cơ sỡ thực tiễn về tình hình thất nghiệp ở việt nam năm 2008 2012 - Pdf 14

1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẤT NGHIỆP 3
1. Một số khái niệm 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản 3
1.2. Thế nào là thất nghiệp? 3
1.3. Tỷ lệ thất nghiệp 4
2. Phân loại thất nghiệp 4
2.1. Phân theo loại hình thất nghiệp 4
2.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp 4
2.3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp. 5
2.4. Phân loại theo phân tích hiện đại về thất nghiệp 6
3. Nguyên nhân của thất nghiệp 6
4. Tác động của thất nghiệp. 7
5. Các biện pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp 7
5.1. Đối với thất nghiệp tự nhiên 7
5.2. Đối với thất nghiệp chu kỳ 8
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM 8
1. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam 5 năm gần đây (2008 – 2012) 8
1.1. Khái quát tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 8
1.2. Tình hình thất nghiệp ở thành thị và nông thôn 9
1.3. Tình hình thất nghiệp theo các khu vực ở Việt Nam 11
1.4. Tình hình việc làm trên thị trường 11
2. Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp tại Việt Nam 12
3. Các giải pháp giải quyết thất nghiệp của chính phủ 13
3.1. Chính sách của chính phủ về kinh tế: 13
3.2. Các chính sách về quản lý nhà nước (bảo hiểm thất nghiệp): 15
3.3. Chính sách về giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động: 16

3

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẤT NGHIỆP
1. Một số khái niệm
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Lao động là hoạt động của con người nhằm mục đích tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần cho xã hội.
Việc làm là mọi hoạt động của con người tạo ra của cải vật chất, tinh thần mà
không bị pháp luật cấm.
Độ tuổi lao động là lứa tuổi có khả năng lao động, do nhà nước quy định, độ
tuổi lao động là khác nhau giữa các quốc gia. Ở Việt Nam độ tuổi này được quy định
như sau: độ tuổi lao động của nam giới là từ 15 đến 60 tuổi, của nữ giới là từ 15 đến
55 tuổi. Những người trong độ tuổi lao động có nghĩa vụ và quyền lợi lao động theo
quy định đã ghi trong Hiến pháp.
Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc hoặc chưa
có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
1.2. Thế nào là thất nghiệp?
Theo ILO (Tổ chức Lao động quốc tế - International Labor Organization):
“Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm
việc, nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành”.
Theo định nghĩa của kinh tế học thì thất nghiệp là tình trạng người lao động
muốn có việc làm mà không tìm được việc làm. Người thất nghiệp là người chưa có
việc làm nhưng mong muốn và đang tìm kiếm việc làm.
Ngoài những người có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong độ
tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động, bao gồm
người đi học, nội trợ gia đình và những người không có khả năng lao động do đau ốm,
bệnh tật và một bộ phận không muốn tìm việc làm với những lý do khác nhau.

Dân số


nghiệp thực tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
2. Phân loại thất nghiệp
2.1. Phân theo loại hình thất nghiệp
Phân loại thất nghiệp theo loại hình thực chất là việc xác định đối tượng thất
nghiệp thuộc bộ phận dân cư nào, ngành nghề nào, giới tính, độ tuổi nào. Cách phân
loại này nhằm xác định tính chất, đặc điểm cũng như mức độ tác hại của thất nghiệp
trong thực tế nền kinh tế. Với mục đích đó, có thể dùng những tiêu thức phân loại dưới
đây:
- Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ).
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi, nghề).
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn).
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế, nghề nghiệp).
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
2.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp
Dựa vào lý do thất nghiệp, có thể chia thất nghiệp thành:
- Thất nghiệp do bỏ việc: Người lao động tự ý xin thôi việc vì những lý do
khác nhau như cho rằng lương thấp, không hợp nghề, hợp vùng,…
- Thất nghiệp do mất việc: Các đơn vị kinh doanh cho người lao động thôi
việc do những khó khăn trong kinh doanh.
- Thất nghiệp do mới vào: Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng
chưa tìm được việc làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc, sinh viêc
tốt nghiệp đang chờ công tác,…).
- Thất nghiệp do tái nhập: Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay
muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Phạm trù thất nghiệp không phải là vĩnh viễn và quy mô thất nghiệp luôn biến
động. Những người thất nghiệp sau một thời gian nào đó có thể quay trở lại làm việc,
tìm được việc làm mới hoặc rút khỏi lực lượng lao động vì nhiều nguyên nhân khác
nhau như mất hứng thú làm việc, điều kiện bản thân không phù hợp với yêu cầu của
thị trường lao động,
5

