107 Tổ chức hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty Bao Bì Nhựa Sài Gòn - Pdf 21

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lòch sử kế toán trải qua rất nhiều thời kỳ cơ bản khác nhau như thời kỳ mà
công việc của kế toán gắn liền với những phương pháp, kỹ thuật thu thập thông tin
giản đơn các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh mang tính thống kê lại tài sản,
nguồn vốn, chi phí, thu thập, lợi nhuận ở phạm vi hẹp về tình hình hoạt động kết quả
kinh doanh chuyển sang thời kỳ phát triển vượt bậc của sự tính toán bằng khoa học
hiện đại về kỹ thuật. Xét trên diện rộng vi mô sự thay đổi này làm đảo lộn lại toàn
bộ hệ thống kế toán trước đây nó có sự ảnh hưởng và tầm quan trọng rất lớn đối với
hệ thống kế toán. Xét trên diện hẹp vi mô đối với các công ty sự thay đổi này cũng
làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của bản thân mình do bởi hệ thống kế
toán thay đổi sẽ làm cho sự cạnh tranh về sản phẩm thay đổi như chất lượng và giá
cả của sản phẩm. Những nhân tố chất lượng và giá cả dựa trên cơ sở hao phí về lao
động sống và lao động cá biệt của doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
đánh giá nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp nó phản ảnh một cách tổng quát về
mặt kinh tế, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Mặt khác nó còn lại cơ sở để đònh giá bán
cho sản phẩm, phân tích chi phí và là căn cứ để xác đònh kết quả kinh doanh. Tuy
nhiên để xác đònh đúng được những nhân tố trên điều cấp thiết đối với mỗi nhà
quản trò là đưa ra được những phương pháp cụ thể xây dựng, tổ chức và tính toán
được chi phí và giá thành của sản phẩm sao cho chính xác.
Chính từ tính cấp thiết như trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức hệ thống kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công Ty
Bao Bì Nhựa Sài Gòn” nhằm góp phần giải quyết một số vấn đề về lý luận và sự

1
ứng dụng vào thực tiễn hiện tại của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công Ty Bao Bì Nhựa Sài Gòn.
2. Ý nghóa khoa học và thực tiễn
Chuyên đề đã phần nào góp phần làm rõ về cơ sở lý luận và áp dụng thực
tiễn về chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm về sản xuất bao bì

Chỉ ra được những nhược điểm quan trọng về tổ chức hệ thống chi phí và tính giá
thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động qua đó đưa ra được phương pháp có tính khả
thi hơn nhằm đắp ứng được yêu cầu của nhà quản lý
7. Bố cục Luận văn gồm 3 nội dung chính .
 Chương 1 : Cơ sở lý luận về việc tổ chức hệ thống kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động.
 Chương 2 : Thực trạng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty bao bì nhựa sài gòn.
 Chương 3 : Phương hướng tổ chức hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động tại Công ty bao bì nhựa sài gòn.

3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HỆ
THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG

1.1 Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở
khối lượng.
1.1.1 Đặc điểm hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trên cơ sở khối lượng
Giá thành sản phẩm là gì ?
Bàn luận đến giá thành sản phẩm có thể thấy được rất nhiều quan điểm sau :
Quan điểm 1 : [5,10-11] “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được tính cho một đại lượng,
kết quả sản phẩm hoàn thành nhất đònh”. Quan điểm này đã đưa ra được những yếu
tố vật chất bên trong cấu thành nên bản thân sản phẩm và thực hiện giá trò của sản
phẩm, mặt khác cho thấy được nội dung cơ bản của giá thành sản phẩm và tiết kiệm
được chi phí sản xuất theo hướng tuyệt đối và tương đối là những biện pháp cơ bản
để hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng cường doanh lợi. Chính những ưu điểm này mà
đôi khi người ta lầm tưởng rằng cứ sản xuất nhiều sản phẩm thì giá thành hạ và tăng

doanh và có thể đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất, khả năng phát triển và
việc sử dụng các yếu tố vật chất như thế nào?
Giá thành sản phẩm có rất nhiều chức năng như thước đo bù đắp chi phí. Đây
là vấn đề quan trọng nhất và được quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp bởi hiệu
quả kinh tế được biểu hiện ra trước hết là doanh nghiêp có khả năng bù lại những
chi phí mà mình đã bỏ ra. [5,14]

