ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG SINH LÝ TRẺ EM DÀNH CHO SINH VIÊN CĐ – ĐH TIỂU HỌC - Pdf 14

TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN SINH HỌC
…………………
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG SINH LÝ TRẺ EM
DÀNH CHO SINH VIÊN CĐ – ĐH TIỂU HỌC
Chương I: SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠ THỂ TRẺ EM
5 tiết (3, 2)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được các đặc điểm cơ bản của các giai đoạn phát triển cơ thể trẻ em.
- Trình bày được các đặc điểm của sự sinh trưởng và phát triển ở trẻ em.
- Phân tích được vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất ở trẻ em.
2. Kỹ năng
Hình thành ở sinh viên kỹ năng phân tích các đặc điểm của từng giai đoạn phát triển lứa
tuổi trẻ em.
3. Thái độ
Sinh viên thấy được ý nghĩa quan trọng của việc hiểu biết các đặc điểm giải phẫu sinh
lý trẻ em trong công tác giáo dục và dạy học. Từ đó có thái độ học tập tốt.
B. Phương pháp
Thuyết trình, vấn đáp, hướng dẫn tự học
C. Tài liệu tham khảo
1. Bộ y tế . Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 thế kỷ XX,
NXB Y học, 2003.
2. Lê Thanh Vân. Giáo trình sinh lý học trẻ em, NXBĐHSP, 2006.
3. Trần Trọng Thuỷ, Trần Duy. Giải phẫu sinh lý vệ sinh phòng bệnh trẻ em, NXBGD-
1998.
1
4. Trịnh Bích Ngọc-Trần Hồng Tâm. Giải phẫu sinh lý trẻ em, NXBGD-1997.
5. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan. Giáo trình sinh lí học trẻ em, NXBGD, 2001.
6. Tạ Thúy Lan,. Giáo trình sinh lý học trẻ em , NXBĐHSP, 2008.

+ Quá trình phát triển diễn ra từ từ, liên tục nhưng có thể có bước nhảy vọt.
- Mối quan hệ giữa tăng trưởng, chín muồi và phát trển là mối quan hệ biện chứng có tính
nhân quả.
2. Sự tăng trưởng của cơ thể trẻ em
2.1. Đặc điểm của sự tăng trưởng của cơ thể trẻ em
- Sự tăng trưởng của các cơ quan khác nhau diễn ra không đồng đều và không đồng thời.
Mỗi cơ quan, bộ phận tăng trưởng với tốc độ riêng, khi nhanh, khi chậm, khi yếu…Vì vậy, tỉ lệ
cơ thể bị thay đổi.
- Nhịp độ tăng trưởng của cơ thể cũng không đồng đều: có những cơ quan thời gian đầu
tăng trưởng nhanh sau chậm lại hoặc ngược lại.
2.2. Các chỉ số đánh giá sự tăng trưởng của cơ thể
2.2.1. Chiều cao
- Chiều cao là một trong những chỉ số phát triển thể chất và sức khoẻ quan trọng nhất.
- Sự tăng lên về chiều cao cơ thể phụ thuộc chủ yếu vào quá trình tăng trưởng, vào khối
lượng của toàn thân và một số cơ quan khác.
- Có thể tính gần đúng chiều cao của trẻ trên 1 tuổi theo công thức:
X = 75cm +5cm (N-1)
X: Chiều cao của trẻ trên 1 tuổi (cm)
N: Số tuổi (năm)
2.2.2. Cân nặng
- Cân nặng của một người nói lên mức độ và tỉ lệ giữa sự hấp thụ và tiêu hao.
- Cân nặng của một người gồm 2 phần:
+ Phần cố định, chiếm 1/3 tổng số cân nặng gồm xương, da, các tạng và thần kinh.
+ Phần thay đổi, chiếm 2/3 tổng số cân nặng gồm 3/4 là trọng lượng của cơ thể và 1/4 là
mỡ và nuớc.
- Có thể tính gần đúng cân nặng bình thường của trẻ trên 1 tuổi theo công thức:
X = 9kg +1,5(N-1)
3
X: Cân nặng của trẻ trên 1 tuổi (kg)
9kg: Cân nặng của trẻ lúc 1 tuổi

