128 Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp tại Công ty Tu tạo và Phát triển nhà - Pdf 20

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cơ chế quản lý
cũng có sự thay đổi sâu sắc và toàn diện. Là công cụ quản lý kinh tế tài chính kế toán
đòi hỏi phải có sự đổi mới phù hợp với yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng luôn có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp để
tồn tại và phát triển. Muốn đạt đợc điều đó, Doanh nghiệp phải xác định đợc mục tiêu
kinh doanh của mình: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất nh thế nào để có lợi
ích tối đa nhất cho Doanh nghiệp, cho ngời lao động cũng nh ngời tiêu dùng... Để làm
đợc điều đó, Doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Làm tốt công tác này sẽ giúp Doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn tình
hình kinh doanh thực tế đang diễn ra, cung cấp các thông tin tài chính kịp thời, chính
xác cho ban lãnh đạo để ban lãnh đạo có những chiến lợc, biện pháp thích hợp nhằm
tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Ngoài ra,
nó giúp Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong kinh
doanh. Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
luôn đợc coi là công tác quan trọng, là trọng tâm của kế toán trong các Doanh nghiệp
sản xuất nói chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Bởi vậy, việc nghiên cứu hoàn
thiện kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng
luôn là vấn đề cấp bách đối với mọi Doanh nghiệp.
Để góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp nói riêng, em xin
chọn đề tài nghiên cứu: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp. Cụ thể tại Công ty Tu
tạo và Phát triển nhà .
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung của Luận văn gồm 3 chơng :
-Ch ơng I : Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp .
-Ch ơng II : Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Tu tạo và Phát triển nhà
-Ch ơng III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

trang bị tài sản cố định cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra cơ sở hạ
tầng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Hoạt động sản xuất cơ bản góp phần làm tăng thu nhập quốc dân thay đổi cơ
cấu kinh tế của đất nớc.
- Xây dựng cơ bản góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội tạo điều
kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần thực hiện công
trình đô thị hoá, tạo điều kiện thu hút vốn đầu t nớc ngoài
- Hoạt động của Doanh nghiệp xây lắp chủ yếu theo phơng thức nhận thầu
khối lợng xây lắp do đơn vị chủ đầu t giao lại. Trong nền kinh tế thị trờng, việc nhận
phần xây lắp đợc tiến hành theo phơng thức đấu thầu giữa các Doanh nghiệp với nhau,
đang thực sự là vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các Doanh nghiệp. Vì vậy, để trúng
thầu thi công công trình thì Doanh nghiệp xây lắp phải xây dựng đợc giá đấu thầu
hợp lý trên cơ sở xác định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành, trên cơ
sở giá cả thị trờng và khả năng của Doanh nghiệp về tiến độ thi công, tổ chức quản lý.
- Hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp xây lắp không cố định tại một điểm
nh các ngành sản xuất khác mà thờng xuyên di động theo địa điểm đặt sản phẩm, do
đó thiết bị máy móc, lao động thờng xuyên di động.
2
Luận văn tốt nghiệp
- Hoạt động xây lắp đợc tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hởng lớn của điều kiện
thiên nhiên nh: ma, bão, lụt... ảnh hởng đến việc tổ chức quản lý tài sản, vật t, máy
móc thiết bị dễ bị h hỏng và ảnh hởng đến tiến độ thi công.
- Sản phẩm của hoạt động xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài làm
cho việc tổ chức quản lý và hạch toán không nh đối với các ngành sản xuất khác. Sản
phẩm xây lắp phải lập dự toán và quá trình quản lý phải lấy dự toán để làm thớc đo so
sánh với thực tế. Mặt khác, giá bán của sản phẩm xây lắp đợc xác định trớc khi xây
dựng thông qua hợp đồng giao khoán, địa điểm sản xuất cũng là địa điểm tiêu thụ sản
phẩm .
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài do đó chất lợng công trình phải

Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp .
Với mỗi Doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội
dung kinh tế khác nhau, công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi
phí cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí xây lắp không thể dựa vào số liệu phản ánh
tổng số mà phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ
cho yêu cầu kiểm tra, giám sát toàn bộ chi phí xây lắp. Do đó đòi hỏi phải có sự phân
loại chi phí xây lắp thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định, trên cơ sở
đó phân tích sự biến động của từng loại chi phí để tìm ra các yếu tố ảnh hởng để đề
xuất biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuỳ theo mục đích quản lý, đối tợng cung cấp thông tin mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn cách phân loại chi phí cho phù hợp . Trên thực tế, có một số tiêu thức phân loại
nh sau:
1.1.2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế .
Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất, nội dung, kinh tế chi phí sản xuất
khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí
có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt
động nào, ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí đó nh thế nào. Toàn bộ chi phí sản
xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về đối tợng lao động sử
dụng nh: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết kế xây
dựng cơ bản mà doang nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công mà Doanh nghiệp phải trả cho ngời
lao động trực tiếp tham gia qúa trình sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí tiền lơng: Gồm lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp lơng
+Chi phí về các khoản trích theo lơng: Gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội,
kinh phí công đoàn và bảo hiểm y tế.
- Chi phí công cụ , dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ,
dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là biểu hiện bằng tiền bộ phận tài sản cố

- Chi phí nhân công trực tiếp : Là chi phí về tiền lơng cơ bản, các khoản phụ
cấp lơng, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để
hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chí phí máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành sản
phẩm xây lắp bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản máy thi công, chi phí sửa chữa lớn,
sữa chữa thờng xuyên máy móc, thiết bị thi công, động lực, tiền lơng của công nhân
điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Trong giá thành sản phẩm xây lắp ngoài các khoản
chi phí trực tiếp nói trên, các chi phí khác bao gồm: chi phí trực tiếp khác, chi phí cho
bộ máy quản lí, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí phục vụ công nhân...
Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí Doanh nghiệp bỏ ra cho từng
lĩnh vực hoạt động của từng Doanh nghiệp, từng địa điểm phát sinh chi phí , công
dụng kinh tế của chi phí và nơi gánh chịu chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp theo khoản mục. Cách phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục
phục vụ trớc hết cho nhu cầu quản trị Doanh nghiệp .
1.1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng chịu
chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của Doanh nghiệp đợc chia thành chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
-Chi phí trực tiếp : Là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu chi phí.
Chi phí trực tiếp đợc căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tợng hạch toán
chi phí .
-Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí.
Về phơng diện kế toán, chi phí không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho
5
Luận văn tốt nghiệp
từng đối tợng hạch toán chi phí mà phải tập hợp riêng sau đó phân bổ cho các đối t-
ợng chịu chi phí theo tiêu chuẩn thích hợp.
Nh vậy, phần lớn chi phí cơ bản là chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung là
chi phí gián tiếp bao gồm : Tiền lơng cán bộ quản lý, các chi phí liên quan đến tổ

xuất ra tăng, do đó chi phí trung bình của một đơn vị sản phẩm hạ xuống.
+ Trờng hợp 3: Toàn bộ chi phí tăng nhanh hơn khối lợng sản phẩm sản xuất
ra, do vậy chi phí trung bình của một đơn vị sản phẩm tăng lên.
Nh vậy, có thể thấy rằng khi khối lợng sản phẩm sản xuất ra thay đổi sẽ làm
cho tổng chi phí sản xuất thay đổi, nhng tác động của sự thay đổi khối lợng sản phẩm
đến các bộ phận chi phí sản xuất sẽ không giống nhau.
6
Luận văn tốt nghiệp
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác quản lí của Doanh nghiệp. Trớc hết qua việc xem xét mối quan hệ giữa khối
lợng sản phẩm sản xuất ra với chi phí sản xuất đã bỏ ra, giúp cho các nhà quản lý tìm
ra các biện pháp thích ứng với từng loại chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Quan
trọng hơn là thông qua việc phân tích, nghiên cứu cho phép Doanh nghiệp xác định đ-
ợc khối lợng sản xuất ra để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên để hiểu đúng thế nào là chi phí sản xuất ta cần phải phân biệt giữa
chi phí và chi tiêu.
1.1.2.2.5.Phân biệt chi phí và chi tiêu.
Chi phí là khái niệm có phạm vi hẹp hơn chi tiêu, chi phí gắn liền với kỳ hạch
toán chứ không phải mọi chi phí phát sinh trong kỳ. Trên thực tế có những chi phí tiêu
hao vật chất, sức lao động nhng không đợc coi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất
không hoàn toàn đồng nhất với chi tiêu.
Chi tiêu của Doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi đơn thuần của tài sản và lao
động của Doanh nghiệp, không kể các khoản chi tiêu đó dùng vào việc gì và dùng nh
thế nào?... Chi tiêu trong kỳ của Doanh nghiệp bao gồm : chi tiêu cho quá trình mua
hàng, quá trình sản xuất kinh doanh. Chi tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản
của Doanh nghiệp ( NVL, hàng hoá ,công cụ dụng cụ...) Chi tiêu cho quá trình sản
xuất làm cho các khoản tiêu dùng trong Doanh nghiệp tăng lên.
Giữa chi phí và chi tiêu của Doanh nghiệp có mối quan hệ lẫn nhau nhng đồng
thời có sự khác nhau về lợng và thời gian.
+ Sự khác nhau về lợng xảy ra khi các khoản chi tiêu không có mục đích và