5
Chức năng lập giá: Giá của sản phẩm được căn cứ vào giá trò sản phẩm. Việc
xây dựng giá cả quyết đònh khả năng bù đắp hao phí vật chất và tiêu thụ. [5,14]
Chức năng đòn bẩy kinh tế. Giá thành không chỉ thể hiện trong quá trình thực
hiện nguyên tắc hạch toán kinh tế doanh nghiệp mà thể hiện rõ nét và tích cực trong
nội bộ khi thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ [5,15-16]
Chi phí sản xuất là gì ?
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình mà các doanh nghiệp phải thường
xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được mục đích là tạo ra được khối
lượng sản phẩm do vậy các loại chi phí phát sinh một cách thường xuyên, nó luôn
vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất.
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất đònh” [5,7]. Đònh nghóa này về bản chất thì giống với
giá thành sản phẩm cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất, nhưng khác so với giá thành sản
phẩm là về lượng tức là khi đề cập đến chi phí sản xuất thì sẽ không phân biệt cho
loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
“Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
thực hiện quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo ra được sản phẩm ở mọi
dạng thể có được của nó” [4,62]. Về mặt đònh tính chi phí sx là bản thân các yếu tố
vật chất phát sinh và tiêu hao tạo nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo
nên sản phẩm. Về mặt đònh lượng là bản thân các yếu tố về vật chất của các yếu tố


7
Để tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung có thể sử dụng các tiêu thức như
tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp, với số giờ máy chạy, đơn vò nhiên liệu tiêu hao, số giờ công..
Các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung trên cơ sở khối lượng
Tiêu thức phân bổ chi phí được xem là hợp lý phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau :
Phải gắn liền với sự phát sinh của chi phí được phân bổ.
Phản ánh mức chi phí chung sử dụng của mỗi bộ phận và mức lợi ích mà mỗi bộ
phận thụ hưởngvà tính đơn giản nhất quán và tiết kiệm.
 Giờ công lao động trực tiếp
Việc sử dụng giờ công lao động trực tiếp làm tiêu thức để phân bổ chi phí thường
cung cấp một cơ sở đònh hướng tốt hơn dựa vào các chi phí khác do bởi thời gian lao
động của công nhân trực tiếp liên quan chặt chẽ đến chi phí gián tiếp luôn có mối
liên hệ nhân quả tiền lương lao động trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Trong trường hợp tỷ suất lao động giống nhau, không có sự khác biệt chủ yếu
giữa tiêu thức giờ công lao động trực tiếp và tiền lương lao động trực tiếp. Nên việc
phân bổ chi phí gián tiếp theo phương pháp này là phù hợp hơn. Tuy nhiên nếu dựa
vào giờ công lao động trực tiếp nó sẽ không thể đúng được trong các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất với trang thiết bò không phải là tự động hoá mà chi phí của nó
rất thấp so với chi phí nhân công để vận hành máy móc thiết bò.
Việc sử dụng tiêu thức giờ công lao động trực tiếp có thể tạo ra những lệch lạc
lớn trong phân bổ chi phí sản xuất chung
 Tiền lương lao động trực tiếp
Để tính chi phí về tiền lương cần dựa vào hao phí thực tế về số lượng, chất lượng
lao động và đơn giá lương được quy đònh trong những điều kiện cụ thể. Số lượng lao
động mà đơn vò sử dụng để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh gồm lao động
thường xuyên và lao động có tính chất tạm thời.

