Nghiên cứu ảnh hưởng của một số độc chất kim loại nặng (Pb2+, Cd2+) lên quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cải xanh trên đất xám phù sa cổ miền Đông Nam - Pdf 14

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
1.1. Giới thiệu
Từ xa xưa, nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ lực của nước ta, vì vậy đất
đai được xem là nguồn tài nguyên quý giá. Thế nhưng, nguồn tài nguyên này
đang đứng trước nguy cơ của sự ô nhiễm mà một trong những nguyên nhân là do
các độc chất kim loại nặng từ các hoạt động sản xuất thải vào môi trường.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa càng nhanh thì tỷ lệ các chất thải độc hại từ các hoạt động sản xuất thải
vào môi trường ngày càng nhiều. Những chất độc hại này đã ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe con người, chẳng hạn một số bệnh tật như ung thư, các dò tật bẩm
sinh, … có thể do các độc chất kim loại năng gây ra.
Độc chất có thể tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau như vô cơ hay hữu cơ, thể
hợp chất hay đơn chất, dạng lỏng, rắn hay khí. Chúng có mặt trong cả ba môi
trường đất, nước và không khí lan truyền và ảnh hưởng đến hệ sinh thái nơi
chúng tồn tại. Do đó, tìm hiểu và xác đònh các chất độc trong môi trường sẽ giúp
ta có biện pháp khống chế và xử lí nó.
Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XIX, các nhà khoa học trên thế giới đã
quan tâm nghiên cứu chất lượng đất đai nhằm nâng cao năng suất cây trồng để
đáp ứng nhu cầu về lương thực của việc gia tăng dân số. Thế nhưng, cho đến
đầu thập niên 90 của thế kỷ này người ta mới bắt đầu nghiên cứu về sự nhiễm
bẩn, nhiễm độc đất đai. Và cho đến nay, vẫn chưa có tiêu chuẩn quốc tế về nồng
độ của các chất độc kim loại nặng trong môi trường đất.
Ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường đất không chỉ là hấp thu trao đổi với
keo đất mà chủ yếu liên kết với các axit humíc, fulvíc [1].
SVTH: Nguyễn Thò Đoan 1

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
Mặc dù hàm lượng kim loại nặng trong đất Việt Nam chưa ở mức báo động
nhưng cũng cần phải xem xét ảnh hưởng của chúng đối với đời sống sinh vật. Có

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
1.3. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình nghò sự 21 (Agenda 21, 2004) về phát triển bền vững đã đề cập
đến vấn đề ô nhiễm đất đang là xu thế chung ở nhiều vùng rộng lớn của Việt
Nam. Báo cáo cho thấy ô nhiễm do giao thông, công nghiệp và nông nghiệp đã
trở nên nên phổ biến ở các vùng nông thôn có mức độ thâm canh cao.
Quá trình công nghiệp hóa, cơ giới hóa nông nghiệp và đô thò hóa khá mạnh
mẽ làm cho ô nhiễm môi trường đất đặc biệt là ô nhiễm kim loại nặng trong đất
đang là một vấn đề đáng báo động [2].
Theo đònh hướng phát triển của đất nước đến năm 2010 thì nông nghiệp vẫn
đóng vai trò then chốt góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
1.4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đưa ra, đề tài đã thực hiện thí nghiệm với nội dung sau:
• Tìm hiểu chất lượng đất thông qua khảo sát (thành phần cơ giới, thành
phần dinh dưỡng, khả năng hấp phụ của đất và mức độ ô nhiễm KLN) và
chất lượng nước tưới.
• Khảo sát ảnh hưởng của một số KLN đối với quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây Cải xanh trên đất xám. Mối quan hệ giữa KLN trong đất và
trong các bộ phận của cây.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp luận
Trong môi trường đất có hai nhóm độc chất đối với cây trồng, đó là chất độc
bản chất và chất độc không bản chất. Nhóm 1 là những ion thiết yếu cho sự sinh
SVTH: Nguyễn Thò Đoan 3

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
trưởng và phát triển của cây trồng, nếu vượt quá một giới hạn nhất đònh nào đó
thì chúng sẽ là các chất độc. Nhóm 2 không đóng góp vai trò như nhóm 1, nếu ít