Mặt khác, trong Doanh nghiệp xây lắp, với đặc điểm hoạt động xây lắp là giá
bán sản phẩm (giá nhận thầu) đợc xác định trớc khi thi công sản xuất sản phẩm tức là
có trớc khi giá thành thực tế của sản phẩm. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các
Xí nghiệp xây lắp đã linh hoạt chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là công
trình dân dụng, nhà ở, cửa hàng) sau đó bán cho các đối tợng có nhu cầu thì giá thành
thực tế của sản phẩm xây lắp cũng là một nhân tố quan trọng để xác định giá bán sản
phẩm xây lắp hoàn thành.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.3.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu, thời điểm tính giá thành và ý nghĩa đối với công tác
quản lý
Căn cứ vào cơ sở số liệu, thời điểm tính giá thành và ý nghĩa đối với công tác
quản lý thì giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành: giá thành dự toán, giá thành kế
hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán ( Z
dt
) : Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lợng xây lắp . Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức theo thiết
kế đợc duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng
lãnh thổ, từng địa phơng do cấp có thẩm quyền ban hành .
Z
dt
= Giá trị định toán Lợi nhuận định mức.
Trong đó:
+ Giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các Doanh nghiệp xây lắp xây
dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị. Đồng thời làm căn cứ để các cơ quan quảm lý nhà
nớc giám sát hoạt động của các Doanh nghiệp xây lắp.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành xây dựng sáng tạo ra .
- Giá thành kế hoạch (Z
kh

gồm:
- Giá thành hoàn chỉnh: Là giá thành của những công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật và chất lợng đúng thiết kế và hợp đồng bàn giao
đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép ta đánh
giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn công trình,
hạng mục công trình.
- Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế): Phản ánh
giá thành của một khối lợng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định, nó
cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp với
giai đoạn sau, phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí .
1.1.3.2.3 Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu phản ánh giá thành
sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: Là giá thành do chủ đầu t đa ra để các Doanh nghiệp
căn cứ vào đó tính toán giá thành của mình (còn gọi là giá dự thầu xây lắp).
- Giá hợp đồng công tác xây lắp : là giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp
đồng ký kết giữa nhà đầu t và ngời xây lắp, Sau khi thoả thuận giao nhận thầu.
- Tóm lại, sự phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế
phục vụ cho kế toán quản trị. Kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả. Từ việc
phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhất định,
kế toán quản trị xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành, là cơ
sở cho nhà quản lý so sánh với mức kế hoạch đề ra các quyết định kịp thời .
1.1.4. ảnh hởng của nền kinh tế thị trờng đối với chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, các Doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu lợi
nhuận để tồn tại và phát triển, đòi hỏi Doanh nghiệp phải quan tâm giải quyết tốt mối
quan hệ Đầu vào và Đầu ra. Do đó, trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm không nên áp đặt một cách chủ quan, hợp thức hoá chi phí không
9
Luận văn tốt nghiệp
đúng vào giá thành sản phẩm, làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, không phản ánh

Tập hợp chi phí sản xuất theo hạng mục công trình hay công trình ( theo nhóm
sản phẩm): Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đợc
phân chia theo các hạng mục giá thành, giá thành thực tế của đối tợng; đó chính là
tổng chi phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ đợc phân loại
theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí đợc tập hợp
theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Phơng pháp đợc sử dụng trong trờng hợp
Doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
10
Luận văn tốt nghiệp
Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (theo nhóm hoặc đơn vị thi công):
Theo phơng pháp này thì chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công công
trình. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh
hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình... Cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh
ở từng đơn vị thi công đợc so sánh với dự toán chi phí sản xuất của từng đơn vị thi công nội
bộ để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ, khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành phải tính riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó bằng phơng pháp trực
tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp tỷ lệ.
1.2.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí vật liệu thực tế sử dụng trong
quá trình sản xuất xây lắp nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác... cho
từng công trình, hạng mục công trình (Không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên
giao thầu). Kế toán chi phí vật liệu phải bảo đảm yêu cầu:
- Đối với vật liệu sử dụng cho từng công trình, hạng mục công trình nào thì đợc
tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá trị thực tế. Cuối kỳ
hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành phải kiểm kê xác định vật liệu còn lại
để giảm trừ chi phí vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình.
-Đối với vật liệu sử dụng liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí (vật liệu