- Thất nghiệp do thiếu cầu (thất nghiệp chu kỳ)
Thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm. Loại này còn
được gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường, nó gắn liền với thời kỳ
suy thoái của chu kỳ kinh doanh, xảy ra ở khắp mọi nơi mọi ngành mọi nghề.

6

- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường (thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển)
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường xảy ra khi tiền lương được ấn định không
bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức cân bằng thực tế của thị trường lao động.
Loại thất nghiệp này do các yếu tố chính trị - xã hội tác động.
2.4. Phân loại theo phân tích hiện đại về thất nghiệp
- Thất nghiệp tự nguyện: chỉ những người tự nguyện không muốn làm việc do
lương chưa phù hợp với mong muốn. Thất nghiệp tự nguyện bao gồm những người
thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu.
- Thất nghiệp không tự nguyện: chỉ những người muốn đi làm ở mức lương hiện
hành những không được thuê. Đây chính là thất nghiệp thiếu cầu và thất nghiệp theo
lý thuyết hiện đại.
- Thất nghiệp tự nhiên: là mức thất nghiệp khi thị trường lao động ở trạng thái
cân bằng. Tại đó mức tiền lương và giá cả là hợp lý, các thị trường đều đạt cân bằng
dài hạn.

Thị trường lao động cân bằng tại E với mức lương w
o
. Nếu nhà nước quy định
mức lương tối thiểu là w
1
cao hơn mức lương cân bằng, chỉ có N
1
người lao động có

*
D
L
w
1
w
o
Đường D
L
là đường cầu về lao động do
nhu cầu lao động của các doanh nghiệp
quyết định. Đường S
L
*
là đường cung
lao động xã hội, đường S
L
là đường
cung bộ phận lao động sẵn sàng chấp
nhận việc làm tương ứng với các mức
lương của thị trường lao động, hay
chính là đường cung lao động thực tế.
Mức toàn dụng nhân công là N = N
*
,
mực thất nghiệp tự nhiên là N
o
- N
*


hội do số người xin trợ cấp tăng khiến quỹ bảo hiểm phúc lợi xã hội ngày càng giảm.
5. Các biện pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
5.1. Đối với thất nghiệp tự nhiên
Muốn giảm bớt thất nghiệp xã hội cần phải có thêm nhiều việc làm, đa dạng hơn
và có mức tiền công tốt hơn, đồng thời phải đổi mới, hoàn thiện thị trường lao động
để đáp ứng kịp thời, nhanh chóng cả yêu cầu của doanh nghiệp và người lao động.
8