để trồng hầu hết các loại cây nông nghiệp như: lúa, cải, dưa leo, đậu, bí,…
Vấn đề rau sạch đang là một vấn đề nóng bỏng ở nước ta do hiện tượng rau bò
nhiễm thuốc bảo vệ thực vật hay tích lũy quá nhiều KLN. Cải xanh là loại cây
ăn lá nhưng lại có khả năng tích lũy KLN rất cao mà cây không có bất kỳ biểu
hiện trúng độc nào. Đây là một vấn đề rất đáng quan tâm vì các KLN sẽ theo
dây chuyền thực phẩm để tác động đến con người.
1.5.2. Phương pháp cụ thể
• Tổng hợp, biên hội các tài liệu. Điều tra thực tế tại khu vực lấy mẫu
(làm phiếu khảo sát, đi thực đòa khu vực lấy đất ).
• Bố trí thí nghiệm và kiểm soát quá trình thí nghiệm.
• Quan sát, đo đạc: Ghi nhận các ảnh hưởng của độc chất đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của thực vật (sự nẩy mầm, xuất hiện lá thật,
chiều cao cây, chiều dài lá và các ảnh hưởng bất lợi khác như: héo lá,
vàng lá, sâu bệnh,…).
• Phân tích chất lượng đất (thành phần cơ giới, lí, hóa học đất) và chất
lượng cây trồng (độ ẩm, tích luỹ KLN ).
• Ứng dụng phần mềm vi tính trong xử lí số liệu và văn bản hóa như:
Excel, Statgraphic, … nhằm đưa ra hệ số tương quan, mức độ tin cậy, nồng
độ nhỏ nhất của độc chất ảnh hưởng đến thực vật khảo sát.
• Trao đổi ý kiến với các chuyên gia.
SVTH: Nguyễn Thò Đoan 5

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
Sơ đồ nghiên cứu
Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu của đề tài
SVTH: Nguyễn Thò Đoan 6

Đất ngoài thực đòa
Khảo sát quá trình sinh

• Mở rộng nghiên cứu đối với nhiều loại đất (đất phù sa, đất thòt,…).
• Mở rộng nghiên cứu với nhiều loại cây trồng nông nghiệp khác nhau (lúa,
rau muống, cải xoong, cải ngọt,…).
• Mở rộng nghiên cứu với nhiều KLN (Hg, As, Cu, Zn,…).
• Nghiên cứu ảnh hưởng của kim loại nặng đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây trồng nông nghiệp ngoài đồng ruộng.
1.8. Bố cục của đồ án
Toàn bộ luận văn gồm 95 trang A
4
, đánh máy (chưa kể tài liệu tham khảo và
phụ lục), gồm 39 bảng biểu, hình ảnh, đồ thò và 20 tài liệu tham khảo trong và
ngoài nước, và được bố cục thành 5 chương như sau:
• Chương 1: Mở đầu
• Chương 2: Tổng quan tài liệu
• Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
• Chương 4: Kết quả nghiên cứu
• Chương 5: Kết luận và kiến nghò
Phần phụ lục: Kết quả phân tích, kết quả xử lí số liệu thống kê, một số hình
ảnh trong quá trình làm thí nghiệm.
SVTH: Nguyễn Thò Đoan 7

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
2.1. Tổng quan về đất xám
2.1.1. Khái niệm về đất xám
Theo hội khoa học đất Việt Nam (2000), “ đất xám là nhóm đất có tầng B
tích sét (Argic) với dung tích hấp thu dưới 24 lđl/100g sét và độ no bazơ dưới 50
%, tối thiểu là ở một phần của tầng B của lớp đất 0-120 cm, không có tầng E
nằm đột ngột ngay trên một tầng và có tính thẩm thấu chậm” [16].
Đất xám (Acrisols) là nhóm đất có diện tích lớn nhất ở nước ta với 19.970.64

sét tăng đột ngột. Đất có phản ứng chua (pKCl từ 3.5 – 4.5), nghèo mùn và các
chất dinh dưỡng, tổng cation trao đổi thấp (Ca
2+
, Mg
2+
< 4 lđl/100 g đất), khả
năng trao đổi cation cũng thấp [14].
2.1.2.3. Đất xám gley – Gleyic Acrisols
Nước ta có 101.471 ha đất xám gley, phân bố chủ yếu ở trung du Bắc Bộ,
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đất xám gley ở những vùng khác nhau có khác
nhau về một số tính chất, song có đặc điểm giống nhau là giàu mùn, có phản ứng
chua, CEC < 24 lđl/100 g đất, độ no bazơ thấp (V<50%) [14].
2.1.2.4. Đất xám Feralit – Ferralic Acrisols
Đất xám feralit chủ yếu phát triển trên đá phiến sét, macma axít, đá cát, phù
sa cổ và phân bố ở hầu khắp các tỉnh trên toàn quốc, với tổng diện tích
14.789.505 ha. Đất xám feralit có sự phân hoá về tính chất và độ phì nhiêu theo
mẫu chất hoặc đá mẹ, nhưng đều có chung đặc điểm chua, tầng mặt có thành
phần cơ giới nhẹ, độ no bazơ thấp (V<50%), dung tích hấp thu < 24 lđl/100 g đất
[14].
SVTH: Nguyễn Thò Đoan 9