phiếu xuất kho,kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152 :Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho.
- Trờng hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà đa thẳng vào sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp thuộc đối tợng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế , nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động thuộc đối tợng chịu thuế GTGT,kế toán
ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng trị giá thanh toán.
+ Nếu doanh nghiệp thuộc đối tợng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ,
nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT ,căn cứ
vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 621: Trị giá nguyên vật liệu.
Có TK 111, 112 ,331: Tổng giá thanh toán .
- Cuối kỳ toàn bộ chi phí nguyên vật liệu tập hợp trên tài khoản 621 đợc kết
chuyển hoặc phân bổ vào bên nợ tài khoản 154 chi tiết theo từng công trình, hạng
mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trong Doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền
Doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm tiền lơng, tiền công,
các khoản phụ cấp và tiền thuê nhân công bên ngoài phục vụ trực tiếp cho thi công
trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng công nhân điều khiển
và phục vụ máy thi công, tiền lơng công nhân xây lắp và vận chuyển ngoài cự ly thi
công, không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên quỹ lơng nhân
công trực tiếp sản xuất.
Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính cho từng đối
tợng chi phí liên quan. Trong trờng hợp không thể tổ chức hạch toán riêng thì áp dụng

lớn, sửa chữa nhỏ, động lực, tiền lơng của thợ điều khiển máy và chi phí khác của
MTC.
Do đặc điểm hoạt động của MTC trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng
MTC chia làm hai loại: chi phí tạm thời (là những chi phí liên quan đến việc tháo lắp,
chạy thử, vận chuyển, di chuyển máy phục vụ sử dụng MTC), và chi phí thờng xuyên
(là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy móc thi công bao gồm
tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê máy, nhiên liệu, lơng chính của công nhân điều khiển
máy...).
Việc hạch toán chi phí MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công, tổ
chức đội máy thi công chuyên thực hiện các khối lợng thi công bằng máy hoặc giao
máy thi công cho các đối tợng xây lắp hoặc đi thuê ngoài MTC.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 623 chi phí sử dụng MTC chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng
MTC đối với trờng hợp Doanh nghiệp xây lắp công trình theo phơng thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy móc.
Trờng hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng
pháp bằng máy móc không sử dụng tài khoản 623 mà Doanh nghiệp hạch toán các chi
phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627.
13
Luận văn tốt nghiệp
Nội dung và kết cấu của tài khoản 623 nh sau:
Bên nợ:
*Tập hợp các chi phí liên quan đến MTC ( chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt
động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân trực tiếp
điều khiển máy, chi phí bảo dỡng...).
Bên có:
*Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên nợ tài khoản 154.
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 623 mở thành 6 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 6231: chi phí nhân công.

bảo hiểm y té, kinh phí công đoàn trích theo lơng của nhân viên quản lý đội, nhân
viên điều khiển máy thi công:
Nợ TK627
Có TK334
Có TK338(2,3,4)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền dùng trực tiếp dùng cho máy thi công
nh: điện, nớc, văn phòng phẩm. . . Kế toán định khoản:
Nợ TK627
Có TK111, TK112, TK331
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công, chi phí chung của toàn đội máy để tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy
và tính giá thành ca máy ghi :
Nợ TK 154 ( Chi tiết MTC ).
Có TK 621
Có TK622
Có TK627.
1.3.2.3.2. Trờng hợp Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho
đội máy thi công riêng :
- Khi xuất kho nguyên liệu,công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công:
Nợ TK 623 (6232) : chi phí vật liệu.
Có TK152, Có TK153, TK142: Trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
- Nếu vật liệu mua chuyển thẳng sử dụng cho máy thi công. Kế toán định khoản
Nợ TK 623 (6232) : chi phí vật liệu.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331: Trị giá thanh toán.
- Khi tính ra số tiền lơng phải trả cho công nhân điều khiển MTC:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công.
Có TK 334: Tổng số tiền lơng.
- Khấu hao máy móc thi công:

Nợ TK154: chi phí kinh doanh dở dang.
Có TK623 (6237) : chi phí dịch vụ mua ngoài.
Số liệu chứng từ gốc sẽ đợc kế toán tập hợp và ghi vào sổ kế toán chi tiết.
1.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
xuất của đội, công trình xây dựng nhng không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ
thể. Chi phí này bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích chi phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tổng lơng
phải trả cho công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội cùng những chi phí khác.
16
Luận văn tốt nghiệp
những chi phí khác thờng không xác định đợc và cũng có những chi phí không lờng
trớc đợc nh chi phí tát nớc, nạo vét bùn, chi phí điện nớc dùng cho thi công...
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 627 dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến
việc phục vụ quản lý, chế tạo sản phẩm phát sinh trong các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản
xuất.
Kết cấu tài khoản 627:
Bên nợ:
*Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên có:
*Kết chuyển vào tài khoản 154.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d, tài khoản đợc mở cho từng đối tợng hoạt
động từng bộ phận từng phân xởng.
Tài khoản 627 mở thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi riêng cho từng nội dung
chi phí:
-Tài khoản 6271: chi phí nhân viên phân xởng.
-Tài khoản 6272: chi phí vật liệu.
-Tài khoản 6273: chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
-Tài khoản 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định.

Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Phơng pháp phân bổ nh sau:
Trong công tác xây lắp, kế toán thờng sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí nhân công trực tiếp làm tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung.
1.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành cho sản phẩm xây lắp.
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất xây lắp đợc tập
hợp trên các tài khoản: TK621, TK622, TK623, TK627, cuối kỳ sẽ đợc tổng hợp trên
TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên TK này các chi phí trực tiếp xây
lắp công trình sẽ đợc phản ánh hạch toán theo từng đối tợng tập hợp chi phí, là công
trình hay hạng mục công trình. Các TK154 đợc mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2
- TK1541: Xây lắp
- TK1542: Sản phẩm khác.
- TK1543: Dịch vụ
- TK1544:Bảo hành xây lắp
Bên nợ:
*Tập hợp chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất kết
chuyển cuối kỳ.
18
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tợng
Chi phí phân bổ
cho từng đối tợng
=
x
Tổng tiêu thức
phân bổ
Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ
Luận văn tốt nghiệp
*Kết chuyển chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ.

Nợ TK632
Nợ TK133
Có TK331(Nếu bán ra ben ngoài)
19
Luận văn tốt nghiệp
Có TK336: bán trong nộ bộ
+ Nếu công trình cha bàn giaocho chủ quản lý dự án thì khi nhận bàn giàphàn
xây lắp từ các nhà thâu phụ. Kế toán nhà thầu chính sẽ ghi:
Nợ TK154
Nợ TK133
Có TK331
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
nh sau:
1.3. Đối tợng, nội dung và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.3.1. Đối tợng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành
cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của chúng.Xác định đối tợng tính
giá thành phải dựa trên cơ sở đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất của đơn vị
Mặt khác, nếu quy trình sản xuất đơn giản thì đối tợng tính giá thành là sản
phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất. Nếu quy trình sản xuất phức
tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành giá thành ngoài sản phẩm ở giai đoạn cuối
cùng còn có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ sản xuất. Việc xác
định đối tợng tính giá thành có quan hệ mật thiết với việc xác định đối tợng kế toán
chi phí sản xuất. Giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ này có thể xảy ra trong ba trờng hợp cơ
bản :
- Tơng ứng với một đối tợng kế toán chi phí sản xuất có một đối tợng tính giá
thành sản phẩm .
20

hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là những hạng mục công trình đợc quy định thanh
toán định kỳ theo khối lợng của từng loại công việc, bộ phận kết cấu trên cơ sở giá dự
toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng hoặc quý.
1.3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
của từng loại sản phẩm sản xuất đã hoàn thành (các đối tợng tính giá thành) theo các
khoản mục chi phí đã quy định và đúng kỳ tính giá thành .
Tuỳ thuộc vào đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm mà
Doanh nghiệp có thể lựa chọn phơng pháp tính giá thành cho phù hợp. Sau đây là một
số phơng pháp tính giá thành .
1.3.2.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp(phơng pháp giản đơn).
Đây là phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng phổ biến trong Doanh nghiệp
xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp là sản phẩm mang tính chất
đơn chiếc, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình đợc xây dựng
và bàn giao, đối tợng kế toán chi phí phù hợp với đối tợng tính giá thành .
Giá thành hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành đợc xác định trên cơ sở
tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Tuy nhiên do
đặc điểm của sản xuất xây lắp và phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành,
trong kỳ có thể có một phần công trình hoặc khối lợng công việc hoặc giai đoạn...(xác
đợc giá trị dự toán) hoàn thành đợc thanh toán với ngời giao thầu. Vì vậy, trong kỳ,
ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành, phải tính giá thành
khối lợng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự
toán.
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ đợc tính theo công thức:
Giá thành công
tác xây lắp hoàn
= Chi phí sản
phẩm dở dang