thai nhi lớn nhanh về cân nặng lẫn chiều cao.
- Đặc điểm chung:
+ Hình thành thai nhi và thai nhi phát triển nhanh.
+ Sự dinh dưỡng của thai nhi hoàn toàn phụ thuộc vào cơ thể mẹ.
3.2. Giai đoạn sơ sinh
- Giới hạn từ lúc đứa trẻ được sinh ra cho đến hết 4 tuần lễ đầu.
- Đặc điểm sinh lý chủ yếu của giai đoạn này là:
+ Sự thích nghi dần với môi trường sống ngoài cơ thể mẹ; trẻ bắt đầu thở bằng phổi; trẻ
bú mẹ nên bộ máy tiêu hoá bắt đầu làm việc; hệ thần kinh luôn bị ức chế nên trẻ ngủ suốt
ngày.
+ Do thay đổi môi trừơng sống nên trẻ có một số hiện tượng sinh lý; bong da, vàng da,
sụt cân và rụng rốn.
3.3. Giai đoạn bú mẹ
- Là giai đoạn tiếp theo sơ sinh cho đến hết năm đầu tiên.
- Đặc điểm:
+ Cơ thể trẻ lớn rất nhanh do đó nhu cầu dinh dưỡng rất cao.
+ Hệ vận động phát triển nhanh về cấu tạo và chức năng làm cho trẻ lần lượt lẫy, trườn,
bò, ngồi và bắt đầu tập đi.
+ Hệ thần kinh phát triển nhanh, trẻ bắt đầu biết nói và có nhiều phản xạ.
3.4. Giai đoạn răng sữa
- Giới hạn từ 1-6 tuổi, chia làm 2 giai đoạn:
+ Lứa tuổi nhà trẻ (1-3 tuổi)
 Cơ thể trẻ vẫn phát triển mạnh về cân nặng và chiều cao nhưng chậm hơn so với
trước.
 Hệ tiêu hoá dần hoàn thiện: răng sữa mọc đủ lúc 2 tuổi (20 răng)
 Chức năng hệ thần kinh cũng hoàn thiện dần: trẻ biết nói và hiểu lời nói, có sự phối
hợp các hoạt động nên có những hoạt động phức tạp; chạy nhảy, leo trèo, chơi đồ chơi, có khả
năng tự phục vụ mình…
5
+ Lứa tuổi mẫu giáo ( 3-6 tuổi)

nhau. Sự phát triển cơ thể là tiền đề cho sự phát triển tâm lý. Sự phát triển tâm lý có ảnh hưởng
nhất định đến sự phát triển cơ thể của trẻ.
III. SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CỦA TRẺ EM
1. Các chỉ số về phát triển thể chất
Chiều cao
Cân nặng
2. Hiện tượng tăng tốc
Vào cuối TK XIX đầu thế kỷ XX, ở nhiều nước trên thế giới có hiện tượng tăng chiều
cao của trẻ em. Năm 1935, Cốckhơ gọi hiện tượng đó là sự tăng tốc (accellerare). Ban đầu
hiện tượng tăng tốc đựơc xem như sự gia tăng phát triển thể lực ở trẻ em và lứa tuổi thanh
niên. Hiện nay, tăng tốc được định nghĩa là “hiện tượng tăng kích thước cơ thể và trưởng
thành sinh dục sớm”. Phạm vi tăng tốc mở rộng đến việc tăng kích thước cơ thể và hiện tượng
mãn kinh muộn ở người trưởng thành.
2.1. Sự tăng tốc về sinh học
a. Về chiều cao và cân nặng:
Chiều cao và trọng lượng cơ thể trẻ em thuộc mọi lứa tuổi tăng nhiều so với trước.
b. Về chức năng các cơ quan:
- Sự cốt hoá của xương.
- Về mặt sinh dục:
+ Thời điểm trưởng thành sinh dục trẻ em ngày nay xuất hiện sớm hơn, VD: 1887 –
1930 xuất hiện lúc 14 tuổi; 1959 trở lại đây là từ 12 – 14 tuổi, hiện nay là 11 – 13 tuổi,…
+ Thời gian sinh đẻ kéo dài hơn trước (3 năm)
+ Thời kỳ mãn kinh xuất hiện muộn hơn. Trước kia xuất hiện lúc 45 tuổi, hiện nay là 48
tuổi và trên 50.
* KẾT LUẬN SƯ PHẠM:
- Hiểu biết về sự tăng tốc là cơ sở để nuôi dạy và tổ chức các hình thức, phương pháp
giáo dục phù hợp với từng lứa tuổi nhằm phát triển trí tuệ, thể chất cho trẻ tốt nhất.
- Chú trọng công tác GD cho HS hiểu biết về giới tính.
2.2. Tăng tốc xã hội
Tăng tốc XH biểu hiện ở các mặt như: sự phát triển sớm về trí tuệ, khả năng tiếp nhận