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
2.1.2.5. Đất xám mùn trên núi – Humic Acrisols
Nước ta có 3.139.285 ha đất xám mùn trên núi. Đất xám mùn trên núi phát
triển trên đá mẹ phiến thạch sét, sa thạch, macma axít, thường phân bố ở độ cao
trên 700 m và có hàm lượng chất hữu cơ cao (4-10 %) [14].
2.1.2. Đất xám vùng Đông Nam Bộ
Đất xám Đông Nam Bộ (ĐNB) với diện tích 744.652 ha, đã và đang có vò trí
quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh phía Nam. Cho đến nay có

nước của đất xám rất kém. Trong thực tế, khả năng giữ nước còn bò ảnh hưởng
bởi thảm phủ thực vật. Ở những nơi còn rừng hoặc trồng các cây có khả năng
che phủ tốt thì khả năng giữ ẩm cao hơn so với các vùng khác.
b. Tính chất hoá học
Đất xám ĐNB có phản ứng chua (pH
H2O
= 4.5-5.0; pH
KCl
xấp xỉ 4.0). tổng
cation trao đổi của đất xám ĐNB trong khoảng 3.8-3.9 lđl/100 g đất, ở mức rất
thấp. CEC trong thành phần sét tuy có cao hơn, song cũng chỉ dưới 16 lđl/100 g
sét. Các chất dinh dưỡng đều ở mức nghèo (0.03-0.39% N; 0.03-0.05 % P
2
O
5
;
0.01-0.021 % K
2
O). Đất xám phát triển trên granit rất nghèo dinh dưỡng, trong
khi đất xám ở đòa hình thấp, ít bò rửa trôi và có quá trình tích lũy mùn thì hàm
lượng mùn và đạm tầng mặt cao hơn. Các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu
giảm dần theo chiều sâu của phẫu diện.
SVTH: Nguyễn Thò Đoan 11

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
Bảng 1: Một số thông số dinh dưỡng trong đất xám
Tầng
đất (cm)
Mùn

0.087
0.037
0.030
0.035
0.30
0.24
0.25
0.30
6.50
6.10
7.70
10.50
3.20
3.00
1.30
1.10
Đất xám đọng mùn gley
0-20
20-40
40-70
70-95
19.70
11.40
3.10
2.80
0.34
0.32
0.10
0.08
0.08

0.07
0.03
0.03
0.03
0.03
0.03
2.10
2.28
2.24
2.26
6.10
6.70
5.90
9.60
1.01
0.63
1.51
1.02
3.61
2.43
1.25
1.23
2.1.3. Một số cây trồng chính hiện nay trên đất xám
• Cây công nghiệp dài ngày: chủ yếu là cao su, cây điều, cây hồ tiêu,…
• Cây công nghiệp ngắn ngày: đậu phộng, đậu tương, bông vải, thuốc lá và
đặc biệt là miá. Đây là những cây trồng có khả năng cải tạo được đất.
• Cây luá, hoa màu và rau: do nhu cầu của con người ở khu vực này về rau
rất cao nên người dân sử dụng rất nhiều phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
cùng với vấn đề ô nhiễm kim loại nặng từ các khu công nghiệp làm cho
đất ngày càng chai cứng, độ tơi xốp kém, tính thấm nước yếu nên rửa trôi