8

Số giờ công lao động trực tiếp và số giờ máy chạy được tập hợp (bảng 1.1)
BẢNG 1.1
DỮ LIỆU TẬP HP
Chi phí
X
Đơn vò sp
Y
Đơn vò sp
Tổng
cộng
Đ.giá
(đ)ù/giờ
Giờ công lao động trực tiếp
6giờ 4giờ 800giờ 15.000
Số giờ máy chạy
4giờ 3giờ 550giờ 40.000
Tổng chi phí sản xuất chung : 50.000.000 đ
Từ những giả thiết trên ta có thể phân bổ chi phí sản xuất chung theo một trong 2
cách sau :

10
 Giờ công lao động trực tiếp
50.000.000
Sản phẩm X = x 9.000.000 = 37.500.000
15.000 x 800

50.000.000
Sản phẩm Y = x 3.000.000 = 12.500.000
15.000 x 800
TC = 50.000.000

Hệ thống tính giá thành trên cơ sở khối lượng có thể cung cấp giá thành chính
xác hơn và hợp lý hơn khi quá trình hoạt động của doanh nghiệp có những đặc điểm
sau:
Quy trình sản xuất đơn giản hoặc là giữa các chủng loại của sản phẩm và dòch vụ
ít có sự khác nhau.
Chi phí sản xuất chung chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng chi phí của sản phẩm
Quá trình chế biến đồng nhất giữa các chủng loại sản phẩm và dòch vụ
Kết Luận : Việc phân bổ chi phí sản xuất chung dựa vào số giờ công lao động
trực tiếp, số giờ máy chạy, hay tiền lương đều có thể dẫn đến không chính xác do
bởi một sản phẩm được sản xuất ra sẽ luôn luôn bò ảnh hưởng và bò chi phối bởi
nhiều nhân tố khác nhau. Nếu chúng ta cố gắng áp đặt sản phẩm đó vào một nhân
tố quyết đònh nào đó thì cũng sẽ làm ảnh hưởng đến giá thành của các sản phẩm
khác. Tuy nhiên tuỳ vào đặc điểm của từng ngành nghề mà ta có thể lựa chọn được
phương thức phân bổ mang tính thích hợp nhất.
1.1.2 Ưu nhược điểm của hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trên cơ sở khối lượng.
1.1.2.1 Ưu điểm
Phương pháp này thuận lợi cho người quản lý quyết đònh sớm về giá bán sản
phẩm do bởi tính giá thành theo phương pháp phân bổ dựa vào tiêu thức khối lượng

12
sẽ giúp doanh nghiệp có thể dựa vào số liệu của các tháng trước để đònh giá, xác
đònh giá bán nhanh chóng.
Phương pháp tính toán đơn giản, dễ sử dụng, dễ hiểu và thích hợp cho việc đánh
giá hàng tồn kho để lập báo cáo tài chính. Chỉ cần xác đònh phân bổ dựa vào tiêu
thức nguyên vật liệu chính hay nhân công trực tiếp, số giờ máy chạy là có thể xác
đònh được chi phí sản xuất chung trong sản phẩm là bao nhiêu? Mà không phải mất
nhiều thời gian, nhân lực tính toán và theo dõi. Mặt khác nó có thể sử dụng nhất
quán từ năm này qua năm khác.
Ở những công ty có quy mô hoạt động chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ ít hơn

Dựa vào những nguyên nhân gây ra chi phí như số giờ máy chạy, số lần máy
chạy đơn vò nhiên liệu tiêu hao, số lượng nhân công trực tiếp, số giờ lao động trực
tiếp để tiến hành phân bổ những khoản thuộc chi phí cho từng đối tượng tính giá
thành.
1.2.1.1 Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên
cơ sở hoạt động là gì?
Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trên cơ sở hoạt động là
phương pháp xác đònh chi phí cho các đối tượng chòu chi phí trên cơ sở các hoạt động
chức năng đã thực hiện cho các đối tượng chòu chi phí, như số giờ lao động trực tiếp,
số giờ máy chạy, số lần cài đặt máy, số giờ kiểm tra kỹ thuật, số giờ kiểm tra chất
lượng sản phẩm, số lệnh sản xuất.
Tính giá thành trên cơ sở hoạt động là sự tập trung chi phí vào những trung tâm
hoạt động. Mỗi trung tâm đều được xem như là một phần của quy trình sản xuất.
Những chi phí theo hoạt động này sau đó sẽ được phân bổ cho các đối tượng tính giá