Do yêu cầu cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường, việc mở rộng sản xuất
tạo nhiều việc làm tốt, thu nhập khá và ổn định luôn gắn liền với năng suất ngày càng
cao. Ở mỗi mức tiền công cao hơn sẽ thu hút nhiều lao động hơn. Trong những điều
kiện đó cầu về lao động sẽ tăng lên và khoảng thời gian thất nghiệp cũng sẽ giảm
xuống.
Để thúc đẩy quá trình này cần có những chính sách, khuyến kích đầu tư, thay
đổi công nghệ sản xuất. Điều này lại liên quan đến các chính sách tiền tệ (lãi suất),
xuất nhập khẩu, giá cả (tư liệu sản xuất,…), thuế thu nhập,…
Ở những nước đang phát triển có lao động dư thừa nhiều, nhưng thiếu vốn, có
thể tạo ra nhiều việc làm với các doanh nghiệp nhỏ (cá thể hoặc nhỏ về vốn nhưng
dùng nhiều lao động) bằng sự hỗ trợ vốn của Nhà nước hoặc của các tổ chức kinh tế,
xã hội thông qua các “dự án việc làm”.
Tăng cường và hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo và tổ chức tốt thị
trường lao động sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm việc làm, có
thể rút ngắn thời gian tìm việc bởi cơ cấu và trình độ của người tìm việc ngày càng
bám sát hơn với cơ cấu kinh tế và sự đòi hỏi từ phía các nhà tuyển dụng.
5.2. Đối với thất nghiệp chu kỳ
Thất nghiệp chu kỳ thường là một thảm họa vì nó xảy ra trên quy mô lớn. Tổng
cầu và sản lượng suy giảm, đời sống người lao động bị thất nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Gánh nặng này thường lại dồn vào những người nghèo nhất (lao động giản đơn),
khoảng cách giàu – nghèo và bất công xã hội do vậy càng gia tăng.
Các chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng nhằm tăng tổng cầu sẽ dẫn đến việc

Tỷ lệ thất nghiệp (%)
2.38
2.9
2.88
2.22
1.99
Tỷ lệ thiếu việc làm (%)
5.1
5.61
3.57
2.96
2.8

Tỷ lệ thất nghiệp năm 2012 giảm 0,39% và tỷ lệ thiếu việc làm giảm mạnh 2,3%
so với năm 2008.
Tuy tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam không cao trong tình hình kinh tế khó khăn
nhưng nhiều người lao động hầu như không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc chấp
nhận những công việc trong nền kinh tế phi chính thức với mức thu nhập thấp và bất
ổn định.
1.2. Tình hình thất nghiệp ở thành thị và nông thôn
- Tình hình 2008:
Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2008 ước tính 45
triệu người, tăng 2% so với năm 2007, trong đó lao động khu vực nhà nước 4,1 triệu
người, tăng 2,5%, lao động ngoài nhà nước 39,1 triệu người, tăng 1,2%, lao động khu
vực đầu tư nước ngoài 1,8 triệu người, tăng 18,9%.
Bảng 1.2a. Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm
khu vực thành thị và nông thôn năm 2008
Nguồn: www.gso.gov.vn
Khu vực
Tỷ lệ thất nghiệp (%)

5,61
Thành thị
4,60
3,33
Nông thôn
2,25
6,51
Bảng 1.2c. Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm
khu vực thành thị và nông thôn năm 2010
Nguồn: www.gso.gov.vn
Khu vực
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
Tỷ lệ thiếu việc làm (%)
Cả nước
2,88
3,57
Thành thị
4,29
1,82
Nông thôn
2,30
4,26
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị luôn giữ trên 4%, cao hơn rất nhiều so với
khu vực nông thôn và bình quân cả nước. Trong khi đó, tình trạng thiếu việc làm lại
chủ yếu xảy ra ở nông thôn do tình chất thời vụ của ngành nông nghiệp. Song nhìn
chung, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm nhẹ còn tỷ lệ thiếu việc làm giảm mạnh
- Tình hình năm 2011 và 2012:
Bảng 1.2d. Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm
khu vực thành thị và nông thôn năm 2011
Nguồn: www.gso.gov.vn

