổng
hợp chi tiết
Doanh thu
bán hàng
Sổ Cái Tài
khoản
511, 512
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
1.1.1. Danh mục hàng bán:
Chi nhánh Cty CP. LT – TP SAFOCO
ĐC: Cụm dân cư Linh Đàm - P. Hoàng Liệt - Q. Hoàng Mai - Hà Nội
Bảng danh mục hàng bán
STT Tên hàng Mã hàng

29. Bún tươi 300g BT300
30. Bún tươi 150g BT150
31. Bún khô 200g BT200
32. Bún khô 400g BK400
33. Bún xào 300g BX300
……
1.1.2 Thị trường tiêu thụ thành phẩm của Chi nhánh Công ty Cp. LT – TP
SAFOCO.
Từ khi thành lập đến nay CN Công ty đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ
tại Miền Bắc như Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình,
Sơn La…nhưng thị trường chủ yếu tại Hà Nội.
Để giữ vững mức độ tăng trưởng, Chi nhánh Công ty đã thiết lập và duy trì sự
ổn định hệ thống ba kênh phân phối vững chắc bao gồm phân phối qua đại lý,
siêu thị và khách hàng tự do.
1.1.3 Phương thức bán hàng của Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực
– Thực phẩm SAFOCO.
* Chi nhánh Công ty có các phương thức bán hàng chủ yếu sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Hàng hóa bán theo phương thức này
thường được thanh toán trong khoảng thời gian ngắn bằng tiền mặt, bằng
chuyển khoản hoặc ký nhận nợ., thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là khi
khách hàng chấp nhận mua hàng hoặc nhận được báo cáo bán hàng của nhân
viên bán hàng.
- Phương thức bán hàng cho đại lý: Là phương thức bán hàng do cá nhân, đơn
vị được Chi nhánh Công ty sử dụng làm đại lý bán hàng. Theo phương thức
này, doanh nghiệp sẽ giao hàng cho cơ sở nhận làm đại lý. Bên đại lý sẽ trực
tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho Chi nhánh công ty và Chi nhánh
công ty trả cho bên nhận làm đại lý một khoản hoa hồng đại lý, đây chính là
chi phí bán hàng. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và được ghi nhận là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được bảng kê
hoá đơn hàng hoá bán ra từ đại lý.

thông tin, phát hiện nhu cầu và gợi ý mua hàng với khách hàng.
- Gửi các bản chào hàng tới khách hàng.
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng và tiến hành thanh lý các hợp
đồng khi đến hạn.
- Báo các tình hình kinh doanh với ban Giám đốc theo định kỳ.
 Bộ phận kho:
- Bảo quản sản phẩm hàng hóa trong kho bãi, có hệ thống thông gió, hút ẩm ,
đảm bảo chất lượng của sản phẩm hàng hóa không bị ẩm mốc, hư hại.
- Phân loại hàng hóa, sắp xếp theo trật tự gọn gàng nhằm đảm bảo cho quá
trình nhập - xuất hàng hóa được thuận tiện.
- Hàng hóa được vận chuyển đên tận tay người tiêu dùng theo hợp đồng đã ký
kết.
Hàng ngày, bộ phận kinh doanh cử nhân viên kinh doanh đến các đại lý, cửa
hàng, thu bảng kê hóa đơn bán hàng, tiền hàng.
Cuối tháng, bộ phận kinh doanh gửi bảng kê bán hàng theo từng khách hàng
lên phòng kế toán. Từ đó kế toán bán hàng làm căn cứ đối chiếu so sánh với
số lượng hàng xuất thực tế và làm biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng.
Biên bản đối chiếu công nợ được lập thành 2 bản có chữ ký của kế toán công
nợ, kế toán trưởng và Giám đốc Chi nhánh Công ty. Sau đó gửi cho khách
hàng và khách hàng kiểm tra lại thông tin, ký xác nhận đóng dấu và gửi lại
cho Chi nhánh Công ty 1 bản.
Các sản phẩm của Chi nhánh Công ty xuất bán luôn đảm bảo chất lượng và an
toàn vệ sinh. Mặt khác chính sách bán hàng của Chi nhánh Công ty CP. LT –
TP SAFOCO còn kèm theo các hình thức ưu đãi như chiết khấu, giảm giá, hỗ
trợ vận chuyển đến tận nơi…
Ngoài ra Chi nhánh Công ty còn thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng
như tiếp thị, quảng cáo, thực hiện các chương trình khuyến mại cho khách
hàng như chương trình mua 10 tặng 1, mua sản phẩm mì nui tặng tạp dề, nồi
inox…

trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này có tài khoản cấp
2:
+ TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm.
.TK51121: Doanh thu bán bánh tráng.
.TK51122: Doanh thu bán nui.

