Báo cáo nghiên cứu khoa học " THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ " doc - Pdf 14


47

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Ở NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ
Trần Văn Hoà
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVN) đang đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi, đồng thời phải đối mặt với
nhiều thách thức hết sức to lớn. Các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế, cũng
đang nằm trong tình trạng chung đó. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi
phân tích kết quả điều tra 105 doanh nghiệp, nhằm đánh giá đúng thực trạng phát
triển các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế trong giai đoạn thực hiện Luật
Doanh nghiệp.
1. Phát triển về số lượng
Đối với khu vực nông thôn, trong thời kỳ 1991 - 2006, số lượng các
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh chỉ bằng 23,7% trong tổng số doanh nghiệp
trên toàn tỉnh. Hai loại hình doanh nghiệp được đăng ký thành lập nhiều nhất là
doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Trong thời kỳ 1995 -
2004, các DNVN ở nông thôn đã tăng xấp xỉ 4 lần, từ 68 doanh nghiệp năm 1995
lên 264 doanh nghiệp năm 2004, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt
16,3%. Mặc dù số lượng tuyệt đối tăng, nhưng tỷ trọng các DNVN ở nông thôn
so với tổng số DNVN toàn tỉnh lại giảm từ 33,62% năm 2001, xuống còn 27,19%
năm 2002 và 27,41% năm 2004. Đây cũng là thực trạng chung đối với các
DNVN ở nông thôn trong cả nước.

48

2. Phân bố theo thành phần kinh tế và theo ngành
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các DNVN ở nông thôn thuộc thành phần

hiện nhằm phục vụ sinh hoạt và sản xuất ở nông thôn. Tỷ trọng các doanh nghiệp
thuộc nhóm ngành này tăng từ 1,28% năm 2001 lên 9,47% năm 2004. Loại hình
doanh nghiệp chủ yếu là các hợp tác xã dịch vụ điện nước phục vụ sinh hoạt và
sản xuất ở những khu vực nông thôn, nơi mà các doanh nghiệp Nhà nước khó có
thể quản lý có hiệu quả.
- Nhóm ngành xây dựng: Bao gồm chuẩn bị mặt bằng, xây dựng công
trình và hạng mục công trình, lắp đặt thiết bị, hoàn thiện các công trình xây dựng.
Trong những năm gần đây, nhóm ngành này đã chiếm tỷ trọng cao (32,29%)
trong tổng số DNVN ở nông thôn và có chiều hướng tăng. Đại đa số các DNVN
trong nhóm ngành này đều hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp tư nhân và
một số công ty TNHH.
- Nhóm ngành thương mại: Bao gồm buôn bán và bảo dưỡng xe có
động cơ, nông lâm sản nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, đồ uống, dụng cụ gia
đình và cá nhân, máy móc thiết bị và phụ tùng, vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu,
vàng bạc, đá quý Nhóm ngành này có tỷ trọng doanh nghiệp lớn nhất trong
tổng số các DNVN ở nông thôn Thừa Thiên Huế (34,85%), doanh nghiệp thuộc
nhóm ngành này đại đa số là doanh nghiệp tư nhân, hình thành tự phát với quy
mô nhỏ, phân tán rải rác và tập trung ở những trung tâm, thị trấn, thị tứ và khu
dân cư tập trung.
- Nhóm ngành dịch vụ: Bao gồm các lĩnh vực kinh doanh chính như
khách sạn, nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính tín dụng và các
hoạt động dịch vụ xã hội và cộng đồng khác. Nhóm ngành này có số lượng doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng số DNVN ở nông thôn, trong đó có tới 24

50

doanh nghiệp trên tổng số 35 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng
hoá đường bộ và đường sông, dịch vụ kho vận.
3. Quy mô và cơ cấu vốn
Thực trạng quy mô và cơ cấu vốn của các DNVN ở nông thôn qua kết


vụ

Nguồn vốn
tr.đ

126 809 464 1.249 1.007 1.328 1.028

51

Vốn chủ sở hữu

tr.đ

97 492 343 1.060 464 1.086 721
Vốn vay tr.đ

29 317 121 189 543 242 307
Phân theo quy mô vốn
Dưới 0,5 tỷ đồng

% 100,0 62,5 50,0 21,2 44,4 28,6 41,9
0,5 - dưới 1 tỷ
đồng
% - 20,8 50,0 30,3 22,2 7,4 21,9
1 - 5 dưới tỷ
đồng % - 12,5 - 45,5 29,6 64,3 33,3
5 - dưới 10 tỷ
đồng % - 4,2 - 3,0 3,7 - 2,8
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra doanh nghiệp

86,7%, thua lỗ 7,6% trên tổng số doanh nghiệp được điều tra, trong khi đó tỷ
trọng doanh nghiệp có lãi chung toàn tỉnh là 70,12%, doanh nghiệp thua lỗ
23,26%.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của DNVN ở nông thôn

53

Thừa Thiên Huế theo nhóm ngành kinh tế
Nhóm ngành kinh tế
Chỉ tiêu ĐVT

CN
khai
khoáng

CN
chế
biến
SXPP

điện

Xây
dựng

Thươn
g mại
Dịch

vụ


phối điện, nước và thấp nhất là ngành công nghiệp khai khoáng. Theo loại hình
doanh nghiệp, công ty cổ phần và công ty TNHH có quy mô doanh thu bình quân
cao hơn mức bình quân chung, trong khi các doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã
có mức doanh thu bình quân thấp hơn mức bình quân chung. Lợi nhuận bình
quân trên một DNVN ở nông thôn là 27 triệu đồng. Tuy nhiên, hai ngành có mức
lợi nhuận bình quân cao hơn mức bình quân chung là ngành dịch vụ và ngành
công nghiệp chế biến. Các ngành xây dựng, thương mại và sản xuất và phân phối
điện, nước có mức lợi nhuận trong khoảng từ 20 triệu đến 23 triệu đồng, ngành
công nghiệp khai thác khoáng sản có mức lợi nhuận thấp nhất.
Tóm lại, trong thời gian triển khai Luật Doanh nghiệp, ở nông thôn Thừa
Thiên Huế đã có sự phát triển nhanh chóng các doanh nghiệp vừa và nhỏ cả về số
lượng, đa dạng hoá ngành nghề và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp còn nhỏ bé về vốn, lao động và trình độ công
nghệ và quản lý thấp đã hạn chế sự phát triển của các DNVN ở nông thôn so với
thành thị. THE SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN RURAL
AREA OF THUA THIEN HUE PROVINCE
Tran Van Hoa
College of Economics, Hue University
SUMMARY
The aim of this paper is to evaluate the real status of SMEs in the rural

55

areas of Thua Thien Hue province based on the survey of 105 enterprises. The
main concerns of the paper are the changes in number, the distribution of
ownership form and the economic sectors, the scale of the enterprises in terms of


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status