14
thành như sản phẩm, dòch vụ theo số lượng hoạt động mà các đối tượng này đã sử
dụng.
1.2.1.2 Thủ tục phân bổ hai giai đoạn
Hệ thống tính giá thành trên cơ sở hoạt động (ABC) sử dụng cách tiếp cận hai
giai đoạn đơn giản, tương tự như hệ thống tính giá thành truyền thống nhưng mang
tính tổng quát hơn.
Thủ tục phân bổ chi phí hai giai đoạn là xác đònh CPSX chung cho các trung tâm
hoạt động chức năng hay các nhóm chi phí, rồi sau đó xác đònh CPSX chung cho các
đối tượng chòu chi phí.
 Giai đoạn 1 : Xác đònh những trung tâm hoạt động quan trọng liên quan đến
chi phí sản xuất chung và ghi nhận chi phí sản xuất chung cho mỗi trung tâm hoạt
động như:
Trung tâm tiếp nhận và cung ứng nguyên vật liệu, trung tâm hoạt động kỹ thuật
cơ điện, trung tâm cài đặt, trung tâm hoạt động KCS, trung tâm quản lý điều

do các hệ thống xử lý bằng máy tính trong sản xuất. Ngày nay khi công nghệ phát
triển việc sử dụng công nghệ sản xuất thô sơ không còn tồn tại thay vào đó là công
nghệ máy móc hiện đại đem lại năng xuất và chất lượng cho sản phẩm vì thế việc
theo dõi quy trình công nghệ này cũng đòi hỏi phải có hệ thống sử lý bằng máy tính
trong sản xuất .
Chi phí của lỗi đònh giá sai.
Việc xác đònh đúng giá thành của một sản phẩm có chức năng vô cùng quan
trọng như chức năng thước đo bù đắp chi phí, chức năng lập giá, chức năng đòn bẩy
kinh tế vì vậy giá thành đã trở thành một trong những chỉ tiêu kinh tế có ý nghóa rất

16
quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Giá thành còn
là cơ sở giúp cho người quản lý đònh giá bán cho sản phẩm, dòch vụ và dùng để xác
đònh giá trò hàng tồn kho trong các báo cáo tài chính và để xác đònh thu nhập thuần
(lợi tức thuần) trong một thời kỳ nhất đònh. Khi việc đònh giá cho một sản phẩm sai
sẽ dẫn đến hiệu quả trong kinh doanh không tốt nhưng nếu chúng ta không quan tâm
đến việc xây dựng một phương pháp tính giá thành đúng và chính xác sẽ dẫn đến lỗi
đònh giá sai sản phẩm. Vì vậy hệ thống tính giá thành ABC được sử dụng thay thế
các hệ thống tính giá thành theo cơ sở khối lượng để tránh tình trạng chi phí của lỗi
đònh giá sai.
Tính đa dạng cao về khối lượng, qui mô, và độ phức tạp
Nhân tố kỹ thuật thay đổi tác động đến đối tượng lao động, tăng cường chất
lượng lao động và làm cho giá thành có sự thay đổi. Việc tạo ra những phương pháp
tính giá thành mới có hiệu quả và có khả năng thay thế cho phương pháp cũ sẽ được
sử dụng tạo ra những biến động trong cấu thành giá thành sản phẩm.
Những nhân tố kỹ thuật tác động đến tính chuyên môn hoá cao hơn đồng thời
với việc tăng cường trình độ lành nghề một cách thích đáng từ đó làm cho giá thành
sản phẩm có sự thay đổi. Mặt khác nhân tố kỹ thuật tác động đến thay đổi hoàn
thiện quy trình công nghệ, hệ thống quản lý được tăng cường và hoàn thiện cả về tổ
chức lẫn trang thiết bò, phương tiện kỹ thuật phục vụ.

Quản đốc Thời gian làm việc
Kế toán Thời gian làm việc
Ngiên cứu và phát triển Số lượng mã sản phẩm mới
Bước 3 : Xác đònh CP hoạt động chức năng cho các đối tượng chòu chi phí