SVTH: Nguyễn Thò Đoan 13

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
Ti và U; nó không dùng để chỉ các nguyên tố thiết yếu cho cơ thể sinh vật như
Co, Cu, Mn, Se và Zn. Sự phân loại kilm loại độc dựa trên tỷ trọng nguyên tử
(d>6g/cm
3
) nhưng nó cũng bao gồm các nguyên tố không liên quan khác, song
vẫn chưa rõ ràng vì các tài liệu liên quan còn hạn chế [20].
Kim loại nặng (KLN): là kim loại có thể dẫn điện và dẫn nhiệt cao, dễ dát
mỏng, uốn cong và kéo sợi. Kim loại nặng là một trong những thành phần quan
trọng đối với sự sống của sinh vật, nó luôn tồn tại một lượng thiết yếu trong các
bộ phận của cơ thể sinh vật. Tuy nhiên, nếu vượt quá giới hạn cho phép thì nó
trở nên độc hại.
2.2.2. Nhập lượng KLN trong môi trường
Đá mẹ là nguồn cung cấp đầu tiên các nguyên tố khoáng và có vai trò quan
trọng trong việc tích lũy các KLN trong đất. Trong những điều kiện xác đònh,
phụ thuộc vào các loại đá mẹ khác nhau mà các đất được hình thành có chứa
hàm lượng khác nhau các KLN.
Bảng 2: Hàm lượng trung bình một số kim loại nặng trong đá và trong đất (ppm) [8]
Nguyên
tố
Đá bazơ
(basalt)
Đá axit
(Granite)
Đá
trầm
tích

SVTH: Nguyễn Thò Đoan 14

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
của Pb, Cd, Hg, As. Nguồn gốc ô nhiễm của kim loại nặng chủ yếu gây ra bởi
các hoạt động của con người, các ảnh hưởng của các tập quán nông nghiệp hoặc
từ khai thác mỏ và từ sản xuất công nghiệp sử dụng đạn chì của thợ săn và sự
phóng thích chì của xe ô tô ngày càng trầm trọng.
Trong các quá trình sản xuất con người đã làm tăng đáng kể các nguyên tố
kim loại nặng trong đất. Các loại thuốc bảo vệ thực vật thường có chứa các kim
loại nặng như Cd, Pb, Các loại phân bón bón hóa học, đặc biệt là phân
photpho thường chứa nhiều As, Cd, Pb. Các loại bùn nước thải thành phố cũng là
nguồn có chứa nhiều các kim loại nặng khác nhau như As, Pb, Cd, Bi, Hg, Sn.
Các nguyên tố kim loại nặng tồn tại và luân chuyển trong tự nhiên thường có
nguồn gốc từ chất thải của hầu hết các ngành sản xuất công nghiệp trực tiếp
hoặc gián tiếp sử dụng kim loại nặng ấy trong quá trình công nghệ hoặc từ các
chất thải sinh hoạt của con người. Sau khi phát tán vào môi trường dưới dạng nói
trên, chúng lưu chuyển trong tự nhiên bám dính vào các bề mặt, tích luỹ trong
đất và gây ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt. Đó là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng ô nhiễm đất.
Hàm lượng KLN tổng cộng trong đất là kết quả của việc nhập lựơng kim loại
từ nhiều nguồn khác nhau: đá mẹ, sự lắng đọng khí quyển, phân bón, hóa chất
nông nghiệp, các chất thải hữu cơ và các chất vô cơ khác Điều này đựơc diễn
tả bằng công thứ sau:
M
tổng
= ( M
p
+ M
a

Điều kiện
Oxy hoá Axit
Trung tính –
kiềm
Khử
Rất cao Se
Cao Se Se, Hg
Trung bình Hg, As, Cd As, Cd As, Cd
Thấp Pb, As, Sb, Ti Pb, Bi, Sb, Ti Pb, Bi, Sb,Ti
Rất thấp Te Te Te Te, Se, Hg,
Không linh động Cd, Pb, Bi, Ti
(Nguồn: Kabata, 1984)
2.2.3. Sơ lược về các kim loại Pb, Cd
2.2.3.1. Chì (Pb)
a. Khái niệm và tính chất của chì
SVTH: Nguyễn Thò Đoan 16

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
Chì là một loại độc chất bản chất có ảnh hưởng quan trọng trong môi trường
sinh thái. Chì là nguyên tố thuộc nhóm IV trong bảng hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hóa học. Chì có hai trạng thái oxy hóa bền chính là Pb(II) và Pb(IV)
và có bốn đồng vò bền là
204
Pb,
206
Pb,
207
Bb và
208

và khí NO
2
. Chì có tính mềm, dễ dát mỏng, dễ cắt và
dễ đònh hình. Chính vì vậy mà chì được ứng dụng nhiều trong công nghiệp và
trong cuộc sống ngay từ thời xưa.
Trong sản xuất, chì được dùng dưới dạng là chì vô cơ và chì hữu cơ. Các hợp
chất vô cơ của chì như: PbO, Pb(OH)
2
, Pb
3
O
4
, PbO
2
, PbS, PbCl
2
, PbSO
4
, PbCO
3
,
PbCrO
3
. Chì hữu cơ thường được sử dụng là Pb(C
2
H
5
)
4
( chì tetraetyl).

