Nghiên cứu khoa học " Kết quả khảo sát đánh giá và Xây dựng quy phạm kỹ thuật bón phân cho trồng rừng sản xuất một số loài cây chủ yếu phục vụ Chương trình 5 triệu ha rừng " potx - Pdf 14

Kết quả khảo sát đánh giá v Xây dựng quy phạm kỹ thuật bón
phân cho trồng rừng sản xuất một số loi cây chủ yếu phục vụ
Chơng trình 5 triệu ha rừng
Nguyễn Thu Hơng, Lê Quốc Huy, Ngô Đình Quế
Trung tâm NC Sinh thái & Môi trờng Rừng
Mở đầu
Trên thế giới, bón phân cho rừng trồng đã đợc áp dụng khoảng trên dới năm mơi năm
trở lại đây. Đó là biện pháp kỹ thuật thâm canh quan trọng nhằm làm ổn định và tăng năng suất
của rừng. Thực tế cho thấy việc bón phân cho rừng trồng đã mang lại những hiệu quả rõ rệt làm
nâng cao tỷ lệ cây sống, tăng sức đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trờng,
tăng sinh trởng và nâng cao sản lợng, chất lợng sản phẩm rừng trồng (FAO, 1992).
ở Việt Nam trong nhiều năm gần đây đã có nhiều những nỗ lực nghiên cứu về nhu cầu
dinh dỡng và phân bón cho cây trồng rừng nhằm tạo cơ sở đề xuất áp dụng kỹ thuật phân bón
hiệu quả hợp lý cho thâm canh trồng rừng sản xuất. Một số hớng dẫn kỹ thuật liên quan tới bón
phân cho rừng trồng đã đợc xây dựng đề xuất ở nhiều quy mô, phạm vi áp dụng khác nhau. Tuy
nhiên, các hớng dẫn này còn nhiều bất cập, cha có cơ sở hợp lý về chủng loại, liều lợng và
phơng pháp bón, cha cụ thể chi tiết trên cơ sở cho từng loài cây và từng loại đất.
Nhằm góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại và phục vụ áp dụng cho Chơng trình trồng
5 triệu ha rừng, đề tài khảo sát xây dựng Quy phạm kỹ thuật bón phân cho 4 loài cây bản địa là
Keo lai, Bạch đàn Urophylla, Thông nhựa và Dầu nớc đã đợc Trung tâm nghiên cứu Sinh thái
và Môi trờng rừng tiến hành thực hiện. Bài này trình bày những kết quả khảo sát đánh giá liên
quan và đề xuất xây dựng hớng dẫn Quy phạm kỹ thuật bón phân cho 4 loài cây nghiên cứu.
Đối tợng v phơng pháp nghiên cứu
Rừng trồng 4 loài cây: Bạch đàn Urophylla (Eucalyptus urophylla), Keo lai (Acacia
mangium x Acacia auriculiformis), Thông nhựa (Pinus merkusii) và Dầu nớc (Dipterocarpus
alatus) tại các vùng nghiên cứu: Trung tâm & Đông Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Tây Nguyên và Đông
Nam bộ đợc chọn cho nghiên cứu các phơng thức bón phân đã và đang đợc áp dụng tại các
vùng này.
Đề tài đợc tiến hành thực hiện trên cơ sở các phơng pháp tiếp cận nghiên cứu nh sau
(i) cơ sở lý thuyết dinh dỡng khoáng thực vật, mối quan hệ dinh dỡng đất - thực vật, chu trình
dinh dỡng N, P, K và các yếu tố ảnh hởng, (ii) cơ sở thực tiễn nghiên cứu áp dụng, bao gồm