18
Hoạt động Tiêu thức phân bổ hoạt động
Kiểm tra chất lượng sản phẩm Số giờ kiểm tra
Liên quan đến lao động Số lao động
Xử lý sản xuất Số loạt sản phẩm
Cài đặt máy Số giờ cài đặt
Hỗ trợ sản phẩm Số lượng sản phẩm
Chạy máy Số giờ máy chạy
Cung cấp tiền thưởng Chi phí nhân công trực tiếp
Thực hiện lệnh sản xuất Số lệnh sản xuất
Những hoạt động được hình thành từ cùng một sự kiện, chuẩn bò các yêu cầu sản
xuất, sắp xếp các loạt sản xuất, thực hiện kiểm tra phần đầu tiên, và di chuyển vật
liệu, tất cả có thể sử dụng cùng một tiêu thức phân bổ hoạt động.
VD2: Số liệu tại Công Ty Z như sau :
Số lượng Sản phẩm X : 100, sản phẩm Y : 50 .Chi phí giờ công lao động trực
tiếp, tiền lương lao động trực tiếp và số giờ máy chạy (Xem bảng 1.2)
BẢNG 1.2
TẬP HP DỮ LIỆU
Chi phí X Y
Tổng cộng
Giờ công lao động trực tiếp
6giờ 4giờ 800giờ
Tiền lương lao động trực tiếp
70.000 90.000 11.500.000
Số giờ máy chạy

Từ việc phân tích ra chi phí nguồn lực cho các hoạt động chức năng ta tính tỷ lệ
phân bổ theo các tiêu thức hoạt động. (Xem Bảng 1.5) 20
BẢNG 1.5
TỶ LỆ PHÂN BỔ THEO TIÊU THỨC HOẠT ĐỘNG
Chi phí Sử dụng nguồn lực Tỷ lệ phân bổ
Giờ công quản lý 11.500.000 800 giờ 14.375
Thực hiện lệnh sản xuất 5.000.000 10 lệnh 500.000
Chạy máy 22.000.000 550giờ 40.000
Kỹ Thuật 7.000.000 100% 7.000.000
Đơn đặt hàng Đóng gói 4.500.000 15 đơn 300.000
Tổng cộng 50.000.000
Tất cả những nhân tố trên ta có thể tính và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại
sản phẩm như sau : Sản phẩm X (Xem bảng 1.6), Sản phẩm Y (Xem 1.7).

BẢNG 1.6
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG PHÂN BỔ CHO SẢN PHẨM X
Số lượng : 100 sản phẩm
Tiêu thức phân bổ

(1)
Tỷ lệ phân
bổ
(2)
Sử dụng

(2)
Sử dụng
nguồn lực
(3)
CPSXC
phân bổ
(4= 3 x2)
CPSXC đơn

(5 = 4 : SL)
Giờ công quản lý 14.375 4giờ x 50 2.875.000 57.500
Thực hiện lệnh sản xuất 500.000
5lệnh
2.500.000 50.000
Chạy máy 40.000
3giờ x 50
6.000.000 120.000
Kỹ Thuật 7.000.000 34% 2.380.000 47.600
Đơn đặt hàng Đóng gói 300.000 5 đơn 1.500.000 30.000
Tổng cộng 15.255.000 305.100
1.2.1.5 So sánh hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trên cơ sở hoạt động với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trên cơ sở khối lượng.
Về căn bản hệ thống kế toán chi phí sản xuất theo ABC cũng giống như hệ thống
kế toán chi phí sản xuất trên cơ sở khối lượng. Chúng ta cũng tập hợp theo 3 khoản
mục chính
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí sản xuất chung
Tuy nhiên điều khác biệt căn bản ở phương pháp này chính là cách thức tập hợp

động chức năng cho các đối tượng chòu chi phí là các tiêu thức dựa trên một hoạt
động hay các hoạt động chức năng đã thực hiện cho các đối tượng chòu chi phí.
 Khi áp dụng phương pháp ABC, chi phí sản xuất chung chuyển dần từ những
sản phẩm có khối lượng sản xuất nhiều, giá trò cao đến những sản phẩm có khối
lượng sản xuất ít, giá trò thấp.
 Tập hợp chi phí gián tiếp theo những hoạt động khác nhau. Chi phí của mỗi
hoạt động được phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp của hoạt
động đó.
 Phương pháp chi phí theo hoạt động dựa trên các tiêu chí có liên hệ với nhiều
hoạt động để phân bổ chi phí gián tiếp thay vì dựa trên một cơ sở đơn (Phương pháp
truyền thống)
 Phân bổ chi phí sản xuất chung: Phương pháp ABC phân bổ chi phí sản xuất
chung bằng cách xác đònh các trung tâm hoạt động, Việc ghi nhận chi phí cho mỗi