TK cấp 4 : TK51121 – BT16 Doanh thu bán bánh tráng Φ16.
TK51121 – BTCN: Doanh thu bán bánh tráng chữ nhật.

Tài khoản 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ”. Tài khoản này phản ánh doanh
thu của số sản phẩm hàng hóa tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng Công ty. Tài khoản này được chi tiết thành:
.TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 3331: “Thuế giá trị gia tăng phải nộp”. Tài khoản này phản ánh số
thuế giá trị gia tăng đẩu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
* Quy trình luân chuyển chứng từ.
 Theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Sau khi thỏa thuận giá cả với khách hàng và được khách hàng chấp nhận mua,
Phòng kinh doanh viết Giấy đề nghị xuất kho ra khỏi công ty. Sau khi Trưởng
phòng kinh doanh ký, Giấy đề nghị xuất kho được được chuyển lên phòng kế
toán làm Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được chuyển cho thủ kho theo dõi số lượng thực xuất sau đó
chuyển về phòng kế toán để kế toán Hàng tồn kho tính toán, ghi chép số liệu
giá vốn xuất kho vào cột “Đơn giá” và cột “Thành tiền”.
Các hóa đơn của số hàng bán có khối lượng ít, người mua không lấy Hóa đơn
đỏ thì Kế toán bán hàng lập Hóa đơn bán lẻ, sau đó chuyển số liệu từ Hóa đơn
bán lẻ đã lập vào một Hóa đơn GTGT để tách riêng phần doanh thu không
thuế GTGT và phần thuế GTGT phải nộp.
Nếu khách hàng là các doanh nghiệp,cá nhân có lấy hóa đơn đỏ thì kế toán lập
hóa đơn bán hàng theo mẫu số 01GTGT-3LL của Bộ Tài Chính.

Bánh tráng Φ16, 200g
KG
10 31.350
07. Bún tươi 300g KG
45 28.710
08. Bún xào 500g KG
20 28.160
Cộng
5.554.450
Người đề nghị Nhân viên bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chi nhánh Cty CP. LT – TP SAFOCO
ĐC: Cụm dân cư Linh Đàm
- P. Hoàng Liệt - Q. Hoàng Mai - Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 03 năm 2010
Số 10
Nợ: TK 632
Có: TK 155
Họ tên người nhận hàng: Trần Đức Minh Quang
Địa chỉ: Siêu thị INTIMEX Hải Dương (Số 1 Nguyễn Lương Bằng – P. Phạm
Ngũ Lão – Hải Dương)
Xuất tại kho: Kho K01
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất VT,
SP, HH

Thủ kho
(Ký, họ tên)
KTT
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 02 tháng 03 năm 2010
Mẫu số: 01GTGT-3LL
HL/2008B
0096253
Đơn vị bán hàng: : Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO
Số tài khoản: 1482101200800308
Điện thoại: 04.36419714 Mã số thuế: 0303752249-001
Họ tên người mua hàng: Dương Thị Bấm
Tên đơn vị: Siêu thị INTIMEX Hải Dương
Địa chỉ: Số 1 Nguyễn Lương Bằng – P. Phạm Ngũ Lão – Hải Dương
Hình thức thanh toán: CK MST: 0100108039-020
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Nui Lớn 400g(ĐB) Kg 32 26.600 851.200
2 Nui gạo xoắn 200g SA Kg 25 26.800 670.000
3 Mì sợi nhỏ SA Kg 30 25.800 774.000
4 Mì thượng hạng 200g Gói 30 5.760 172.800
5 Mì cao cấp 350g Kg 20 30.500 610.000
6
Bánh tráng Φ16 200g
Kg 10 28.500 285.000

