Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp - Pdf 14

Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế,
hệ thống cơ sở hạ tầng của nớc ta đã có sự phát triển mạnh mẽ tạo tiền đề cho
công cuộc CNH -HĐH đất nớc. Sự phát triển đó là thành công của xây dựng cơ
bản.
Trong cơ chế Thị trờng, với quy luật cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt,
tồn tại và phát triển là một vấn đề mang tính sống còn của tất cả các doanh
nghiệp. Muốn thắng thế trong cạnh tranh và có một chỗ đứng vững chắc trên
Thị trờng thì mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, có lợi nhuận tích luỹ. Điều đó buộc các doanh nghiệp không
những phải chú trọng đến việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm mà còn tăng cờng công tác quản lý, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vật t
tiền vốn, lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, không ngừng tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng đợc yêu cầu của chế độ hạch
toán kế toán.
Chính vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán. Vì nó cung cấp thông
tin chính xác về những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất đồng thời đa ra các
biện pháp, phơng hớng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Vì thế kết hợp việc đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng
cao của nền kinh tế, đảm đơng đợc nhiệm vụ đợc giao, yêu cầu đặt ra cho các
doanh nghiệp là phải hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý trong đó có hoàn
thiện hạch toán kế toán.
Nhận thức đợc điều này, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
chuyên đề "Hoàn thiện kế toán và chi phi sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp".
Phơng pháp nghiên cứu là phơng pháp kết hợp giá lý luận và thực tiễn, từ
lý luận xem xét thực tiễn và từ thực tiễn khái quát thành lý luận. Ngoài ra còn
sử dụng những phơng pháp khác.
Nội dung của chuyên đề đợc trình bày gồm 2 phần.

chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không rõ nét.
Chất lợng công trình xây lắp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh khảo
sát, thiết kế, thi công, thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài. Do đó trong quá trình
xây lắp phải tổ chức quản lý và hạch toán sao cho có thể giám sát chặt chẽ công
trình, đảm bảo dự toán thiết kế, bảo hành công trình...
II. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp.
1. Khái niêm:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình
biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào thành
các công trình lao vụ nhất định.
Vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền hao phí lao động
sống, hao phí lao động hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp thực
tế đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất là việc chi phí xắp xếp chi phí sản xuất nào
từng loại, từng nhóm khác nhau theo những biểu thức nhất định. Việc hạch toán
chi phí sản xuất theo từng loại tiêu thức sẽ nâng cao tình chi tiết của thông tin,
là cơ sở cho việc phấn đấu hạ chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cờng
hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đợc phân loại theo lợng số biểu thức
sau:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp có thể chịu thành các
loại sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ trị giá NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liêu, thiết bị, doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất
xây lắp.
Chi phí tiền lơng: Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân viên (kể
cả tiền thêu nhân công bên ngoài) phục vụ cho quá trình sản xuất xây lắp.

này không bao gồm các khoản trích theo lơng của công nhân điều khiển máy.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác trong
sản xuất xây lắp ngoài 3 khoản chi phí trực tiếp trên nh chi phí tiền lơng nhân
viên quản lý tổ đội thi công, các khoản trích theo lơng của công nhân viên trực
tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ
đội thi công, chi phí vật liệu sử dụng quản lý tổ đội thi công, chi phí công cụ,
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho quản lý sản xuất
theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức
CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Bởi vì ở phân loại này
mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất mới phát sinh
chi phí, đối tợng chịu chi phí, đồng thời nó tạo điều kiện cho việc xác định mức
độ ảnh hởng của các nhân tố khác nhau lên giá thành sản phẩm phục vụ cho
công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mỗi quan hệ chi phí sản xuất xây
lắp với khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Có thể chia thành 3 loại:
Chi phí cố định.
Chi phí biến đổi.
Chi phí hỗn hợp
III. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.Khái niêm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) chỉ là một mặt
thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế
CPSXKD phải đợc xem xét trong mỗi quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ
bản của quá trình SXKD đó là kết quả sản xuất thu đợc. Quan hệ so sánh đã
hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Nh vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản

Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + chi phí ngoài sản xuất .
IV. Mối quan hệ giữa các chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
CPSX và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chi phí thể hiện mặt hao phí cân giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá
trình sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở CPSX đã hạch toán
và khối lợng công việc đã hoàn thành trong kỳ.
Còn về mặt kế toán, hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là 2 bớc
công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau.
Từ mối quan hệ giữa CPSX nếu gia thành sản phẩm đó, việc quản lý giờ
thành nhất thiết phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
B. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
I. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
Các doanh nghiệp xây lắp hiện đang áp dụng chế độ kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp theo quyết định số QĐ/1864/BTC/10.12.1998 thì các
doanh nghiệp xây lắp chỉ có một phơng pháp kế toán hàng tồn kho là phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Trớc khi đi vào hạch toán chi phí sản xuất ta phải xác định đợc:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp
1..Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong DN xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong CPSX (70% - 80%).
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu Thị trờng, kế
toán sử dụng TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dùng để phản ánh các
chi phí nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản
xuất công nghiệp,thực hiện dịch vụ lao động của DNXL.

cho việc quản lý lao động tiền lơng có hiệu quả, kế toán cần phải hạch toán tốt
khoản mục chi phí này.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế hoạch
sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. TK này dùng để phản ánh chi phí
lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm
công nghiệp, cung cấp dịch vụ.
Kết cấu TK 622.
Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp cung cấp dịch vụ. Bao gồm tiền lơng,
tiền công lao động và các khoản trích theo lơng theo quy định. Riêng đối với
hoạt động xây lắp không bào gồm các khoản trích theo lơng vì BHXH, BHYT,
KPCĐ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 - chi phí
SXKD dở dang.
TK 622 không có số d cuối kỳ, TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
CHI PHí.
Trình tự hạch toán.
Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân của doanh nghiệp trực tiếp
sản xuất xây lắp.
Nợ TK 622 Tiền lơng phải trả cho công nhân xây lắp
Có TK 3341
Khi trích tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài.
Nợ TK 622 Tiền thuê nhân công bên ngoài
Có TK 3342
Trờng hợp doanh nghiệp tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công
nhân trực tiếp xây lắp.
Nợ TK 622 Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của doanh
Có TK 335
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính
giá thành sản phẩm xây lắp.

Có TK 152, 153
Trờng hợp mua nguyên vật liệu, nhiên liệu hoặc các khoản chi phí
dịch vụ mua ngoài, điện, nớc, điện thoại và các chi phí khác bằng tiền
phục vụ cho máy thi công.
Nợ TK 623: Chi phí theo giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, 141: Số tiền theo giá thanh toán
Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho
các đối tợng có liên quan.
Nợ TK 154 Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623
3.2. Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công và có tổ chức kế toán
riêng.
Tập hợp co và tính giá thành của ca máy.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status