hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị tại công ty cổ phần chè kim anh - Pdf 10

Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Lời mở
đầu

nớc ta trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô của
nhà nớc, các doanh nghiệp cần phải cố gắng sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất
với chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa. Khi nói đến nền kinh tế thị trờng là
nói đến sự cạnh tranh giữa những ngời sản xuất với nhau, giữa ngời sản xuất
với ngời tiêu dùng để giành lấy lợi nhuận, để chiếm lĩnh thị trờng, và trong
kinh doanh lợi nhuận không chia đều cho những ai muốn có .
Khi tham gia thị trờng, mục đích cuối cùng của các đơn vị sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận. Để đạt đợc mục đích đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng tốt nhất các nguồn lực sản xuẩt trên cơ sở tính toán và lựa chọn phơng
án sản xuất tối u. Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp cần phải tổ chức,
quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ các chi phí cho sản xuất kinh
doanh và bằng mọi cách để giảm thiểu chi phí đó, tăng mức độ chênh lệch
giữa hao phí cá biệt của mình với lợng hao phí lao động xã hội tính cho đơn vị
sản phẩm sản xuất ra. Mức độ chênh lệch này đợc thể hiện thông qua giá bán
của hàng hoá đó trên thị trờng và nó chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật
kinh tế nh: quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, .
Để tồn tại và đứng vững trên thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến
hành sử dụng các công cụ quản lý kinh tế trong đó kế toán là công cụ quản lý
quan trọng và hữu hiệu nhất,nó có vai trò đặc biệt trong quản lý, điều hành và
kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm đến
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi vì việc tính đúng và tính đủ
chi phí thực tế bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, phân tích chúng một
cách khoa học và khách quan sẽ giúp cho doanh nghiệp hình dung đợc quá
trình đầu t sản xuất và hiệu quả kinh doanh của mình. Từ đó có biện pháp cụ

.Đề tài đợc trình bày theo ba phần dới đây:
Phần i:

Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần ii:
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần chè Kim Anh.
Phần iii:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chè Kim Anh.
2
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Phần thứ
nhất
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
I-Khái niệm,bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm,bản chất của chi phí sản xuất.
Đời sống xã hội loài ngời có nhiều mặt hoạt động :lao động sản xuất hoạt động
khoa học kỹ thuật,văn hoá văn nghệ ,chính trị ,tôn giáonhữnghoạt động này thờng
xuyên tác động qua lại lẫn nhau .Tuy nhiên hoạt động sản xuấtcủa cải vật chấtlà hoạt
động cơ bản của xã hội loài ngời,là điều kiện tiên quyết,vĩnh viễn của sự tồn tạivà
phát triển trong mọi chế độ xã hội.Vì muốn tiến hành các hoạt động trên thì con ngời
phải tiêu dùng một lợng t liệu sinh hoạt nhất định:thức ăn ,nhà ở, quần áođể có
chúng,con ngời phải sản xuấtvà không ngừng tái sản xuấtmở rộng với qui mô ngày
càng lớn.