đồng/.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Ngày 02 tháng 03 năm 2010
Người viết hóa đơn
(Ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 02 tháng 03 năm 2010
Mẫu số: 01GTGT-3LL
HL/2008B
0096256
Đơn vị bán hàng: : Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO
Số tài khoản: 1482101200800308
Điện thoại: 04.36419714 MST : 0303752249-001
Họ tên người mua hàng: ……………………………………………………….
Tên đơn vị: (Số tiền hàng các hóa đơn bán lẻ 105, 106, 107, 108, 109)
Địa chỉ:…………………………………………………………………………
Hình thức thanh toán: MST:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Mì rau xanh 250g Gói 18 6.750 121.500
2 Nui gạo xoắn 300g Gói 26 8.550 222.300
3 Nui gạo xoắn 200g SA Gói 12 5.460 65.520
4 Mì trứng thượng hạng 200g Gói 8 5.760 46.080
5 Nui nơ TRC 200g Gói 9 5.460 49.140
6 Mì xào cao cấp 500g Kg 3 30.000 90.000
7 Nui đậu xanh ống xéo 300g Kg 2 33.000 66.000
8 Nui sao – Sò 200g Gói 28 5.460 152.880

trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp
tiền
(Ký họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm linh sáu nghìn bảy trăm hai
mươi hai đồng/.
 Chứng từ, thủ tục kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại:
Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc hàng kém phẩm chất, sai quy cách,
chủng loại …
Chứng từ liên quan đến hàng bán bị trả lại như:
- Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm hàng hóa.
- Hóa đơn GTGT số hàng bị trả lại do đơn vị mua hàng lập.
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
- Phiếu chi (hoặc Giấy báo Nợ)

Tài khoản sử dụng: TK 531 – “Hàng bán bị trả lại”, tài khoản này phản ánh
doanh thu của số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại.
+ Kế toán Chiết khấu thương mại( Bớt giá hàng bán):
Trường hợp khách hàng truyền thống, quen thuộc được bớt giá, kế toán ghi rõ
trên hóa đơn tỉ lệ bớt giá, giá bán chưa thuế VAT đã được giảm, thuế VAT,

theo
C.từ
Kết quả kiểm nghiệm
Số đúng
quy cách,
PC
SL
khôg đúng
quy cách,
PC
A B C D 1 2 3 E
1
2
3
4
Bánh tráng Φ16, 200g
Bánh tráng Φ22, 500g
Nui gạo xoắn 200g SA
Nui sao, sò 200g
Chon mẫu
Chon mẫu
Chọn mẫu
Chọn mẫu
KG
KG
KG
KG
36
22
30,6

Điện thoại: 043.681.5328 MS: 01015739913
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Chi nhánh Cty CP. LT – TP SAFOCO
Địa chỉ: Cụm dân cư Linh Đàm - P. Hoàng Liệt - Q. Hoàng Mai - Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM MS: 0303752249-001
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Nui gạo xoắn 200g SA Kg 10,2 26.800 273.360
2 Nui sao, sò 200g Kg 6,2
27.300
169.260
(Hàng bị trả lại do chất
lượng không đảm bảo)
Cộng tiền hàng: 442.620
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 44.262
Tổng cộng tiền thanh toán: 486.882
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm tám sáu ngàn tám trăm tám hai đồng/.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 03 tháng 03 năm 2010
Mẫu số: 01GTGT-3LL
HL/2008B
0096258
Đơn vị bán hàng: : Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO

hàng bán,
DT hàng
bán bị trả
lại
DT tiêu
thụ
(giá
không
thuế
VAT)
Tổng giá
thanh
toán (cả
VAT)
TK 911 TK 33311
K/C DTT
về tiêu thụ
Thuế
VAT
phải
nộp
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO áp dụng ghi
sổ theo hình thức Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi sổ
theo trình tự thời gian. Chi nhánh Công ty sử dụng mẫu sổ ban hành theo
quyết định số 15 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng và có doanh thu, kế toán bán hàng vào sổ
Chi tiết Doanh thu bán hàng. Sổ này được mở cho từng loại sản phẩm và theo
dõi cả về số lượng và giá trị.
Cuối kỳ, kế toán lập “Bảng tổng hợp Chi tiết doanh thu bán hàng”. Mỗi loại

 Kế toán chi tiết Chiết khấu thương mại (Bớt giá hàng bán)
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến Bớt giá được kế toán ghi Sổ chi tiết TK
521 – “Chiết khấu thương mại”
Cuối tháng, lập Bảng tổng hợp chi tiết Chiết khấu thương mại. Bảng này là
căn cứ đối chiếu với Sổ Cái TK 521, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân,
cân đối số liệu.
Chi nhánh Cty CP. LT – TP
SAFOCO
ĐC: Cụm dân cư Linh Đàm -
P. Hoàng Liệt - Q.
Hoàng Mai - Hà Nội
Mẫu số: S358- DN
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT DOANH THU HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Tháng 3 Năm: 2010
Quyển số: 01
Tài khoản: 531
Tên sản phẩm hàng hóa: Nui gạo xoắn 200g SA
Đvt: VNĐ
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status