- Tuyến cận giáp
+ Nằm cạnh tuyết giáp, nặng khoảng 0,15g
+ Ưu năng: tăng canxi huyết hoạt động của tim bị biến loạn, người đờ đẫn, kém linh
hoạt.
+ Nhược: giảm canxi huyết, gây co giật kéo dài, ngạt thở.
- Tuyến tụy
8
+ Tiết cc loại hoocmon:
. Insulin lm giảm đường huyết.
. Glucagon lm tăng đường huyết.
+ Ưu năng: giảm đường huyết, giảm huyết p v mồ hơi, thn nhiệt giảm, dẫn đến hơn m.
+ Nhược năng: gy bệnh đi tho đường.
- Tuyến thượng thận
+ Nằm trên 2 quả thận, nặng 6 -10g.
+ Phần vỏ: tiết hoocmon có tác dụng đếnquá trình chuyển hóa gluxit, tăng sự tạo
glucogen ở gan, tăng hấp thụ glucoz ở ruột, có tác dụng đến quá trình chuyển hóa lipit.
+ Phần tủy: tiết các hoocmon có tác dụng trực tiếp lên tim, làm tăng huyết áp, đường
huyết và giãn đồng tử mắt.
- Tuyến sinh dục:
+ Nam: tinh hoàn
+ Nữ: buồng trứng
+ Tiết các hocmon sinh dục kích thích sự phát triển và hoạt động của các cơ quan sinh
dục. Hình thành và phát triển các đặc điểm giới tính. Tác động đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của cơ thể.
* Vai trò của hệ thần kinh.
* Yếu tố di truyền, sự hôn phối khác chủng tộc.
* Các tật bẩm sinh.
3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài
- Vai trò của dinh dưỡng: nuôi trẻ tốt thì trẻ sẽ phát triển nhanh và ngược lại.
- Các yếu tố bệnh tật mắc phải làm trẻ chậm lớn, chậm phát triển.

- Hình thành ở sinh viên những kỹ năng cơ bản về việc hình thành các phản xạ có điều
kiện và HTTH 2 cho trẻ, cũng như các kỹ năng chăm sóc bảo vệ giấc ngủ và hệ thần kinh của
trẻ.
- Vận dụng kiến thức vào giảng dạy môn TNXH và khoa học ở tiểu học
3. Thái độ
- Tích cực và tự tin vận dụng những hiểu biết về hệ TK trẻ em trong việc chăm sóc và
GD trẻ.
- Có thái độ đúng đắn trong việc nhìn nhận các biểu hiện của các kiểu thần kinh ở HS.
B. Phương pháp
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận, hướng dẫn tự học
C. Tài liệu tham khảo
1. Trần Trọng Thủy, Trần Duy, Giải phẫu sinh lý vệ sinh phòng bệnh trẻ em, Nxb Giáo
dục, 1998.
2. Trịnh Bích Ngọc, Trần Hồng Tâm, Giải phẫu sinh lý trẻ em, Nxb Giáo dục, 1997.
3. Bùi Văn Huệ, Tâm lý học tiểu học, trường ĐHSP Hà Nội, 1996.
4. Lê Thanh Vân, Giáo trình sinh lí học trẻ em, Nxb ĐHSP, 2006.
5. Tạ Thúy Lan (cb). Giải phẫu sinh lý, Nxb ĐHSP, 2008.
11
6. Bí ẩn của não bộ - Hiểu biết và chăm sóc (2009), Anne Debroise, NXB Trẻ.
D. Nội dung bài giảng
I. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THẦN KINH
1. Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh
- Cấu tạo: hệ thần kinh có 2 bộ phận:
+ Hệ thần kinh trung ương: não và tuỷ sống.
+ Hệ thần kinh ngoại biên: dây thần kinh và các hạch thần kinh.
- Chức năng:
+ Điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của các cơ quan, các hệ cơ quan.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa các cơ quan trong cơ thể.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường.
1.1. Nơron (tế bào thần kinh)