chi phí lao động vật hoá gồm :Chi phí nguyên vật liệu ,chi phí khấu hao máy móc
thiết bị
Cũng có ý kiến khác cho rằng chi phí sản xuất là chi phí của các hoạt động
chức năng và chi phí của các hoạt động khác đã chi ra trong kỳ mà các doanh nghiệp
phải bù đắp bằng thu nhập của các hoạt động đó. Những hoạt động sản xuất kinh
doanh theo giấy phép thành lập và đợc bù đắp bằng những doanh thu bán hàng đợc
coi là những hoạt động chức năng. Những hoạt động kiếm lời ,ngoài chức năng đợc bù
đắp bằng các khoản phải thu khác đợc coi là các hoạt động khác nh: hoạt động tài
chính,hoạt động bất thờng.
Theo kế toán Pháp ,chi phí đợc hiểu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ
ra mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất định .Các yếu tố đó
gồm :tiền chi ra để mua vật t, trả tiền cho ngời lao động và các chi phí khác phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo kế toán Mỹ, chi phí đợc hiểu là sự tiêu hao hay hao hụt phần lợi ích kinh
tế tơng lai dới hình thức giảm tài sản có, tăng tài sản nợ của doanh nghiệp .
Mặc dù có nhiều quan điểm và khái niệm về chi phí nh vậy nhng chúng đều đ-
ợc thừa nhận,trong đó có nguyên tác chi phí.Theo nguyên tác này thì tất cả mọi hàng
hoá, dịch vụ mua vào đợc ghi chép theo chi phí.Chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
hạch toán phải khớp với giá trịthực tế của t liệu xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và các khoản đã chi ra.Mặc dù các hao phí bỏ ra cho sản xuất kinh doanh bao
gồm nhiều loại,nhiều yếu tố khác nhau nhng trong quan hệ tồn tại quan hệ hàng hoá
4
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
tiền tệ chúng đợc tập hợp và biểu hiện dới hình thức tiền tệ.Điều này có nghĩa là chi
phí đợc đánh giá trên cơ sở,căn cứ tiền mặt hoặc tơng đơng tiền mặt.Nếu vật đền bù
cho một tài sản hoặc dịch vụ là tiền mặt thì chi phí đợc đánh giá theo hoàn toàn số
tiền mặt đã chi ra để có tài sản và dịch vụ đó.Nếu vật đền bù là loại gì khác với tiền
mặt thì chi phí đợc đánh giá theo gía trị tiền mặt tơng đơng của số tiền cho sẵn hoặc

chuyển sang)và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm,lao vụ và
dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Giá
thành cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố:

Trình độ sử dụng (Tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu )

Khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị và áp dụng khoa học kỹ
thuật của doanh nghiệp.

Nhân tố con ngời:ý thức và trình độ của ngời lao động.
Do đó ,phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng và thờng
xuyên của công tác quản lý kinh tế.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những khoản chi phí tham gia trực
tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không bao
gồm chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đợc phân bổ vào giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau,chúng đều gồm chi phí lao
động sống và chi phí lao động vật hoá.Chi phí sản xuất biểu hiện bằng tiền của hao
phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra.Trong khi
đó thì giá trị hàng hoá đợc kết tinh trong sản phẩm và đợc đo bằng thời gian lao động
xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm hàng hoá đó.Nh vậy chi phí là đại lợng cụ thể và
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm còn giá thành sản phẩm mang tính trìu tợng.
Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm thể hiện qua công
thức sau:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

từ đó xác định đúng giá bán hàng hoá làm cơ sở cho việc ra quyết định về cơ
cấu sản phẩm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
2-Phân loại theo yếu tố chi phí.
Dựa vào tính chất nội dung kinh tế của các chi phí sản xuất giống nhau
xếp vào một yếu tố không tính đến địa điểm phát sinh cũng nh đối tợng chịu
7
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
chi phí.Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm:
a-Yếu tố nguyên vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính , nguyên
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng vào sản xuất kinh doanh.
b-Yếu tố nhiên liệu động lực:đợc dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
c-Yếu tố về tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng:phản ánh tổng số tiền
lơng và cáckhoản phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ cán bộ
nhân viên.
d-Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:trích theo tỷ lệ
qui địnhtrên tổng số tiền lơng và phụ cấp theo lơng, phải trả cho cán bộ công
nhân viên.
e-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:
gồm toàn bộ chi phí cho các loại dịch
vụ nua ngoài cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
g-Yếu tố chi phí khác bằng tiền:

phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Cách phân loại này cho biết tỷ trọng ,kết cấu của từng yếu tố chi phí để tạo