năm 2012 giảm nhẹ so với các tỷ lệ tương ứng của năm 2011 nhưng tỷ lệ lao động phi
chính thức năm 2012 tăng so với một số năm trước, từ 34,6% năm 2010 tăng lên 35,8%
năm 2011 và 36,6% năm 2012.
1.3. Tình hình thất nghiệp theo các khu vực ở Việt Nam
Trên cả nước, khu vực Đông Nam Bộ có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất nước ta,
trong giai đoạn từ năm 2008 – 2011 tỷ lệ này luôn trên 3%, cao hơn so với trung bình
cả nước khoảng 1%. Tiếp sau đó là khu vực đồng bằng sống Cửu Long, Bắc Trung bộ
và duyên hải miền Trung, khu vực đồng bằng sông Hồng. Hai khu vực có tỷ lệ thất
nghiệp thất nhất nước ta là Trung du miền nùi Bắc Bộ và Tây Nguyên.
Bảng 1,3, Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp theo khu vực
từ năm 2008 - 2011
Nguồn: www,gso,gov,vn
Khu vực
2008
2009
2010
2011
Cả nước
2,38
2,90
2,88
2,22
Đồng bằng sông Hồng
2,29
2,69
2,61
1,99
Trung du miền núi phía Bắc
1,13
1,38

Tỷ lệ thất nghiệp giảm, song xét về số tuyệt đối, số người thất nghiệp lại tăng.
Hiện nền kinh tế không tạo đủ việc làm cho cả lao động mới gia nhập thị trường và bộ
phận lao động thất nghiệp cũ với số người thất nghiệp hiện khoảng 931 nghìn, số người
thiếu việc làm là 1,45 triệu, tăng khoảng 195 nghìn người so với năm ngoái.
Tình hình tại các doanh nghiệp: Cạn vốn, thu hẹp sản xuất, nhiều doanh nghiệp
rơi vào cảnh túng quẫn, thẳng thừng tuyên bố nợ lương hay khuyến khích nhân viên
tự nguyện nghỉ. Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, số lượng doanh nghiệp “chết”
cao gấp 10 lần của những năm về trước. Những tác động từ thực trạng nêu trên đã gây
12

ra nhiều hệ lụy cho xã hội. Người lao động mất việc làm, doanh nghiệp nợ ngân hàng,
nợ bảo hiểm xã hội, nợ tiền điện, viễn thông, nước Điều này có nghĩa, khi doanh
nghiệp “chết” đi, lượng người thất nghiệp sẽ gia tăng theo quy luật cung cầu của nền
kinh tế.
Những ngày cuối năm 2012, người lao động liên tục phản ánh về tình trạng nợ
lương kéo dài và nợ cả tiền bảo hiểm xã hội cho thấy, việc chậm lương, nợ lương
không còn là vấn đề cục bộ tại một số đơn vị yếu kém về mặt quản lý như các năm
trước mà đã phổ biến hơn do khó khăn chung của nền kinh tế.
Trong khi đó, số lượng các công ty bất động sản làm ăn thua lỗ đóng cửa hàng
loạt tăng mạnh, kéo theo đó số lượng nhân sự bị cắt giảm cũng ồ ạt. Các ngân hàng,
công ty tài chính cũng đang lao đao bởi khủng hoảng nhân sự, số lượng nhân viên bị
sa thải tăng mạnh. Chế độ đảm bảo quyền lợi cho người lao động bị thôi việc đều bỏ
ngỏ.
Báo cáo nhân lực trực tuyến do VietnamWorks công bố cho thấy trong năm
2012, nhân lực ngành bất động sản giảm 50%, xây dựng giảm 49%. Theo đánh giá của
nhiều chuyên gia lao động, năm 2012 ngành Xây dựng có số lượng lao động thất
nghiệp lớn nhất và cũng là “con nợ” lớn nhất của ngành bảo hiểm xã hội.
Tình hình của những sinh viên đã tốt nghiệp: Hàng năm chúng ta có hơn một
triệu thí sinh thi tú tài, chỉ cần một nửa số này thi đậu vào đại học, trung học chuyên
nghiệp và trường dạy nghề thì số người còn lại (từ 18 đến 20 tuổi) sẽ tham gia vào lực