- Dọc tủy sống có 2 rãnh lớn và các rãnh nhỏ là nơi xuất phát của các rễ thần kinh.
- Từ tủy sống có 31 đôi thần kinh đi ra. Mỗi dây thần kinh tủy được tạo nên bởi rễ trước
(các sợi hướng tâm) và rễ sau (các sợi li tâm).
- Giữa tủy sống là ống tủy chứa dịch não tủy có chức năng trao đổi chất.
13
- Bao quanh ống tủy là chất xám có hình bướm chia thành sừng trước chứa nơ ron li tâm,
sừng sau chứa nơron hướng tâm và sừng bên chứa nơro trung gian.
- Bao quanh chất xám là chất trắng tập hợp lại thành các bó dây thần kinh dẫn truyền
xung động thần kinh.
b. Chức năng
Tủy sống có 3 chức năng: phản xạ, dinh dưỡng và chức năng dẫn truyền xung động thần
kinh.
1.2.2. Hành tủy
a. Cấu tạo: nằm phía trên tủy sống dài khoảng 28 cm, có các rãnh như tủy sống, là nơi
xuất phát của 8 trong 12 đôi dây thần kinh não (V – XII). Chất xám tập trung lại tạo thành
nhân xám, chất trắng xen kẽ nhân xám và tạo thành đường dẫn truyền.
Chất xám của hành tuỷ là các đôi dây TK sọ não, có 12 đôi dây TK sọ não được đánh
theo số Lamã và nối liền não bộ với các phần của cơ thể. VD: Đôi thứ VII là TK mặt điều
khiển hoạt động của cơ mặt, đôi thứ VIII là TK thính giác, đôi thứ V là TK cảm giác,…
- Trong hành tuỷ có các trung khu TK như: trung khu hô hấp, tuần hoàn, vận mạch. Các
trung khu này điều hành hoạt động dinh dưỡng.
- Giống như tuỷ sống, hành tuỷ được 3 lớp màng bao bọc.
b. Chức năng: Chức năng cơ bản của hành tuỷ là thực hiện các phản xạ thực thể và dinh
dưỡng, dẫn truyền hưng phấn thần kinh.
1.2.3. Tiểu não
a. Cấu tạo:
Nằm phía sau hành tủy. Tiểu não ở người là phát triển và hoàn thiện nhất. Tiểu não
được hình thành từ thành củ não thất IV và một phần của nó liên hệ mật thiết với nhân của đôi
dây TK tiền đình.
Tiểu não có cấu tạo hoàn toàn khác với tuỷ sống và hành tuỷ thể hiện qua việc phân bố