tổng số; Phân kali KCl hoặc K
2
SO
4
.
- Phân lân vi sinh Sông Gianh; lân vi sinh của Công ty SX phân vi sinh Yên Bái; chế phẩm
Rhizobium do TT Sinh thái & MT Rừng sản xuất thử nghiệm.
- Phân hữu cơ (phân chuồng hoai), than bùn.
2. Tổng hợp các văn bản hớng dẫn kỹ thuật bón phân chính đã có ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, một số tài liệu hớng dẫn kỹ thuật bón phân cho rừng trồng
có liên quan đến 4 loài cây đối tợng nghiên cứu đã đợc soạn thảo ban hành cả ở cấp trung
ơng và địa phơng bao gồm 15 tài liệu chính thức (trong Tài liệu tham khảo), trong đó có 8 tài
liệu liên quan đến kỹ thuật bón phân cho rừng trồng Bạch đàn. Hầu hết các hớng dẫn áp dụng
cho cả Keo và Bạch đàn nói chung mà không nêu rõ là áp dụng cho bạch đàn Urophylla. Liên
quan đến bón phân cho trồng rừng Keo có 9 tài liệu ở cấp Trung ơng và địa phơng, trong đó
hớng dẫn cụ thể cho Keo lai chỉ có 3 tài liệu. Có 6 tài liệu về hỡng dẫn kỹ thuật trồng rừng
Thông, trong đó 3 tài liệu có hớng dẫn bón phân cho Thông nhựa. Đối với Dầu nớc, chỉ có 3
tài liệu về hớng dẫn kỹ thuật trồng rừng, nhng không đề cập đến bón phân.
Các tài liệu hớng dẫn bón phân đều không đề cập rõ ràng về chủng loại, tỷ lệ thành
phần phân bón và cũng cha quan tâm đến việc bón phân trên những loại đất khác nhau. Phần
lớn các văn bản là do các đơn vị tự xây dựng hớng dẫn kỹ thuật cho mình tuỳ theo điều kiện
kinh tế và nhu cầu của đơn vị.
3. Kết quả khảo sát thực tế các rừng trồng bón phân của 4 loài cây nghiên cứu
3.1. Kết quả nghiên cứu với bạch đàn
Từ những năm 1970 trở lại đây, đã có một áp dụng bón phân cho bạch đàn và cũng đã
thu đợc những kết quả nhất định. Các công thức thí nghiệm bón phân thành công với bạch đàn
Urophylla ở Xuân Lộc đã áp dụng bón thúc kết hợp 3 loại phân 100g N (trong (NH
4
)

2,5->3cm/năm, dự đoán năng suất >20m
3
/ha/năm ở Lâm trờng Lục
yên. Lâm trờng Nguyễn Văn Trỗi trồng rừng Bạch đàn Urophylla thâm canh áp dụng phân bón
cao gồm 3kg phân chuồng + 300g NPK16:16:8 + 100g vôi bột cho tốc độ sinh trởng cao gần
gấp đôi so với đối chứng không bón phân. Kết quả thí nghiệm bón thúc 75g NPK sau 4 tháng
trồng cho rừng bạch đàn đã bón lót 3kg phân chuồng thấy hiệu qủa bón thúc rõ rệt, rừng 7,5 tuổi
cho sinh khối gỗ bằng 125% so với không bón thúc. Với vùng Trung tâm, tần đất dày và đất khá
màu mỡ, dinh dỡng cao, nên chỉ cần bón 200g lân vi sinh hoặc NPK đã cho kết quả rất tốt.
Vùng Đông Bắc Bộ: Tại Quảng Ninh, rừng bạch đàn trên đất cát pha và thịt nhẹ có sinh trởng
kém hơn hẳn so với vùng Trung tâm Bắc bộ. Tuy nhiên, khi áp dụng phân bón với các công thức
bón khác nhau cho bạch đàn, đã cho kết quả phản ứng sinh trờng và năng suất khác nhau. Khi
bón 200g nhiều loài NPK khác nhau cho Bạch đàn U6 17 tháng tuổi, NPK 5:10:3 cho kết qua tốt
nhất, và khi tăng lợng phân bón lên, thí với liều lợng bón 300g/lần bón/cây cho kết quả sinh
trởng cao nhất. Kết quả hiện trờng cũng cho thấy rằng, kết hợp cả bón lót và bón thúc 200g
NPK 5:10:3 cho kết quả tôt hơn là chỉ bón lót hoặc thúc. Trung tâm Lâm nghiệp Quảng Ninh đã
đề xuất quy trình kỹ thuật thâm canh gỗ trụ mỏ cho Keo lai và Bạch đàn Urophylla, trong đó bón
lót 200g NPK5:10:3 Lâm Thao/hố, bón thúc 100-200g vào lần chăm sóc thứ 1 của năm thứ 2 và
bón thêm 200g NPK/gốc vào năm thứ 3 (nếu có điều kiện). Tuy nhiên, chế độ bón này cao,
không phải nơi nào cũng có thể áp dụng đợc.
Vùng Đông Bắc Bộ, đất có thành phần cơ giới nhẹ, khá nghèo dinh dỡng nên một chế
độ bón phân hợp lý lá rất cần thiết áp dụng. Tuy nhiên năng suất thấp hơn so với vùng Trung
tâm.
Vùng Tây Nguyên: Các rừng Bạch đàn ở Tây Nguyên không đợc bón phân hoặc bón
rất ít (50gNPK/cây), các rừng trồng bạch đàn Camal có sinh trởng thấp. Nhiều nơi, năng suất
chỉ đạt trung bình từ 7-18m
3
/ha/năm.
Vùng Đông Nam Bộ: ở Bầu Bàng, việc áp dụng bón 100g NPK16:16:8 + 400g VS sông
Gianh đã cho sinh trởng bạch đàn khá. Bạch đàn Urophylla 3,5 tuổi dự báo có thể đạt tới năng