hình thức khác nhau, chẳng hạn như: vỏ đựng đồ uống, đồ nấu bếp, mỹ phẩm,
dược phẩm, đồ chơi trẻ em, đồ điện, …
Có thể thấy rằng, chì là kim loại không thể thay thế được và có mặt ở mọi nơi
trong cuộc sống của chúng ta. Điều đó không chỉ nói lên tầm quan trọng của chì
SVTH: Nguyễn Thò Đoan 18

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
đối với con người mà còn cho thấy tiềm năng gây ô nhiễm và nhiễm độc chì là
rất lớn.
c. Chì trong môi trường đất
Chì trong môi trường đất bao gồm từ các nguồn sau:
• Chì trong các khoáng chất tự nhiên, điển hình là PbS.
• Chất thải rắn chứa chì từ các hoạt động của con người như khai
khoáng, chôn lấp rác đô thò.
• Lắng đọng chì từ khí quyển.
• Kết hợp và sa lắng từ các hợp chất của chì từ thủy quyển.
Hàm lượng chì trong đất tự nhiên vào khoảng 10 – 40 µg/g, phụ thuộc vào
hàm lượng chì trong đá mẹ. Đối với đất bò ô nhiễm, hàm lượng chì cao hơn và
phụ thuộc vào khoảng cách tới nguồn gây ô nhiễm. Chì được phát thải từ các
nguồn gây ô nhiễm có khuynh hướng tích lũy một cách tự nhiên trong lớp đất
mặt, với độ sâu từ 0 – 15 cm. Do đó, ở những vùng đất bò ô nhiễm, hàm lượng
chì trong lớp đất mặt thường cao hơn so với lớp đất bên dưới.
Chì trong đất có khuynh hướng tham gia các quá trình sau:
• Bò hấp thụ vào các hạt keo đất.
• Bò phân giải vào dung dòch đất do sự thay đổi pH của đất.
• Bò rửa trôi hoặc hòa tan bởi các dòng chảy bề mặt.
• Theo nước trong đất thấm xuống tầng nước ngầm.
• Bò hấp thụ vào thực vật và tích lũy trong hệ rễ, cành, lá.


SVTH: Nguyễn Thò Đoan 20

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
đường phân, nước tiểu, mồ hôi. Tiếp theo, chì được chuyển tới các mô cứng của
cơ thể như: xương, răng, tóc, móng, với tốc độ chậm. Có tới khoảng 94% lượng
chì trong cơ thể người trưởng thành và 73% trong cơ thể trẻ em được tích tụ trong
xương và răng.
2.2.3.2. Cadmium (Cd)
a. Khái niệm và tính chất
Cadmium (Cd) thuộc nhóm (IIB), chu kỳ 5, có khối lượng nguyên tử trung
bình bằng 112,411 (đvc) trong bảng hệ thống tuần hoàn, là một kim loại quý
hiếm, được xếp thứ 67 trong thứ tự của nguyên tố dồi dào. Cd là một kim loại rất
độc, nó là sản phẩm của công nghiệp luyện kẽm và chì. Cd là một kim loại màu
trắng dòu, ít khi tìm thấy ở dạng Cd
2+
. Nó dễ kéo dãn, dễ dát mỏng. Tỷ trọng (so
với nước): 8,65; nóng chảy ở 321
o
C, sôi ở 778
o
C.
Cd không có chức năng về sinh học thiết yếu nhưng lại có tính độc hại cao
đối với thực vật và động vật. Tuy nhiên, dạng tồn lưu của Cd thường bắt gặp
trong môi trường không gây độc cấp tính. Theo Fassett (1980) thì nguy hại chính
đối với sức khoẻ con người từ Cd là sự tích tụ mãn tính của nó trong thận. Nếu
hàm lượng Cd trong thận lên đến 200mg/kg khối lượng tươi thì sẽ gây rối loạn
chức năng thận, giảm số lượng hồng cầu trong máu; suy yếu tủy xương; rối loạn
chức năng trao đổi chất của Ca
2+

Cadimi từ các nguồn khác: các nguồn khác có thể gây ô nhiễm Cd trong đất
như: sự khai thác mỏ, quá trình làm giàu quặng mỏ, quá trình luyện quặng
sulfide có chứa Cd…
2.2.4. Khả năng lan truyền ô nhiễm kim loại nặng
SVTH: Nguyễn Thò Đoan 22

