luận văn hệ thống kế toán với phương pháp xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm - Pdf 15

Báo cáo
Hệ thống kế toán với phương
pháp xác định chi phí và tính
giá thành sản phẩm
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ ANCO 3
1.1Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp : 3
1.2Chức năng, nhiệm vụ và quy mô của doanh nghiệp : 5
1.5 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty : 9
PHẦN II : HỆ THỐNG KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 13
2.1Hệ thống kế toán của doanh nghiệp : 13
2.2 Phân tích chi phí và giá thành : 20
2.3 Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp : 26
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 34
3.1 Đánh giá, nhận xét chung hoạt động kế toán – tài chính của doanh nghiệp : 34
Kết Luận 36
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với sinh viên chuyên ngành Tài chính – Kế toán năm học thứ 4, việc thực tập
kinh tế là bước khởi đầu trong quá trình tiếp cận thực tế tại doanh nghiệp, sinh viên được
áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Riêng với chính bản thân em, qua việc thực
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 2
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
tập này, êm đã có cơ hội làm quen với môi trường làm việc tại doanh nghiệp và có thể
vận dụng những kiến thức được trang bị trong thời gian qua để tìm hiểu chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức của hệ thống Tài chính – Kế toán của doanh nghiệp.
Qua quá trình liên hệ thực tập, em đã được thực tập tại Công ty Cổ phần Quốc tế
ANCO. Đây là một trong những công ty thành lập muộn (27/4/2005), nhưng đã có chiến
lược kinh doanh đúng đắn, và có hệ thống Kế Toán – Tài Chính phù hợp với hoạt động
kinh doanh của công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã phần nào sơ bộ về hệ

Văn phòng giao dịch : P302 – CT4-3, khu đô thị Mễ Trì Hạ, Từ Liêm, Hà Nội.
Email : ;
Website : www.anco-group.com
Công ty Cổ phần Quốc tế ANCO (ANCO, INC.) thành lập vào ngày 27/04/2005.
Trong giai đoạn này, Việt Nam đang có bước chuyển mình mạnh mẽ trong lĩnh vực công
nghệ thông tin. Các mạng điện thoại di động hay các cơ quan tổ chức đều cố gắng hiện
đại hóa trang thiết bị văn phòng, và sự ra đời của công ty Cổ phần Quốc tế ANCO là một
xu thế khách quan, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của Việt Nam.
Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty Cổ phần ANCO là cung cấp giải pháp và tích
hợp hệ thống về viễn thông, tin học, điều khiển và các lĩnh vực liên quan tại Việt Nam,
đặc biệt là các giải pháp về hệ thống điện nhẹ cho tòa nhà. Từ ngày thành lập cho đến
nay, doanh số, thị phần và uy tín của ANCO không ngừng phát triển, với hệ thống khách
hàng bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông của Việt Nam và khu vực, các doanh
nghiệp lớn của chính phủ cũng như các doanh nghiệp đa quốc gia. Năm 2007 doanh thu
của công ty là 11.354.612.003 đồng; năm 2008 là 14.260.410.000 đồng. Ngày nay,
ANCO được biết đến như một công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp với kiến thức và
kỹ năng chuyên môn cao trong từng quá trình từ thiết kế, triển khai cho đến hỗ trợ kỹ
thuật cho những hệ thống mạng và trung tâm thông tin lớn. ANCO hiện là đối tác của
nhiều hãng cung cấp thiết bị viễn thông lớn tại Việt Nam.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, công ty gặp phải rất nhiều những khó khăn
trong việc tạo lòng tin với khách hàng, đặc biệt vào thời điểm này Việt Nam chuẩn bị gia
nhập WTO, cũng đồng nghĩa với việc ANCO phải chuẩn bị phương án kinh doanh để có
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 4
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
thể cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Nhận thức được điều này, công ty đã xác định
cho mình mục tiêu kinh doanh là “Hội tụ của mọi giải pháp – Home To Solution”,nhằm
xây dựng nền tảng cho sự thành công của khách hàng. ANCO xây dựng một mô hình tổ
chức làm việc hiện đại, hiệu quả và mang bản sắc năng động riêng trong ngành truyền
thông – Công nghệ thông tin Việt Nam.
Ngày nay với kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực truyền thông –

─ Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, tạo công ăn việc làm, đảm
bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
─ Công ty tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục đích và nội dung kinh
doanh của chính mình.
 Quy mô của doanh nghiệp :
ĐVT : nghìn đồng
Nội dung 2007 2008 T9/2009
Chênh lệch
(07-08)
Chênh lệch
(2008-t.09/2009)
Tuyệt đối
Tỷ lệ
(%) Tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Vốn CSH 5,648,529 5,465,858 12,686,755 -182,671 -3.23
7,220,897 132.11
2. Tổng Tài Sản 6,245,249 5,896,645 28,901,926 -348,604 -5.58
23,005,281 390.14
3. Lợi nhuận sau
thuế
748,529 565,858 686,755 -182,671 -24.40
120,897 21.37
4. Tổng số lao động 30 32 32

5. Thu nhập bình
quân
62,377 47,155 76,306 -15,222 -24.40
29,151 61.82

─ Kết nối vô tuyến băng thông rộng, Wireless-LAN, Wimax, DETC.
─ Hệ thống phủ sóng di động trong tòa nhà (Inbuilding), trạm lặp (repeaters).
─ Hệ thống tính cước, quản lý khách hàng và các ứng dụng doanh nghiệp vận hành
trên nền tảng mạng IP.
─ Ứng dụng Quản lý hệ thống mạng .
─ Lưu trữ dữ liệu trên mạng.
─ Hệ thống bảo mật, mã hóa (bao gồm các giải pháp tổng thể cả phần cứng và phần
mềm)….
1.1.2 Sản phẩm :
STT Sản phẩm
1 Bộ đèn phà QVF B7
2 MFX 12/2-Bộ trộn âm thanh
3 MRX 525- Loa toàn dải JBL
4 XTI 4000-Bộ tăng âm CROWN
5 MRX5285- Loa siêu trầm JBL
6 Bộ xử lý tín hiệụ MX300
7 MICRO Shure không dây
8 P612 –Bàn công suất ánh sáng SGM
9 SL 9741- Đèn Super Star
10 Tủ Rack 42U/1000
11 Máy Photocopy Ricoh Aficio MP 2590
12 Máy Scanner GT – 15000
13 Router E1 (PATTON 2603)
14 Máy chủ NEC
15 Tăng âm TOA A1061
16 Loa hộp TOA BS1030B
17 Amply trung âm TOA TS700ER
18 Đèn chiếu quét VICTORIA II 250
19 Đèn sân khấu
20 Máy tạo khói FZ 960

cáp quang, lưu trữ, vô tuyến và định vị.
Digital Lightwave Nhà phân phối ủy quyền các sản phẩm đo và kiểm tra trong truyền dẫn
quang SDH và WDM.
Tainet Nhà phân phối ủy quyền các sản phẩm và giải pháp tổng thể như
Scorpio, Mercury, ADM, Venus và Xdsl.
Nextiraone Nhà phân phối ủy quyền các hệ thống chuyển mạch – SYNCHRONY
ST–1000 và ST-20, SYNCHRONY ER-5, các hệ thống quản lý mạng
và các giải pháp về băng thông rộng khác.
Mind CTI Đối tác cung cấp các giải pháp tính cước, quản lý khác hàng.
Airspan
Communications
Nhà phân phối ủy quyền cho các sản phẩm kết nối vô tuyến băng
thông rộng.
Alcatel Nhà phân phối các sản phẩm viễn thông.
Juniper Hợp tác và cung cấp các giải pháp tổng thể về mạng và bảo mật hệ
thống.
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 8
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Datacraft Nhà tích hợp hệ thống, chuyên gia trong lĩnh vực cung cấp các giải
pháp tối ưu hóa hệ thống.
 Ưu điểm của phương pháp kinh doanh :Giảm chi phí hàng tồn kho
 Nhược điểm của phương pháp kinh doanh : phải mất một khoảng thời gian kể từ khi
ký hợp đồng cho tới khi khách hàng nhận được hàng.
1.5 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty :
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến – đường thẳng
Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy quản lý công ty ANCO
Lãnh đạo chủ chốt của công ty gồm :
─ Bà Đỗ Thị Vân – Chủ tịch HĐQT , cử nhân kinh tế
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 9
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý

và nắm giữ nguồn tài chính của doanh nghiệp.
 Quản lý nguồn nhân sự : quản lý toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên, làm
công tác tổ chức cán bộ,có những chính sách đãi ngộ nhân viên trong công ty
nhằm khuyến khích, động viên người lao động. Xây dựng quy chế hoạt động
của công ty, nghiên cứu sắp xếp và cải tiến bộ máy tổ chức , thực hiện ký kết
hợp đồng lao động…
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 10
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
 Phòng Xuất nhập khẩu : có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh cung ứng hàng hóa
xuất nhập khẩu nội địa, làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu, tổ chức giao
nhận hàng hóa cho các công trình trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
Đặc biệt Phòng Tài chính và Quản trị có chức năng và nhiệm vụ :
a) Chức năng :
• Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động Tài chính –
Kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước.
• Kết hợp với các phòng ban của Kinh doanh - Tiếp thị và Dịch vụ - Hỗ trợ kỹ thuật
để chiến lược kinh doanh phù hợp.
• Trên sơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của các đơn vị thành
viên mà có kế hoạch xây dựng kế hoạch tài chính cho toàn công ty. Tổ chức theo
dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao
• Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho lãnh đạo Tổng Công ty về
tình hình biến động của các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn
của công ty. Đồng thời phản ánh kịp thời chính sách về chi phí và giá thành trong
mỗi kỳ kinh doanh cho Lãnh đạo công ty.
• Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của toàn công ty (tự kiểm tra hặc phối hợp
tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
b) Nhiệm vụ :
• Xây dựng chương trình, kế hoạch tài chính hàng năm, trình doanh nghiệp phê
duyệt và tổ chức thực hiện chương trình , kế hoạch đó.

2.1.1. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của Công ty :
Khi thu thập số liệu về các sản phẩm đầu vào, bộ phận kế toán thu thập và xử lý
chứng từ ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ chi tiết như các sổ chi tiết tài khoản,…
Tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh của công ty là cung cấp theo hợp đồng với khách
hàng chứ không sản xuất hàng loạt như các công ty sản xuất khác nên khi tổng hợp giá
thành đầu ra thì bộ phận kế toán tổng hợp theo từng hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. Cuối
kỳ tổng hợp số liệu, lập các báo cáo kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo chung toàn
công ty.
2.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện kế toán
Hệ thống kế toán của doanh nghiệp :
Sơ đồ 1 : Sơ đồ hệ thống kế toán của doanh nghiệp
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung và lãnh đạo phòng thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ được giao, trực tiếp làm công tác kế toán tổng hợp, báo cáo tài
chính…
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 13
KT tổng
hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán
công nợ
Kế toán dự
án
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ : kiểm tra sổ chi tiết kế toán; lập báo cáo kế
toán, báo cáo thuế (không lập báo cáo tài chính) theo quy định
- Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền ứng: có trách nhiệm

chính sau khi đã in ra giấy.
─ Cuối mỗi tháng và một năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
─ Mặt khác, các máy trong công ty được nối mạng và được nối với nhau, vì
thế rất thuận tiện cho việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận trở nên nhanh chóng và
thuận tiện. Ngoài ra, việc tra cứu tin tức, các quy định mới cũng được cập nhập
nhanh hơn tạo điều kiện cho việc quản lý của bô phận kế toán trở nên nhanh chóng,
đáp ứng kịp thời,

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2 : Trình tự Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 15
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Một số biểu mẫu của hình thức Nhật ký chung :

Người lập Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
(Ký) (Ký) (Ký tên, đóng dấu)
Họ tên…………. Họ tên…………. Họ tên………….
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 16
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số S03a1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN
Năm
Đơn vị tính :…………
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải Đã ghi
sổ Cái
Ghi Có các tài khoản
Tài khoản
khác
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Số
tiền
Số

Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Tran
g số
STT
dòng Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu
năm
- Số PS trong
tháng
-Cộng số PS tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng lũy kế từ
đầu quý
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
- Ngày mở sổ:
Ngày tháng

giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ) : Tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, đã hoàn lại và còn được
khấu trừ, còn được hoàn lại của hàng mua.
+ Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong
nước, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như : 111, 112, 141, 331,…
c. Kế toán nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu :
 Chứng từ kế toán sử dụng :
Để phục vụ cho quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, kế toán sử dụng
các bộ trứng từ sau :
+ Bộ chứng từ thanh toán hàng hóa nhập khẩu : hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, hóa đơn
thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hối phiếu,….
+ Ngoài các bộ chứng từ thanh toán, còn có các chứng từ khác như :
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 19
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
• Thông báo thuế của Hải quan.
• Biên lai thu thuế.
• Tờ khai hải quan.
• Các chứng từ thanh toán.
 Tài khoản kế toán sử dụng :
Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau :
+ Tài khoản 156, 151, 133 (1331)…. để phản ánh giá trị hàng nhập khẩu.
+ Ngoài ra , để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, kế toán còn sử dụng các tài
khoản : 3333 – thuế xuất nhập khẩu; 144 – cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn;
413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái; 007 – Ngoại tệ các loại.
2.1.5 Nhận xét đánh giá về mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế toán của
doanh nghiệp so với quy định chung :
Hình thức sổ “Nhật ký chung” hiện đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều doanh
nghiệp của nước ta. Với kết cấu đơn giản và hiệu quả, sổ Nhật ký chung chỉ ghi số liệu
trên một loại sổ là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung

Do công ty ANCO kinh doanh nhiều loại mặt hàng, nên đối tượng chịu chi phí của
doanh nghiệp là từng sản phẩm theo các hợp đồng kinh tế (từng đơn đặt hàng, từng công
trình). Đối với các chi phí liên quan đến hợp đồng nào thì tập hợp trực tiếp cho hợp đồng
đó theo chứng từ gốc.
Việc tính giá thành tại công ty chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành, nên kỳ tính
giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những hợp đồng đến kỳ báo cáo
mà chưa hoàn thành, toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp theo hợp đồng đó đều được
chuyển vào hàng tồn kho. Đối với những hợp đồng đã hoàn thành, tổng chi phí sản xuất
đã được tập hợp theo hợp đồng đó chính là giá thành sản phẩm.
d) Phương pháp phân loại chi phí : phân loại chi phí theo yếu tố
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế
được sắp xếp vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra
sản phẩm.
Dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, toàn bộ chi phí sản phẩm được
chia thành năm yếu tố sau :
─ Chi phí mua sản phẩm : Sự nhận biết yếu tố chi phí mua sản phẩm giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp xác định được tổng giá trị sản phẩm cần thiết cho nhu cầu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
─ Chi phí nhân công : yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương
phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 21
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
─ Chi phí khấu hao tài sản cố định : bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định
dùng vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
─ Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài, phục vụ
cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như chi phí điện, nước, chi phí
điện thoại…
─ Chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.

trình như sau :
+ Tiền ăn ca : 20,000 đồng (1 người/ 1 bữa).
+ Tiền xăng xe : phải có hóa đơn. Thường kế toán khi tính giá sản phẩm, chi phí
tam tính 300,000 đồng - 500,000 đồng cho một người, tùy thuộc vào mỗi công
trình.
+ Tiền điện thoại
2.2.3 Kế toán quá trình bán hàng tại doanh nghiệp :
a) Xác định trị giá vốn hàng hóa xuất bán :
─ Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ :

─ Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán :
Trị giá vốn hàng
hóa xuất bán
= Trị giá mua hàng
hóa xuất bán
+ Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất bán
b) Xác định giá bán hàng hóa :
Xác định giá bán :
Khi một hợp đồng kinh tế phát sinh, bộ phân kế toán của công ty tính toán giá bán,
cách tính :
Giá bán SP = Giá mua SP + Chi phí trợ cấp
nhân viên
+ Lợi nhuận
kế hoạch
c ) Hạch toán khoản mục chi phí chủ yếu :
 Giá vốn hàng bán :
Dựa vào đặc điểm kinh doanh của công ty, kế toán giá vốn hàng bán theo phương
pháp trực tiếp.
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 23

─ Cuối kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 911 :
Có TK 631 :
 Chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nội dung : Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung
toàn doanh nghiệp.
Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí
thuộc loại này trong kỳ.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau : 6421,
6422, 6423, 6424, 6425, 6426, 6427, 6428.
Cụ thể việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp được tiến hành như sau :
─ Chi phí nhân viên quản lý : Phản ánh vào TK 6421
Chi phí này bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh
nghiệp. Từ bảng tính lương, kế toán ghi :
Nợ TK 6421 :
Có TK 334 :
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý
doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 6421 :
Có TK 338 :
─ Chi phí vật liệu quản lý : phản ánh vào tài khoản 6422
Là các khoản chi phí để mua sắm vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh
nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, xăng dầu
dùng cho ôtô phục vụ cho quản lý doanh nghiệp…., kế toán ghi :
Nợ TK 6422 :
Có TK 152 :
─ Chi phí đồ dùng văn phòng : phản ánh vào tài khoản 6423
Chi phí này phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.

Nợ TK 133 (nếu có) :
Có TK 331, 111, 112 :
+ Chi phí khác bằng tiền : phản ánh vào tài khoản 6428
Chi phí này phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài
các chi phí kể trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi phép……, kế
toán hạch toán :
Nợ TK 6428 :
Có TK 331, 111, 112 :
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, kế toán ghi :
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 25

Trích đoạn Đánh giá, nhận xét chung hoạt động kế toán – tài chính của doanh nghiệp :
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status