- Củ não sinh tư tham gia các phản xạ định hướng về âm thanh và nhận biết sự có mặt
của ánh sáng khi nhắm mắt.
1.2.5. Não trung gian
a. Cấu tạo: nằm trên não giữa, sát với bán cầu đại não, gồm có đồi thị, vùng trên đồi,
dưới đồi, sau đồi và trước đồi.
b.Chức năng:
+ Đồi thị: nhận cảm, tham gia cảm xúc, cảm giác đau.
15
+ Dưới đồi: điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết; tham gia quá trình chuyển hóa
dinh dưỡng, điều nhiệt; điều hòa hoạt động của các hệ tuần hoàn, bài tiết, tiêu hóa, sinh dục;
điều hòa xúc cảm và trạng thái thức, ngủ; điều khiển bản năng.
1.2.6. Bán cầu đại não
- Gồm hai nửa bán cầu phải và trái nối với nhau bởi thể trai. Bề mặt mỗi bán cầu đại não
có rãnh (sylvius, rôlăngđô và thẳng góc) chia bán cầu đại não thành 4 thùy (trán, đỉnh, chẩm và
thái dương). Diện tích bề mặt của cả hai bán cầu bằng 1700 -2000 cm
2
.
- Bên trong bán cầu đại não gồm chất trắng và chất xám. Chất trắng có 3 loại sợi: sợi liên
hợp đảm bảo sự liên hệ giữa các phần khác nhau của một bán cầu, sợi liên bán cầu liên hệ giữa
các phần tương ứng của hai bán cầu, sợi liên lạc đảm bảo liên hệ giữa hai bán cầu với những
phần khác nhau của hệ thần kinh. Chất xám gồm các nhân xám nằm trong nhân bán cầu.
- Vỏ não chứa 14 – 17 tỉ nơron. Các nơron sắp xếp thành 6 lớp:
+ Lớp bề mặt: ít nơron.
+ Lớp tế bào hạt ngoài.
+ Lớp tế bào thoi và tháp.
+ Lớp tế bào hạt trong.
+ Lớp tế bào tháp lớn.
+ Lớp tế bào đa dạng.
Vỏ não có 52 vùng chức năng khác nhau (Theo Brodman), trong đó có những vùng chỉ
con người mới có: vùng hiểu chữ viết, vùng hiểu tiếng nói.

3 tuổi 1080 1000 1/11 – 1/12
4 – 6 tuổi 1305 1140 1/13 – 1/14
6 – 16 tuổi 1353 1230 1/4 – 1/49
17
Trọng lượng của não bộ theo tuổi của Gunđobim (đơn vị là g)
Sự tăng khối lượng của não không đều nói lên rằng thời kỳ tuổi thơ đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển hoạt động TK.
+ Số lượng nước trong hộp sọ giảm xuống.
+ Ở trẻ sơ sinh, hình thái não về cơ bản giống người lớn nhưng cấu tạo và chức năng
chưa phát triển hoàn chỉnh. Não trẻ em có 100 tỉ nơro. Vỏ não có 6 lớp nhưng TB TK vỏ não
chưa biệt hoá. Đến 8 tuổi mới biệt hoá hoàn toàn như người lớn. Sau 2 năm đầu, diện tích vỏ
não tăng gấp 2,5 lần, chiều dày vỏ não cũng tăng thêm.
+ Tiểu não phát triển muộn hơn, ở trẻ sơ sinh tiểu não phát triển còn kém. Các rãnh
chưa sâu, khối lượng còn nhỏ. Khi 1 – 2 tuổi, tiểu não có khối lượng và trọng lượng giống như
người lớn, đáp ứng được chức năng làm chính xác các phản ứng vận động của trẻ, đặc biệt sự
thăng bằng cho cơ thể.
+ Não trung gian phát triển hoàn chỉnh ở 13 – 15 tuổi khi nhân của não trung gian phát
triển hoàn chỉnh vào thời kỷ trưởng thành sinh dục.
- Sự hoàn thiện và phân hoá chức năng cấu trúc của nơron diễn ra không đồng đều ở các
phần khác nhau của vỏ não.
2.2 Sự myêlin hóa các sợi thần kinh (các đường dẫn truyền của não bộ và tuỷ sống)
- Sự myêlin hóa là quá trình hình thành (trong não, tuỷ sống) những màng myêlin bọc
quanh các sợi TK của các đường dẫn truyền.
- Sự myêlin hóa các sợi thần kinh giúp cho việc dẫn truyền xung thần kinh được riêng
biệt trong các dây thần kinh nên hưng phấn đi đến vỏ não được chuẩn xác hơn và có định khu
làm cho hoạt động của đứa trẻ được hoàn thiện hơn.
- Trong qúa trình phát triển bào thai khi mới hình được hình thành sợi TK chưa có màng
myêlin, vào những tháng cuối của thai nhi quá trình myêlin hoá diễn ra rất mạnh.
- Sự myêlin hoá diễn ra sớm nhất ở nhóm nơron vận động. Ở những trẻ bị bệnh mãn
tính, suy yếu vận động thì sự myêlin hoá các sợi TK vận động bị chậm lại.