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
Khả năng lan truyền ô nhiễm là tích lũy, phát tán các KLN trong đất và làm
ô nhiễm trực tiếp đến đất, cây trồng, vật nuôi và cả con người khi ăn phải thức
ăn bò nhiễm KLN.
Khi các KLN xuất hiện trong đất thì khả năng lan truyền của chúng trong môi
trường đất rất nhanh. Nó gây độc cho tất cả những gì xung quanh: đất, nước,
không khí, động thực vật, hệ sinh thái, con người.
Các KLN (Cd, Hg, Pb, As) trong đất bò ô nhiễm sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến
thực vật và cây trồng qua dây truyền thực phẩm sẽ lại tác động lên sức khỏe con
người và động vật. Tùy theo từng chất mà nó có tác động khác nhau đến các bộ
phận của cơ thể.
Hầu hết các KLN (Cd, Hg, Pb, As) được xâm nhập vào cơ thể qua đường hô
hấp, đường miệng, đường tiêu hóa, qua da, … và đựơc tích lũy ở phổi, thận, gan,
tụy, tuyến giáp. Sau đó chúng được thải loại qua kết tràng và thận, một tỷ lệ nhỏ
được qua da và nước bọt ( đó là do cơ thể sinh vật có khả năng bài tiết thải loại
chất độc). Nhưng nếu tích tụ với một hàm lượng lớn trong cơ thể thì có thể dẫn
đến nhiều căn bệnh lạ, nếu nặng hơn nữa có thể dẫn đến cái chết [3]. Tổng
lượng KLN có trong đất không phản ánh được các nguyên tố được vận chuyển
đến rễ, có khi nó chỉ là phần nhỏ cần thiết cho cây trồng (xem hình 2A). Mặt
khác, hàm lượng KLN trong dung dòch đất thấp hơn hàm lượng mà cây trồng hấp
thụ, chính vì thế, một phần lớn KLN có đặc tính sinh học được tồn tại ở pha rắn.
Tùy vào mức độ linh động của chúng và dung dòch đất mà các kim loại nặng
có thể tồn tại ở 4 dạng khác nhau (hình 2B). Hai dạng tồn tại đầu, kim loại ở

Hình 2: Mô hình trạng thái các KLN trong
môi trường đất
A
B
Trạng thái kim loại
Độ linh động
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. Lê Huy Bá
ThS. Thái Văn Nam
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc của KLN trong đất
Keo đất cấu tạo bởi 4 lớp từ trong ra ngoài là: nhân, lớp ion quyết đònh thế,
thường là điện tích âm, lớp ion không di chuyển mang điện trái dấu với lớp ion
quyết đònh thế và lớp ion có khả năng trao đổi điện tích với môi trường bên
ngoài. Với cấu trúc này keo đất có khả năng hấp thụ trao đổi ion giữa bề mặt
của keo đất với dung dòch đất bao quanh nó. Sự xâm nhập của độc chất vào môi
trøng đất được thực hiện thông qua hoạt tính của keo đất và dung dòch đất.
• Bản chất: bản chất của chất độc đối với loài sinh vật hay còn gọi là” tính
kỵ sinh vât”. Tính độc của các chất này quyết đònh bởi cấu tạo và hoạt
tính của chúng.
• Nồng độ và liều lượng: của các chất độc có tương quan thuận đối với tính
độc. Nồng độ và liều lượng càng cao thì càng độc.
• Nhiệt độ: Nhiệt độ đất càng cao thì tính độc càng mạnh (trừ khi nó ở điểm
phân hủy của chất độc). Cũng như khi có nhiệt độ đất quá cao có thể phân
hủy chất độc.
• Ngưỡng chòu độc: các loài sinh vật khác nhau có ngưỡng chòu độc khác
nhau. Sinh vật non trẻ thì mẫn cảm đối với chất độc, ngưỡng chòu độc
thấp, sinh vật cao tuổi thì ngưỡng chòu độc cao, nhưng tuổi già lại chòu độc
thấp. Giới tính cũng ảnh hưởng đến ngưỡng chòu độc. Giống cái và phái nữ
dễ mẫn cảm với chất độc hơn là giống đực và phái nam.
• Những điều kiện khác của đất: Chế độ nước, độ ẩm, độ chua trong đất có
ảnh hưởng đến sự cung cấp O


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status