tầng đất rất dày >70cm và hàm lợng dinh dỡng khá. Công thức bón lót 200g NPK đợc phổ
biến ở vùng này. Các lâm trờng Yên Bình (Yên Bái) bón lót 200g NPK 5:10:3 cho sinh trởng
rất tốt (H
vn
>3m/năm, D
1.3
>3cm/năm). Lâm trờng Tân Phong (Tuyên Quang) bón lót 200g
NPK 8:4:4 trên đất thịt trung bình cho sinh trởng keo lai H
vn
4,4m/năm và D
1.3
3,78m/năm.
Lâm trờng Việt Hng chỉ bón 100g NPK đã cho năng suất rất cao. Nh vậy, ở vùng Trung tâm
nơi đất có dinh dỡng tốt thì chỉ cần bón 100-200g phân là hiệu quả.
Vùng Đông Bắc Bộ: Các rừng trồng Keo của Dự án trồng rừng Việt - Đức KfW3 ở Đông
Bắc Bộ đợc bón lót và bón thúc phân NPK5:10:3 kết hợp với phân vi sinh sông Gianh cho kết
quả tốt. Các rừng Keo tai tợng 5,5 tuổi ở Bắc Giang cũng cho sinh trởng H
vn
tới >3m/năm,
năng suất đạt khoảng 20m
3
/ha/năm hoặc cao hơn. ở Quảng Ninh, trên vùng đất thịt nhẹ đến
trung bình, Keo lai 17 tháng tuổi cho sinh trởng cao nhất với công thức bón lót 200g
NPK5:10:3/gốc kết hợp với bón thúc 100-200g NPK.
Vùng Bắc Trung Bộ: Keo lai ở vùng này chủ yếu là đợc trồng theo dự án trồng rừng
Việt - Đức KfW2 trên đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, với liều lợng bón lót 1kg phân
chuồng + 100g super lân; bón thúc năm thứ 2: 100g NPK 5:10:3 chia thành 2 lần. Sinh trởng
Keo lai xen Thông nhựa ở Kỳ Anh đạt chiều cao 2,37m/năm và đờng kính 3,47cm/năm, dự báo
đạt năng suất trên 20m
3