là những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh ,tiêu thụ, quản lý.
b-Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu t tài chính.
c-Chi phí bất thờng:gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay
khách quan mang lại.
Cách phân loại này cso ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định chi
phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lamg cơ sở
cho việc lập báo cáo kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp.
5-Một số cách phân loại khác:
a-Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: theo cách phân loại này
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đợc chia làm ba loại:
+ Chi phí khả biến: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với
biến động của một hoạt động.Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và một bộ phận của chi phí sản xuất chung.Chi phí khả biến
có đặc điểm là biến phí đơn vị sản phẩm ổn định, tổng biến phí thay đổi khi sản
lợng thay đổi và chi phí khả biến không phát sinh khi không có hoạt động.
+ Chi phí cố định:là những chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp
khi mức độ hoạt động thay đổi.Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức độ hoạt
động tối thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp dự định sản
9
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
xuất.Đinh phí có đặc điểm là tổng định phí giữ nguyên khi mức độ hoạt động
thay đổi trong phạm vi phù hợp, định phí một đơn vị sản phẩm sẽ không thay
đổi khi sản lợng thay đổi và chi phí này vẫn còn tồn tại cả khi mà doanh nghiệp
không sản xuất .
+ Chi phí hỗn hợp: gồm cả chi phí cố định và chi phí khả biến.,ở mức
độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí còn ở

a.Giá thành kế hoạch:
là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm .Nó đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp ,là căn cứ
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp .
b.Giá thành định mức:
cũng đợc tiến hành tính toán trớc khi tiến hành
sản xuất sản phẩm và là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở xác định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm và nó là thớc đo giúp
cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động
sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c.Giá thành thực tế:
là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
2.Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này ,giá thành đợc chia làm hai loại:
a.Giá thành sản xuất( giá thành sản phẩm):
Phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế
tạo sản phẩm gắn với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đợc tính theo
công thức sau:
Giá thành SX Chi phí SX Chi phí Chi phí SX
Thực tế = dở dang + sản xuất - dở dang
Của sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kì
b.Giá thành toàn bộ:
gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và đợc tính bằng công thức sau:
Giá thành toàn bộ = Giá thành SX + Chi phí ngoài sản xuất
Trong đó:

điều kiện sau: quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm đơn nhất không chia
nhỏ đợc, hay loại hình sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn, giá trị sản phẩm
thấp
. ở
đây ,đối tợng tập hợp chi phí là theo từng giai đoạn công nghệ chế
biến sản phẩm. Các tài khoản tập hợp chi phí đợc chi tiết cho từng giai đoạn
công nghệ , chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ.
c.Phơng pháp liên hợp:Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp vừa có điều kiện để vận dụng phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
theo sản phẩm vừa có điều kiện sử dụng phơng pháp hạch toán chi phí theo
12
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
công nghệ chế biến thì có thể phối hợp sử dụng cả hai phơng pháp này để
hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có vai trò quan
trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp cũng nh trong việc tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức hạch
toán tổng hợp.
3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
Mỗi doanh nghiệp có một trình tự hạch toán chi phí sản xuất riêng
biệt. Tuy nhiên có thể khái quát chung về trình tự hạch toán chi phí sản xuất
nh sau:
Bớc 1:Tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp có liên quan đến từng đối tợng sử
dụng.
Bớc 2
:Tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất
phụ phục vụ cho các đối tợng trong doanh nghiệp .
Bớc 3:Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính

đầu theo đúng đối tợng tập hợp , các số liệu chứng từ đợc kế toán trực tiếp cho
từng đối tợng có liên quan để ghi vào các tài khoản , tiểu khoảnTrờng hợp
xuất dùng vật liệu có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí , không
thể tổ chức hạch toán riêng biệt thì phải phân bổ chi phí cho từng đối tợng
liên quan theo các tiêu thức thích hợp nh theo sản lợng, theo định mức Công
thức phân bổ nh sau:
Mức CP NVL Tổng chi phí NVL cần phân bổ Tổng tiêu thức
Phân bổ cho = x phân bổ cho
Từng đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tợng
Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu chính có thể chọn theo tiêu thức phân bổ là: Chi
phí định mức, kế hoạch, trọng lợng sản phẩm sản xuất.
Chi phí vật liêu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: Chi phí
định mức, kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, trọng lợng sản phẩm sản
xuất hoặc theo giờ máy
Sơ đồ 1:Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK151,152,153 TK621 TK154
NVL dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
Cho sản xuất SP NVLTT cuối kỳ
Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
14
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lơng, phụ cấp lơng mà doanh
nghiệp phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm và bao gồm các
khoản trích cho các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định,tỷ lệ quy
định hiện nay là 19% trong đó gồm:BHXH15%,BHYT 2%, KPCĐ 2%.Tài
khoản sử dụng là TK622 (Chi phí nhân công trực tiếp).Kết cấu nh sau:

kế toán dùng TK 627 (Chi phí sản xuất chung).
Kết cấu nh sau:
*Bên Nợ:Ghi nhận chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
*Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tợng có liên quan.
*Tk 627 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết cho từng phân xởng sản xuất
,bộ phận sản xuất với sáu tiểu khoản: TK6271, Tk 6272, TK 6273, TK6274,
TK6277, TK 6278. Chi phí sản xuất chung gồm rất nhiều khoản mục, rất
phức tạp cho nên phải đợc phân bổ theo công thức sau đây:
Mức chi phí SXC Tổng chi phí SXC cần phân bổ Tổng tiêu thức
phân bổ cho = x phân bổ cho
từng đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tợng
Khi chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành
thì phải phân bổ cho các đối tợng theo tiêu chuẩn phù hợp nh:
Phân bổ theo giờ công sản xuất
Phân bổ theo giờ máy làm việc
Phân bổ theo tiền lơng công nhân sản xuất
Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính
16
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Sơ đồ 3:Hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 334, 338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên PX
Kết chuyển (phân bổ)
TK152,153 chi phí SXC
Chi phí NVL, CCDC
TK142,335
Chi phí trả trớc,phải trả
TK214

Đòi bồi thờng

5.Hạch toán chi phí phải trả: Chi phí phải trả là những khoản chi thực tế
cha phát sinh nhng lại phát huy tác dụng trong nhiều kỳ hạch toán mà doanh
nghiệp đã dự toán đợc quy mô của chúng và đợc trích trớc vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo dự toán. Chi phí này gồm: Tiền lơng nghỉ phép của lao
động trực tiếp, chi phí trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch, chi phí
bảo hành sản phẩm có dự toán trớcvề nguyên tắc, chi phí phải trả phải đợc
tất toán theo năm. Để hạch toán chi phí phải trả, kế toán dùng TK 335 ( Chi
phí phải trả).
Nội dung của TK này nh sau:
*Bên Nợ: Ghi nhận chi phí phải trả thực tế phát sinh, xử lý phần dự
toán trích thừa.
*Bên Có: Trích trớc chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh,
xử lý phần chi phí vợt dự toán.
18
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
*Số d bên có: Chi phí phải trả trích cha sử dụng.
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí phải trả:
TK 111,113,331,214,334 TK 335 TK627,621,622
Chi phí phải trả PS
Trích trớc chi phí
TK 133 phải trả vào CPSX
VAT đầu ra đợc
khấu trừ
TK 142
TK 721
Chi phí phải trả Chi phí vợt dự toán