công ăn việc làm, kéo nhau lên các thành phố lớn tìm việc.
3. Các giải pháp giải quyết thất nghiệp của chính phủ
3.1. Chính sách của chính phủ về kinh tế:
3.1.1. Gói kích cầu của chính phủ
Từ năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra các giải pháp, chính sách quan
trọng nhằm ngăn ngừa lạm pháp và ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển và tăng cường thực thi các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, trong
đó có việc triển khai gói kích thích kinh tế 8 tỷ USD (khoảng 9% GDP năm 2008).
Trọng tâm của gói kích cầu từ chính phủ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc
“bơm vốn” và áp dụng các chính sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp này trước hết
là nhằm kích thích sản xuất, từ đó tạo ra việc làm. Bên cạnh đó, kích cầu bằng việc
đầu tư vào phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được đánh giá là giải pháp tối
ưu hơn cả. Đây cũng là giải pháp mà các quốc gia đã từng áp dụng trước đây. Việc
đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công và làm mới, cải tạo, nâng cấp các công
trình đã xuống cấp trên phạm vi rộng không chỉ giải quyết bài toán yếu kém về cơ sở
hạ tầng của nước ta như “phàn nàn” của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mà hơn thế là
sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, giải quyết vấn đề lao động dư do mất việc
làm từ ảnh hưởng của suy thoái. Một vấn đề yếu kém của cơ sở hạ tầng được giải
quyết, cộng hưởng các chính sách kinh tế vĩ mô khác thì việc thu hút vốn đầu tư nhà
nước sẽ trở nên khả quan hơn khi nền kinh tế thế giới phục hồi trở lại.
Kết quả của việc thực hiện gói kích cầu lần thứ nhất của chính phủ đã hỗ trợ cho
1.110 dự án, giúp ngăn chặn suy thoái kinh tế cho 76.000 doanh nghiệp, giải quyết
việc làm cho 1,5 triệu lao động.
Tiếp theo những thành tựu đạt được, chính phủ tiếp tục triển khai gói kích cầu
thứ hai đối với doanh nghiệp. Trong gói kích cầu này, chính phủ đặt mục tiêu là hỗ trợ
để có thể giảm bớt gánh nặng về chi phí, giúp doanh nghiệp duy trì được công ăn việc
làm cho người lao động.
14

3.1.2. Chính sách thu hút vốn đầu tư

này.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có những chính sách hỗ trợ cho vay đối với người
lao động đi xuất khẩu, theo đó người lao động đi xuất khẩu lao động không thuộc diện
chính sách được vay tối đa là 20 triệu đồng mà không yêu cầu thế chấp tài sản, điều
này đó tháo gỡ rất nhiều khó khăn cho người lao động, nhất là đối với những lao động
nghèo ở nông thôn – lực lượng chính của xuất khẩu lao động, mà trước đây không có
tiền để đóng góp chi phí xuất khẩu lao động hoặc không có tài sản để thế chấp. Đồng
15

thời với chính sách này, hồ sơ thủ tục xin đi xuất khẩu lao động cũng đó được giảm
bớt và trở nên đơn giản thuận lợi hơn.
Mặc dù chủ trương chính sách đó được ban hành tương đối đồng bộ và từng
bước hoàn thiện, nhưng vẫn cũn chậm để triển khai vào cuộc sống, vẫn còn tình trạng
một số ngành, địa phương đứng ngoài hoạt động xuất khẩu lao động hoặc có tham gia
nhưng thiếu triệt để. Ở một số địa phương, cán bộ còn quan liêu, cửa quyền và sách
nhiễu trong việc giải quyết thủ tục đi xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó, cũng nhiều
khoản mục khác cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước nhưng vẫn còn vắng bóng.
Ví dụ như chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với vấn đề tạo lập, giữ vững và phát
triển thị trường xuất khẩu lao động, vấn đề tư pháp quốc tế, vấn đề bảo hộ họat động
xuất khẩu lao động khi tham gia vào thị trường mới …
3.1.4. Các chính sách khác:
- Trợ cấp một tỷ lệ nhất định trong quỹ lương ở các doanh nghiệp
- Cắt giảm thuế tiêu thụ
- Thông qua các tổ chức công đoàn thuyết phục người lao động và chủ doanh
nghiệp chấp nhận một mức cắt giảm trong tiền lương để duy trì số công ăn việc
làm trong doanh nghiệp
- Đào tạo nghề cho bà con ở nông thôn đặc biệt là con cái của họ
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động
- Chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo
- Hạn chế tăng dân số