3
/ha/năm, và không bón phân thì đạt
20,2m
3
/ha/năm.
Tại Đông Nam Bộ, Keo lai trồng rừng sản xuất chỉ bón lót 50g NPK16:16:8 cũng cho
sinh trởng H
vn
3-4,5m/năm và D
1.3
2,4-3,26cm/năm. ở nơi đất tốt, khi không bón phân cũng
cho sinh trởng cao. Trong loạt thí nghiệm bón phân cho Keo lai của Trung tâm KH&SX Lâm
nghiệp Đông Nam Bộ trên đất xám có thành phần cơ giới thịt nhẹ, công thức hiệu quả nhất là
bón lót và bón thúc trong 3 năm liền liều lợng 100g NPK 16:16:8 + 100g vi sinh Sông
Gianh/cây, dự đoán năng suất có thể trên 30m
3
/ha/năm.
3.3. Kết quả nghiên cứu với Thông nhựa
Đã có một số công trình nghiên cứu về Thông nhựa, tuy nhiên nghiên cứu cụ thể về kỹ
thuật bón phân cho Thông nhựa thì còn hạn chế,

4
Từ năm 1977, Lâm Công Định với cuốn "Trồng rừng Thông" đã đề cập kết quả của các
cơ sở sản xuất và nghiên cứu từ tạo cây con đến tỉa tha, chăm sóc và chích nhựa nhng vẫn
cha đề cập nhiều đến sự cần thiết bón phân cho rừng trồng. Một số công trình nghiên cứu của
Viện Khoa học Lâm nghiệp về Thông nhựa nh của Nguyễn Xuân Quát và Ngô Đình Quế
(1973-1976), dinh dỡng khoáng, nguyên tố vi lợng, chế độ nớc cây con Thông nhựa và "Tiêu
chuẩn cây con đem trồng" (N.X. Quát và cộng sự 1982). Hầu kết các kết quả nghiên cứu cho
giai đoạn vờn ơm cây con.
Ngô Đình Quế (1979-1984) nghiên cứu về đặc điểm đất trồng Thông nhựa và ảnh hởng

1985, 14,2ha thuần loài năm 1986 và 45,7ha xen + thuần năm 1987.
ở Đông Nam bộ, Dầu nớc chủ yếu đợc trồng trên đất xám và trên phiến thạch sét với
mật độ 500-1000 cây/ha. Dầu nớc trên đất xám 11 tuổi có sinh trởng đờng kính 1,3-
1,6cm/năm, chiều cao 0,9m/năm.
ở Tân Biên (Tây Ninh), các rừng trồng Dầu nớc từ trớc đến nay đều cha đợc bón
phân. Dầu nớc ở đây đợc trồng thuần loài hoặc xen với keo tai tợng hoặc keo lá tràm.
Tỉnh Bình Dơng: Phơng án thiết kế kỹ thuật trồng rừng cho dầu nớc đã đa ra chế độ
bón phân: bón lót 500g phân VS hoặc phân chuồng với đất mặt, hố rộng 50cm, sâu 60cm,
sau 10-15 ngày thì trồng cây Tiến hành chăm sóc trong 5 năm đầu, có bón phân. Năm 1: bón 1
lần vào đầu mùa ma (tháng 10-11) 50g/gốc cùng với cày, rẫy băng, xới vun gốc, bón phân. Từ