- Phản xạ không điều kiện là cơ sở sinh lý của bản năng ở động vật và ở người: bản năng
dinh dưỡng, bản năng tự vệ, bản năng sinh dục…
1.2. Phản xạ có điều kiện
- Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo của cơ thể đối với tác động của ngoại giới, nó
được hình thành cùng với sự thành lập của đường dây liên hệ thần kinh tạm thời trên vỏ não.
- Cơ sở giải phẫu của phản xạ có điều kiện nằm trong vỏ não.
- Phản xạ có điều kiện giúp cơ thể thích ứng với sự biến đổi của môi trường.
19
2. 3. Sự khác nhau giữa phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
Phản xạ không điều kiện Phản xạ có điều kiện
Bẩm sinh, di truyền, đặc trưng cho loài Tự tạo trong đời sống cá thể, đặc trưng
cho cá thể
Tính ổn định cao Không ổn định
Liên quan đến một trường thụ cảm nhất định Không có vùng thụ cảm riêng biệt
Không cần sự tham gia của vỏ não Vỏ não phải hoạt động bình thường
Hạn chế về số lượng Không hạn chế về số lượng
Không cần luyện tập Phải luyện tập
3. Sự hình thành phản xạ có điều kiện ở trẻ em
3.1. Sự hình thành phản xạ có điều kiện
a. Thí nghiệm của I.Páplốp
Như vậy, trong việc thành lập phản xạ có điều kiện, “Đèn” là kích thích có điều kiện,
báo hiệu trước sự xuất hiện của thức ăn nên gọi là “Tín hiệu”. Còn “Thức ăn” củng cổ cho tác
dụng cho tín hiệu nên gọi là “Tác nhân củng cố không điều kiện”.
Tính chất phản xạ có điều kiện phụ thuộc vào tác nhân củng cố không điều kiện vì một
loại tín hiệu có thể tạo ra được nhiều loại phản xạ có ĐK khác nhau, VD: kích thích ánh sáng
báo hiệu sự xuất hiện kích thích điện tác động vào chân chó, tạo ra phản xạ có ĐK tự vệ - vận
động.
b. Cơ chế thành lập phản xạ có điều kiện
Theo Páplốp phản xạ có ĐK được hình thành trên cơ sở xuất hiện các đường liên hệ TK
tạm thời giữa 2 nhóm tế bào TK thuộc các trung khu khác nhau trên vỏ não. Đường liên hệ TK

tuổi có thể tập trung chú ý vào một đối tượng nhất định trong thời gian 15 – 20 phút.
- Đến 7 tuổi trẻ xuất hiện khả năng duy trì chương trình hành động và dự kiến được kết
quả của hành động. Những năm tiếp theo hoạt động thần kinh cấp cao của trẻ tiếp tục được
phát triển và hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng.
III. CÁC QUY LUẬT HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CẤP CAO
1. Quy luật chuyển từ hưng phấn sang ức chế
21
Trung tâm thị giác Trung tâm tiêu hóa
Thức ăn – LưỡiÁnh đèn – Mắt Tuyến nước bọt
- Hưng phấn là một quá trình thần kinh giúp hệ thần kinh thực hiện hoặc tăng độ mạnh
của một phản xạ hay nhiều phản xạ.
- Ức chế là một quá trình thần kinh giúp cho hệ thần kinh kìm hãm hoặc làm mất đi một
phản xạ hay một số phản xạ.
- Hưng phấn và ứu chế là 2 mặt thống nhất của hoạt động TK, có tác động qua lại và
chuyển hóa cho nhau.
- Quá trình chuyển từ hưng phấn sang ức chế có thể diễn ra một cách nhanh chóng, đột
ngột, cũng có thể xảy ra một cách dần dầnqua một số giai đoạn hay pha:
 Pha san bằng: bắt đầu khi quá trình hưng phấn chuyển sang ức chế. Đặc điểm là các
kích thích có cường độ khác nhau đều cho ta phản ứng giống nhau.
 Pha trái ngược: tiếp theo của quá trình chuyển từ hưng phấn sang ức chế. Đặc điểm
là các kích thích có cường độ mạnh gần như hay hoàn toàn không gây ra phản ứng, còn các
kích thích có cường độ yếu hoặc trung bình lại cho ta phản ứng rõ rệt.
 Pha cực kỳ trái ngược: đặc điểm là các kích thích dương tính sẽ tạo ra ức chế, còn
kích thích âm tính lại cho phản ứng dương tính.
 Pha ức chế hoàn toàn: đặc điểm là não không phản ứng với bất kỳ một kích thích
nào.
Quy luật này có ý nghĩa bảo vệ rất lớn đối với các tổ chức thần kinh ở vỏ não và đối với
toàn bộ cơ thể.
2. Quy luật tương tác giữa cường độ kích thích và cường độ phản xạ
- Cường độ của phản xạ có điều kiện tỷ lệ thuận với cường độ kích thích.