x Hệ số phân bổ
1.3.2.2. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động xây lắp là phải xác định dự toán trớc khi thi
công sản xuất xây lắp và chi phí xây lắp đợc xây dựng theo đúng định mức. Phơng pháp
này dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật của các yếu tố cho quá trình sản xuất và dự
toán chi phí quản lý sản xuất, những thay đổi định mức hay dự toán chi phí và thoát ly
định mức ( chênh lệch giữa thực tế và định mức ) để tính giá thành thực tế của đối tợng
tính giá thành. Trình tự tính giá thành khi áp dụng phơng pháp này nh sau:
- Tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình trên cơ sở các
định mức chi phí cơ bản và dự toán chi phí quản lý.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật phải tính toán lại giá thành định
mức chi phí mới, đồng thời cũng phải tính toán số chênh lệch, do sự thay đổi định
mức của sản phẩm dở dang đầu kỳ (nếu có ).
- Tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh thành hai bộ phận, chi phí sản xuất
phù hợp với định mức và chi phí sản xuất chênh lệch so với định mức.
Giá thành định mức thực tế xác định theo công thức:
Giá thành thực tế của
công trình, hạng mục
công trình
=
Giá thành
định mức

Chênh lệch do
thay đổi định mức

Chênh lệch thoát
ly định mức
22
Luận văn tốt nghiệp

dở dang cuối kỳ
Nh vậy, chi phí và giá thành là hai chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau trong
quá trình tạo ra sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất cha phải là mục tiêu của phơng
pháp tính giá thành, nó chỉ là cơ sở phơng tiện của giá thành. Hạch toán chi phí sản
xuất đầy đủ và chi tiết đến đâu cũng chỉ phản ánh đợc một mặt của quan hệ này đó là
mặt chi ra của quá trình sản xuất. Vì vậy, ngoài hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành còn vận dụng các phơng pháp kỹ thuật nhằm nêu ra chính xác nhất mối quan hệ
giữa chi phí và kết quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể.
1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây lắp.
Tuỳ theo hình thức kế toán Doanh nghiệp áp dụng mà có nghiệp vụ liên quan
đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc phản ánh ở các sổ
kế toán phù hợp. Sổ kế toán đợc sử dụng để ghi chép tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm gồm : sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Nếu Doanh nghiệp tổ chức sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái thì bao gồm
một quyển sổ Nhật ký - Sổ cái để vào chứng từ gốc. Kế toán phân loại và ghi trên
một dòngvào cả hai phần: Nhật ký (ghi theo thời gian) và Sổ cái(ghi theo tài khoản)
- Nếu Doanh nghiệp tổ chức theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao
gồm: chứng từ ghi sổ,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái cáctài khoản
23
Luận văn tốt nghiệp
- Nếu Doanh nghiệp tổ chức theo hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có:
sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký đặt biệt và sổ cái các tài khoản.
- Nếu Doanh nghiệp tổ chức theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ thì bao
gồm:sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ chi phí, các loại sổ chi tiết và sổ cái
các tài khoản.
Ngoài các sổ cái ở tất cả các hình thức kế toán đợc mở riêng cho từng tài khoản cấp 1
thì mỗi tài khoản thuộc chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp (TK 621,TK 622,TK
627,TK 154) đều đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình .
24

Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trởng thành, Công ty đã đạt đợc những thành
tích đáng tự hào. Đó là đợc nhà nớc tặng thởng 7 huy chơng các loại trong sản xuất
kinh doanh, 5 công trình đạt huy chơng vàng chất lợng cao ngành Xây dựng Việt
Nam, 10 công trình gắn biển chất lợng nhân các ngày lễ lớn của dân tộc và đợc coi là
đơn vị sản xuất đạt công trình chất lợng cao ngành Xây dựng Việt Nam.
Hiện nay, công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc:
- Xí nghiệp Tu tạo và phát triển nhà số 13
- Xí nghiệp Tu tạo và phát triển nhà số 15
- Xí nghiệp Tu tạo và phát triển nhà số 19
- Xí nghiệp thực nghiệm và phát triển nhà
25

Trích đoạn Sự cần thiết của sự hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp. Yêu cầu của việc hoàn thiện. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Tu tạo và Phát triển nhà Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Tu tạo và phát triển nhà
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status