quay trở lại thị trường lao động. Tuy nhiên do mới được áp dụng nên tác động của bảo
hiểm thất nghiệp trong việc giải quyết việc làm ở Việt Nam còn nhiều hạn chế.
3.3. Chính sách về giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động:
Một trong những nguyên nhân gây ra thất nghiệp là do chất lượng của nguồn
nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do đó, vấn đề phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải được đặt thành một chiến lược quốc gia.
Cần huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng quy mô và chất lượng cho việc đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực.
- Thứ nhất, công tác giáo dục và đào tạo cần phải phù hợp với yêu cầu và thực tế
phát triển của nền kinh tế. Vì thế, ngành giáo dục – đào tạo phải không ngừng cải cách
chương trình, nội dung cũng như phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp, mà đặc biệt
quan tâm đến giáo dục ở bậc đại học và dạy nghề cho phù hợp với thực tế. Đào tạo
nghề cần căn cứ trên định hướng phát triển kinh tế, định hướng và quy hoạch phát
triển các ngành, coi trọng công tác dự báo nhu cầu lao động theo các trình độ, chuyên
môn nhằm tránh khỏi tình trạng thừa ở một số ngành này, nhưng lại thiếu ở một số
ngành khác.
- Thứ hai, thực hiện phương châm giáo dục và đào tạo không ngừng, suốt đời.
Việc giáo dục và đào tạo không chỉ trong quá trình học tập trên ghế nhà trường, mà
phải học cả ở thực tế, học ở ngoài xã hội. Không ngừng mở rộng giao lưu quốc tế nhằm
học hỏi các kinh nghiệm, nâng cao kiến thức. Người lao động không chỉ hiểu biết
chuyên sâu về một ngành nghề, mà còn phải biết các kiến thức tổng hợp khác như:
ngoại ngữ, vi tính, giao tiếp ngoài xã hội…
- Thứ ba, nghiên cứu, ban hành các chính sách phân luồng học sinh ngay từ khi
tốt nghiệp phổ thông trung học như quy định đối tượng được phép tham gia thi vào
các trường đại học, cao đẳng thông qua điểm học tập; khuyến khích tham gia vào các
trường dạy nghề bằng các học bổng từ ngân sách nhà nước…
17

- Ngoài ra còn phải định hướng, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên. Kéo
dài thời gian học nghề và nâng cao trình độ đào tạo trung bình, đào tạo và đào tạo lại,

Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam đang từng bước được khắc phục, đem lại những
lợi ích to lớn không chỉ cho nền kinh tế nước ta mà còn cho đời sống của nhân dân,
đặc biệt là những người lao động.
Trong giai đoạn tới, chính phủ Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh công tác đổi mới,
xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tiến tới năm 2020,
Việt Nam cơ bản là một nước công nghiệp hiện đại. Để thực hiện mục tiêu đó, vấn đề
giải quyết thất nghiệp cần tiếp tục được nhà nước quan tâm đúng mực. Bên cạnh đó,
mỗi người lao động nói riêng và mỗi người dân Việt Nam nói chung cần không ngừng
hoàn thiện, trau dồi bản thân cho phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của thị trường
lao động và nền kinh tế hội nhập của đất nước.
Bài tiểu luận của nhóm 5, phần nào đã phân tích những đặc điểm, số liệu về tình
trạng thất nghiệp của nước ta hiện nay, cũng như những giải pháp, chính sách mà Việt
Nam đã và đang đẩy mạnh thực hiện nhằm giải quyết vấn đề thất nghiệp. Rất mong
nhận được sự góp ý từ phía cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status