IV. HỆ THỐNG TÍN HIỆU 2
1. Tín hiệu
1.1. Định nghĩa
Tín hiệu là một tác nhân kích thích nào đó đại diện cho một tác nhân kích thích khác
nhằm gây ra một phản ứng nào đó của cơ thể.
1.2. Phân loại: có 2 loại
- Tín hiệu thứ nhất: là những tín hiệu cụ thể, những sự vật hiện tượng cụ thể. Ví dụ ánh
sáng, màu sắc, âm thanh, nhiệt độ…
23
- Tín hiệu thứ hai: Là tín hiệu ngôn ngữ, phản ánh khái quát, gián tiếp các sự vật hiện
tượng cụ thể gồm tiếng nói và chữ viết.
2. Hệ thống tín hiệu
2.1. Định nghĩa
- Các tín hiệu sẽ là kích thích có điều kiện khi tác động vào não chúng tạo trên vỏ não
những đường dây liên hệ thần kinh tạm thời.
- Hệ thống đường dây liên hệ thần kinh tạm thời được thành lập do sự tác động của các
tín hiệu cụ thể gọi là hệ thống tín hiệu thứ nhất.
- Hệ thống đường dây liên hệ thần kinh tạm thời được thành lập do sự tác động của các
tín hiệu ngôn ngữ gọi là hệ thống tín hiệu thứ hai.
- Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở sinh lý của hoạt động nhận thức cảm tính của người
cũng như của động vật, đồng thời cũng là cơ sổ sinh lý của mầm móng tư duy (tư duy cụ thể,
tư duy bằng tay).
3. Bản chất và đặc điểm của hệ thống tín hiệu thứ hai
- Ngôn ngữ là một kích thích có điều kiện đặc biệt chỉ có ở người.
- Ngôn ngữ là tín hiệu của tín hiệu.
- Hệ thống tín hiệu thứ hai có đặc điểm nổi bật là khả năng trừu tượng hoá và khái quát
hoá các sự vật hiện tượng.
- Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lý của tư duy trừu tượng, tình cảm và các hoạt
động tâm lí cấp cao khác ở người.
4. Mối liên hệ giữa hai hệ thống tín hiệu

mạnh bằng nhau nhưng sự chuyển hoá giữa chúng không linh hoạt.
+ Kiểu thần kinh mạnh, không cân bằng: Hưng phấn và ức chế đều mạnh nhưng
không cân bằng, hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt so với ức chế.
+ Kiểu thần kinh yếu: Hưng phấn và ức chế đều yếu, ức chế thường chiếm ưu thế so
với hưng phấn.
1.2. Kiểu thần kinh riêng ở con người
- Dựa vào hoạt động của hai hệ thống tín hiệu, dựa vào mức độ chiếm ưu thế của hệ
thống tín hiệu, chia hoạt động thần kinh của người làm 3 loại:
+ Kiểu “nghệ sĩ” hệ thống tín hiệu thứ nhất chiếm ưu thế.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status