đánh giá sản phẩm dở dang:
*Tính giá sản phẩm dở dang theo giá thành chế biến bớc trớc (Hay
theo chi phí nguyên vật liệu chính tiêu hao ):
Theo phơng pháp này thì giá trị sản phẩm dỏ dang ở giai đoạn nào đó
đợc tính bằng giá thành chế biến của giai đoạn liền trớc.Đối với giai đoạn đầu
tiên thì sản phẩm dỏ dang đợc tính bằng vật liệu chính phân bổ cho nó. Phơng
pháp này đơn giản không cho kết quả chính xác và chỉ tính khi chi phí vật
liệu chính hoặc chi phí bớc trớc chiếm tỷ trọng lớn.
*Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng:
Theo phơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang ngoài chi phí vật liệu chính
hoặc giá thành chế biến bớc trớc còn bao gồm các chi phí khác phát sinh
trong quá trình chế biến sản phẩm tại giai đoạn này.Phơng pháp này bao gồm
các bớc nh sau:
Bớc 1: Qui đổi các sản phẩm dở dang về dạng sản phẩm hoàn thành
theo mức độ hoàn thành của sản phẩm.
Số lợng SP Số lợng Mức độ
20
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Dở dang = sản phẩm x hoàn thành
Qui đổi(A) dở dang tơng ứng
Bớc 2: Phân bổ chi phí cho sản phẩm dở dang.
Chi phí khác Tổng chi phí khác
Phân bổ cho = xA
Sản phẩm dở dang Sản lợng tơng đơng
Sản lợng tơng đơng = Sản phẩm hoàn thành + A
Phơng pháp này có độ chính xác cao, tạo điều kiện cho công tác tính
giá thành sản phẩm một cách chính xác nhất, nhng công tác kiểm kê tính giá
sản phẩm dở dang phức tạp mất nhiều công sức. Phơng pháp này chỉ đợc vận

Vào trong kỳ dùng cho sản xuất CPNVLTT
2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 8:Hạch toán chi phí NCTT theo phơng pháp KKĐK.
TK 334 TK622 TK631
Tiền lơng và Kết chuyển chi phí
22
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
Phụ cấp phải trả NCTT
TK 338
Các khoản trích
Theo lơng
TK 335
Trích trớc
Tiền lơng
Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí SXC theo phơng pháp KKĐK:
TK334,338 TK627 TK611,111
Chi phí nhân viên PX Các khoản giảm CPSXC
TK611
CPNVL cho PX TK 631
Kết chuyển CPSXC
TK 142, 335
Chi phí theo dự toán
TK 214
Chi phí KHTSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ
Mua ngoài
3-Tổng hợp và đánh giá sản phẩm dở dang.

Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp,đối tợng tính giá thành có thể
24
Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Đinh Phơng Hà - KET40C
là từng sản phẩm công việc đã hoàn thành ,từng bộ phận chi tiết sản phẩm,
sảnphẩm hoàn thành hay bán thành phẩm cuối qui trình công nghệ,và từng
công trình và hạng mục công trình.
B-Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
1.Phơng pháp trực tiếp.(phơng pháp giản đơn).
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà đối tợng tính giá thành t-
ơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí.Kỳ tính giá thành định kỳ hàng
tháng phù hợp với báo cáo tài chính.Cách tính đợc tiến hành theo công thức
Tổng GT Gía trị CPSX Các PS Giá trị
sản phẩm = SPDD + thực tế - làm giảm SPDD
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ CPPX C.Kỳ
Từ đó ta tính đợc giá thành một đơn vị sản phẩm ản phẩm bằng cách lấy
tổng giá thành sản phẩm hoàn thành chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành.
2.Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà đối tợng tính giá thành t-
ơng ứng với nhiều đối tợng tập hợp chi phí. Cách tính nh sau:
Tổng giá CPPX1 CPPX2 CPPXn
thành = phân bổ + phân bổ ++ phân bổ
sản phẩm cho sp ht cho SP ht cho SP ht
3.Phơng pháp hệ số.
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp có một đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất tơng ứng với nhiều đối tợng tính giá thành hoặc doanh nghiệp
đã xây dựng đợc hệ số cho từng loại sản phẩm theo một tiêu thức thích hợp
nh theo trọng lợng hay theo kích thớccách tính nh sau:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status