5
năm 2 - năm 5: bón phân 2 lần vào đầu mùa ma (tháng 6 sau khi chăm sóc lần 1) và cuối mùa
ma (tháng 10 trớc khi chăm sóc lần 2). Mỗi lần bón 100g NPK/gốc.
Sở Nông nghiệp & PTNT Bình Định (1999) đã đa ra hớng dẫn kỹ thuật trồng Dầu
nớc, trong đó, đề xuất bón lót phân NPK hoặc vi sinh. Năm thứ 2 bón phân Biffa 100g/cây.
Tỉnh Quảng Ngãi trồng thử nghiệm Dầu nớc theo băng 6m, băng chừa rộng 4m, theo
đờng đồng mức, không bón phân, chỉ phát dọn thực bì hàng năm. Dầu nớc cho tỷ lệ sống khá
và tốc độ sinh trởng nhanh.
Tại hầu hết các điểm khảo sát, rừng trồng Dầu nớc đều cha đợc bón phân, mức sinh
trởng trung bình. Mặt khác, cha có tài liệu chính thức nào về hớng dẫn kỹ thuật bón phân
cho Dầu nớc, vì vậy việc xây dựng quy phạm kỹ thuật bón phân cho Dầu nớc sẽ phải dựa trên
đặc tính sinh thái của loài cây này và một vài kết quả đã có ở các khu vực khác.
Kết luận v đề xuất
Kết luận
1. Hiện tại, có rất nhiều các dự án và chơng trình trồng rừng đang áp dụng bón phân cho rừng
trồng Keo, Thông nhựa và Bạch đàn urophylla với nhiều hớng dẫn kỹ thuật khác nhau,
chủng loại và liều lợng bón cũng khác nhau, trong đó loại phân NPK 5:10:3 và phân lân
hữu cơ vi sinh Sông Gianh đợc phổ biến nhất và cũng chứng tỏ hiệu quả nhất ở các tỉnh
phía Bắc và Bắc Trung Bộ, còn ở các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nguyên thì loại NPK

Keo lai.
Vùng Đông Nam Bộ: nên bón lót cho rừng trồng Keo lai khoảng100-200g NPK + 100-
200g phân vi sinh là thích hợp hoặc NPK với phân chuồng. Nếu có điều kiện thì tiến hành
bón thúc năm thứ 2 hoặc 3.
3. Thông nhựa: a đất chua có thành phần cơ giới nhẹ, vì vậy nên bón lót phân chuồng, ở nơi
địa hình có độ dốc cao khó vận chuyển thay phân chuồng bằng phân NPK (5:10:3) kết hợp
phân hữu cơ vi sinh. Đặc biệt Thông chích nhựa rất a lân, vì vậy nên bón thúc phân super
lân.
ở Đông Bắc bộ và Bắc Trung bộ, rừng trồng Thông nhựa thích hợp với việc bón lót và
thúc phân hóa học (NPK 5:10:3 hoặc super lân) khoảng 100-200g cùng với phân hữu cơ vi
sinh hoặc phân chuồng.
ở Tây Nguyên, việc bón phân cho Thông nhựa ở vùng này có thể dựa trên chế độ bón
cho Thông nhựa ở các vùng trồng khác.
4. Dầu nớc: có thể sử dụng phân bón tổng hợp NPK hoặc kết hợp phân vi sinh hữu cơ với liều
lợng có thể thấp hơn khi áp dụng cho các cây khác.
Ti liệu tham khảo
Bộ NN&PTNT, 1996. Quy phạm kỹ thuật trồng Thông nhựa.
Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2001. Quy phạm kỹ thuật trồng rừng Dầu rái.
Dự án Trồng rừng Việt - Đức KfW3 tại Bắc Giang, Quảng Ninh, Lạng Sơn. 2001. Hớng dẫn kỹ
thuật bón phân rừng trồng dự án. KfW, Hà Nội.
Đờng Hồng Dật, 2002. Cẩm nang phân bón. Nhà xuất bản Hà Nội.
Võ Minh Kha, 1996. Hớng dẫn thực hành sử dụng phân bón. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà
Nội.
Nambiar. E. K. S. & Brown, Alan G. 1995. Management of Soil, Nutrients and Water in Tropical
Plantation Forests. CIFOR, Indonesia.
Bowen, G. D. & Nambiar, E. K. S. 1984. Nutrition of Plantation Forests. Academic Press,
Australia.
Huy, L.Q. 2000. Report on Review mission to evaluate the fertilizer application of KfW1 Project
and propose technical guideline for KfW3 Project. KfW3, Ha Noi.
Huy, L.Q. 2003. Soil fertility management for plantation crop. College of Forestry, Nauni


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status