23
trung tâm và lựa chọn các nguyên nhân gây ra chi phí. Còn phương pháp truyền
thống thì phân bổ chi phí sản xuất chung dựa và những tiêu thức liên quan đến khối
lượng (tỷ lệ nguyên vật liệu chính, nhân công trực tiếp hay số giờ máy chạy…)

Phương pháp Giá thành trên cơ sở khối lượng
 Theo phương pháp tính giá thành sản xuất truyền thống thì các chi phí gián
tiếp như chi phí sử dụng máy, kiểm tra chất lượng sản phẩm, giám sát, khấu hao nhà
xưởng, … được tập hợp như các bộ phận phục vụ. Các chi phí này sau được phân bổ
cho các bộ phận sản xuất theo tỷ lệ hoặc là số giờ lao động, hoặc là chi phí nguyên
vật liệu chính hoặc là số giờ máy chạy.
 Hệ thống tính giá thành truyền thống sử dụng các bộ phận hoặc các trung tâm
chi phí để tập hợp và phân bổ chi phí thay vì dùng các trung tâm chi phí, hệ thống
ABC dùng các hoạt động để tập hợp chi phí có nghóa là thay vì hỏi làm thế nào để
phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ cho các bộ phận sản xuất, hộ thống ABC
đòi hỏi hoạt động nào được thực hiện bởi các nguồn lực của các bộ phận phục vụ.

kiểm soát chặt chẽ hơn việc phát sinh và sử dụng chi phí gắn liền với yêu cầu tiết
kiệm.
ABC giúp cho nhà quản trò kiểm soát các hoạt động gây ra chi phí một cách tốt
hơn. Với việc quản lý kinh doanh trên cơ sở hoạt động, họ chọn những dự án có khả
năng sinh lợi cao để cải tiến hoạt động. Bằng việc phân bổ chi phí hoạt động cho
các đối tượng chòu chi phí, các nhà quản trò sẽ nhận ra những sản phẩm, dòch vụ và
khách hàng có khả năng sinh lợi và không có khả năng sinh lợi. Sau đó họ sử dụng
việc quản lý chiến lược trên cơ sở hoạt động bằng việc ra các quyết đònh về giá, kết
cấu sản phẩm, thiết kế sản phẩm, các mối liên hệ với khách hàng và nhà cung cấp,
các quyết đònh về kỹ thuật để chuyển các sản phẩm và khách hàng không có khả
năng sinh lợi thành các sản phẩm khách hàng có khả năng sinh lợi.
Khi công ty áp dụng phương pháp ABC chi phí sản xuất chung chuyển dần từ
những sản phẩm có khối lượng sản xuất nhiều, giá trò cao đến những sản phẩm có
khối lượng sản xuất ít, giá trò thấp. Kết quả là giá thành đơn vò sản phẩm có khối
lượng sản xuất ít tăng lên so với cách tính trước.
Cung cấp những thước đo chính xác hơn về các chi phí phân bổ theo tiêu thức
hoạt động chức năng.
Giúp nhà quản trò nhận diện và kiểm soát các chi phí nguồn lực không được
sử dụng.
1.2.2.2 Nhược điểm
Phương pháp tính giá thành phức tạp hơn so với phương pháp truyền thống.
Chi phí duy trì cho hoạt động ABC là tốn kém hơn. Doanh nghiệp phải đầu tư
hơn về nguồn nhân lực để theo dõi tỉ mỉ, cẩn thận hoạt động chi phí phát sinh,.
Có những chi phí phát sinh ngoài các trung tâm hoạt động chính phải xếp chúng
vào trung tâm hoạt động khác, do vậy vẫn có những sản phẩm phải đội thêm chi phí
không hợp lý do trung tâm khác gây nên.
Quá trình quản lý chi phí trên cơ sở hoạt động, những sự chống đối có tính chất
cá nhân và tổ chức vẫn có thể phát sinh làm cản trở việc sử dụng hiệu quả hệ thống
này. Đòi hỏi các nhân viên kế toán phải nhạy cảm với những điều kiện làm cho sự
chống đối đó phát sinh nhằm đưa ra các biện pháp tốt để vượt qua.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status